Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phân tích yếu tố vi mô vĩ mô SWOT từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh công ty cổ phần may việt tiến từ năm 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.92 KB, 30 trang )

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
I. Xây dựng chiến lược cho công ty từ 2010-2015
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay nhiều công ty Việt Nam nhất là những công ty nhỏ
nhưng phát triển nhanh, thường bị cuốn vào vòng xoáy của công việc phát sinh hàng
ngày - những công việc liên quan đến sản xuất hoặc mua hàng, tìm kiếm khách hàng, bán
hàng, giao hàng, thu tiền, quản lý hàng tồn, công nợ… Hầu hết những việc này được giải
quyết theo yêu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu, giải quyết đến đó, chứ không hề được
hoạch định một cách bài bản, quản lý một cách có hệ thống hoặc đánh giá hiệu quả một
cách khoa học.
Việc thực hiện theo sự vụ đã chiếm hết thời gian của các cấp quản lý nhưng vẫn bị rối và
luôn luôn bị động. Quản trị viên cấp cao, nhất là các giám đốc điều hành, thường bị công
việc sự vụ “dẫn dắt” đến mức “lạc đường” lúc nào không biết. Như người đi trong rừng,
không có định hướng rõ ràng, chỉ thấy ở đâu có lối thì đi, dẫn đến càng đi, càng bị lạc.
Quản trị chiến lược giúp tổ chức, doanh nghiệp xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng
đi, vạch ra các con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi
đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép. Do vậy quản trị chiến lược là một
hoạt động rất quan trọng là một yếu tố quyết định đến sự thành công đối doanh nghiệp, tổ
chức cũng như mỗi cá nhân.
CHIẾN LƯỢC CÔNG TY

chiến lược: đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường trên toàn thể giới.
- Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then
chốt. Chính nhờ thiết bị mới, công nghệ mới công ty mới có thể tạo ra những sản phẩm
đạt yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở
hạ tầng tại công ty.
- Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm nhập
thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố mối
quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường
khác nhau.
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát triển nhân lực


theo hướng tiếp cận trình độ quốc tế, công ty chú trọng nâng cao kiến thức Marketing,
đàm phán cho nhân viên.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo
tiêu chuẩn ISO 9002 & trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức trong kinh doanh theo tiêu
chuẩn WRAP.
- Liên doanh liên kết: tìm hiểu kỹ đối tác trong và ngoài nước để liên doanh trong các
lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may – đặc biệt là nguyên liệu chính- Từ đó,
công ty sẽ có nguồn cung cấp ổn định phục vụ cho sản xuất xuất khẩu & nội địa.

1


- Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty. Các biện pháp cụ
thể là thông qua các cơ quan quyền lực chống lại việc làm nhái giả hàng công ty. Công ty
đã cải tiến các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu, một cách tinh xảo để chống giả mạo, đăng
báo, in brochute danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả, hàng thật.

TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC:
Xây dựng & triển khai kế hoạch hành động

:

Dài hạn:





Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới.
Kế hoạch sản phẩm mới: dây chuyền may bộ complet từ Anh Quốc về sẽ được

phát triển cao cấp hơn
Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lợi tối đa.
Định vị & phát triển doanh nghiệp

Trung hạn:

Kế hoạch bán hàng: hoàn thiện qui chế cho hệ thống tiêu thụ sản phẩm của
công ty trên phạm vi cả nước.Mở rộng đại lý ở các địa phương(Bắc, Trung, đồng
bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên), xâm nhập vào các siêu thị cao cấp tại
TP.HCM và thị trường ASEAN 6

Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách

Sắp xếp nhân lực các bộ phận cho phù hợp với yêu cầu quản lý.

Phân tích kế hoạch tác nghiệp.
Ngắn hạn:

Phân công việc(dựa vào 4.2 mục trách nhiệm và quyền hạn trong hệ thống quản
lý theo tiêu chuẩn ISO 9002)

Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị.

Hợp tác với Hiệp Hội Dệt May Việt Nam xây dựng và duy trì Website để giới
thiệu và quảng bá sản phẩm.

2







Đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu chuẩn và
thông lệ quốc tế, giới thiệu sản phẩm như một thương hiệu độc quyền của công ty
trên thị trường.
Đặt hàng, điều độ công việc .

Định hướng phát triển
Định hướng phát triển năm 2010-2015








Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt
Nam
Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát
triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp.
Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, đặc biệt là đầu tư cho
con người và môi trường làm việc.
Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng
kênh phân phối trong nước và quốc tế.
Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và
giữ người lao động


II. Giới thiệu sơ lược về công ty:
Quá trình hình thành và phát triển:
• Tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “ Thái BìnhDương kỹ nghệ công
ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp vốn do
ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc. Xí nghiệp hoạt
động trên diện tích 1,513m2 với 65 máy may gia đình và khoảng 100 công nhân.
• Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản & quốc hữu hóa
rồi giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý( nay là Bộ Công Nghiệp).
• Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi
tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
• Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế, được sự trợ
giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí nghiệp , toàn thể
công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt động trở lại và ngày
càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
• Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí nghiệp
được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt Tiến. Sau đó,
lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với tên
giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-EXPORT COMPANY
viết tắt là VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày 08/02/1991)

3













Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành lập
doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ.
Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là LIÊN HIỆP SẢN XUẤT –
XUẤT NHẬP KHẨU MAY. Do yêu cầu của các doanh nghiệp và của Bộ Công
Nghiệp, cần phải có một Tổng Công Ty Dệt May làm trung gian cầu nối giữa các
doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với thế giới nhằm hỗ trợ thông tin
về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính sách, pháp luật …. Chính vì thế,
ngày 29/04/1995 TỔNG CTY DỆT MAY VIỆT NAM ra đời.
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp.
Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Văn
phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề nghị của Tập
đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09 tháng 01 năm
2007 và Đề án thành lập Tổng công ty May Việt Tiến.Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức - Cán bộ quyết định : Thành lập Tổng công ty May Việt Tiến trên cơ
sở tổ chức lại Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Tổng công ty May Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến;
Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION;
Tên viết tắt : VTEC .

Địa chỉ : 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình
TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại : 84-8-38640800 (22 lines)
Fax : 84-8-38645085-38654867

Email :
Website:

4


Thương hiệu
Việt Tiến đang khép kín dãy hàng may mặc cung cấp cho người tiêu dùng nội địa
với những thương hiệu Sanciaro, Manhattan, TT-up dành cho người có thu nhập cao; Việt
Tiến, Viettien Smartcasual dành người có thu nhập từ trung bình đến khá; và Việt Long
nhắm đến người tiêu dùng có thu nhập trung bình thấp đang chiếm số đông.
Tuy thâm nhập sâu hơn với đối tượng khách hàng bình dân, nhưng Việt Tiến luôn
khẳng định việc lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu. Việt Tiến chỉ
cung cấp những mẫu quần áo có chất lượng vải được kiểm nghiệm, cam kết không có
chất gây kích ứng da. Luôn luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng màu sắc quần áo.
Nhờ đó, các sản phẩm thời trang Việt Tiến đã vượt qua được định kiến “chê” hàng Việt
Nam.
DN rất chú trọng đến các yếu tố như văn hóa từng vùng miền, thói quen ăn mặc để
đưa ra những dòng sản phẩm phù hợp nhất với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam.
Nhất là các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm được thiết kế phù hợp với kích cỡ và
phong cách của người Việt Nam. VTEX đẩy mạnh thiết kế sản phẩm thời trang để nâng
cao giá trị gia tăng của sản phẩm, xây dựng thương hiệu phục vụ cho nhiều đối tượng tiêu
dùng ở nhiều phân khúc khác nhau. Những sản phẩm mang thương hiệu của VTEX hiện
có mặt ở tất cả các kênh phân phối hiện đại từ cửa hàng, đại lý đến siêu thị với thiết kế
thống nhất để người tiêu dùng dễ dàng nhận diện.

Về Công tác quản trị doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý, tiến hành tái cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp lại các phòng ban
chức năng, sát nhập các xí nghiệp sản xuất theo phương châm “ Tinh gọn, hiệu quả,
chuyên môn hóa”.

- Ap dụng triệt để các biện pháp tiết kiệm toàn diện, đặc biệt là tiết kiệm chi phí sản xuất,
chi phí tiêu thụ. Thực hiện tốt công tác quản trị chi phí.
- Việc áp dụng công nghệ sản xuất mới theo phương pháp công nghệ Lean từ năm 2008
đến nay đã phát huy tác dụng làm cho năng suất lao động nâng cao rõ rệt ( tăng bình quân
20% so với trước đây).
- Thực hiện đầu tư chiều sâu bằng các máy móc thiệt bị chuyên dùng nhằm thay thế cho
việc sử dụng nhiều lao động đồng thời đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao của
khách hàng.

Lĩnh vực kinh doanh
-

Sản xuất quần áo các loại.
Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa.
Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và
các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh
sáng.
5


-

-

Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm
trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax,
hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân
dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp.
Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp.
Đầu tư và kinh doanh tài chính.

Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

Năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất:
Áo jacket, áo khoác, bộ thể thao
Áo sơ mi, áo nữ
Quần áo các loại
Veston
Các mặt hàng khác

13.100.000
15.130.000
12.370.000
300.000
1.000.000

sản phẩm
sản phẩm
sản phẩm
sản phẩm
sản phẩm

/ năm
/ năm
/ năm
/ năm
/ năm

Vốn điều lệ : 230 tỷ đồng








Nhà xưởng:
55.709.32 m2
Thiết bị:
5.668 bộ
Lao động:
20.000 lao động
Tăng trưởng doanh số năm 2005 so với năm 2004 : 16%
Tăng trưởng lởi nhuận năm 2005 so với năm 2004 : 10%
Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 : 1.974.406 đồng/tháng.

Khả năng hoạt động của Công Ty:
Nguồn lực:

STT ĐƠN VI
1.
2.
3.
4.
5.

MAY 1
MAY 2
SIG-VTEC
DUONG

LONG
VIỆT LONG

MMTBI D.TÍCH
LAO
CÁC
NHÀ
ĐỘNG
LOẠI XƯỞNG
960
665
6.672 M2
990
655
6.672 M2
1.010
861
5.700 M2

MẶT HÀNG

NĂNG
LỰC(SP/Năm)
Shirt
3.000.000
Shirt
3.000.000
Jacket, sportwear 2.000.000

510


512

2.133 M2

Dress pants

1.800.000

900

1.083

2.532 M2

Khaki, dress
pants,..

3.000.000

6


6.

VIMIKY

500

395


2.780 M2

Suit

3.000.000

Thành tích đạt được
Năm 2009, Việt Tiến đạt doanh thu hơn 3.400 tỷ đồng, tăng 24%, xuất khẩu đạt 281 triệu
USD, tăng 20%, năng suất lao động tăng 36%, đảm bảo mức thu nhập trung bình ở mức
3,5 triệu đồng/tháng cho 21.000 lao động. Sản phẩm của Việt Tiến cũng đạt từ 35-50%
nội địa hóa, tham gia ngày càng nhiều vào khâu thiết kế.
Bước sang năm 2010, dệt may tiếp tục là lĩnh vực mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng đối
với mục tiêu phục hồi đà tăng trưởng kinh tế, đảm bảo cân bằng cán cân thương mại
trong mô hình phát triển dựa vào xuất khẩu. “Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đối với Việt Tiến
cũng như các thương hiệu dệt may xuất khẩu khác là sự đa dạng hóa thị trường, đặc biệt
là thị trường nội khối ASEAN, thị trường nội địa và thậm chí là những thị trường đầy
thách thức như Trung Quốc, Đông Âu”, Phó Thủ tướng nhấn mạnh.


Được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 10 năm liền từ
1997-2006 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị.

Các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng nhận :



Chứng nhận SA 8000; Chứng nhận ISO 9001-2000; Chứng nhận WRAP.

7



Các huân chương, bằng khen của Chính phủ,huy chương vàng các giải thưởng:





Tập thể Anh hùng lao động.
Cờ thi đua của Chính phủ.
Huân chương lao động hạng I - II - III.
Danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam 2004-20052006.













Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2006.
Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006.
Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh 2006.
Doanh nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2006.
Doanh nghiệp xuất khẩu tốt 2006.




Đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn
năm 2006.

Doanh nghiệp có mối quan hệ lao đông tốt 2006.

Doanh nghiệp phát triển được mặt hàng có tính khác biệt cao 2006.
Doanh nghiệp có tăng trưởng kinh doanh tốt 2006.
Doanh nghiệp quản lý môi trường tốt 2006 .
Doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin tốt 2006.
Được công nhận là sản phẩm chủ lực của thành phố Hồ Chí Minh.
• Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003-2004-2005-2006.

8




Đạt cúp vàng Thương hiệu Công nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2005-2006.



Đạt giải WIPO "Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về việc sử dụng
sáng tạo và có quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh" do tổ
chức Sở hữu trí tuệ thế giới của Liên hiệp quốc trao tặng.

Cơ cấu tổ chức


9


Thị trường tiêu thụ
Thị trường chính: Mỹ, Tây Âu, châu Á, các nước ASEAN…

10


(Nguồn 10/2006)
STT
1
2
3
4
5

KHU VỰC
Nhật Bản
Mỹ
Tây Âu(EU)
Các nước Asean
Các nước khác

TÍNH THEO GIÁ
TRI
24.711%
36.778%
17.199%
9.299%

12.013%

Về thương hiệu :
Hiện nay công ty có hơn 20 cửa hàng và 300 đại lý trong cả nước. kinh doanh các sản
phẩm mang những thương hiệu sau :
-

Việt Tiến
Vee Sendy
TT-up
San Siaro
Manhattan
Smart Casual

Về thị trường:
Đối với thị trường xuất khẩu:
Phải giữ vững thị trường đã có bằng cách:

Linh hoạt giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng.

Sử dụng hiệu quả các loại QUOTA được cấp.

Phân tích lựa chọn khách hàng và có chính sách ưu đãi đối với từng loại khách
hàng.
Phát triển thị trường mới bằng cách:

Tăng cường công tác tiếp thị, tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ quốc tế, hội
thảo.

Coi trọng thị trường Asean để tận dụng các ưu thế khi gia nhập Aisa.


11












Tiếp tục mở rộng thị trường Nhật Bản và các thị trường Free Quota.
Từng bước nâng tỷ trọng sản xuất hàng mua nguyên liệu bán thành phẩm, thay
dần phương thức gia công, đến năm 2005, sản xuất FOB chiếm tỷ trọng 70%
trong tổng doanh thu sản xuất.
Có chính sách ưu đãi đối với các sản phẩm mang nhãn hiệu Việt Tiến ra thị
trường thế giới.
Đối với thị trường nội địa:
Hoàn thiện qui chế cho hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên phạm
vi cả nước.
Mở rộng thêm các đại lý ở các địa phương có tiềm năng phát triển kinh tế như
khu vực phía Bắc, miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên đi đôi với
chính sách cho từng khu vực.
Nghiên cứu chế thử và hoàn thiện thông số sản phẩm cho phù hợp với đặc điểm
từng vùng.
Duy trì hội nghị khách hàng tham gia các hội chợ hàng Việt Nam chất lượng
cao, đẩy mạnh quảng cáo tiếp thị, tăng cường công tác hướng dẫn thị trường và

người tiêu dùng. Có chính sách hậu mãi sau bán hàng.
Nâng cao tỷ trọng tiêu thụ nội địa lên từ 30% đến 35% trong tổng doanh thu
hàng mua nguyên liệu và bán thành phẩm.

III. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới doanh
nghiệp:
A. Yếu tố vĩ mô:
1. Môi trường kinh tế:
Việt Nam chúng ta là một trong những nước có nền kinh tế đang phát triển, trong những
năm gần đây thì Việt Nam được coi là một nước có bước nhảy lớn về phương diện phát
triển kinh tế so với các nước Đông Nam Á và Châu Á. Có được sự tăng trưởng mạnh mẽ
đó phải kể đến “chiến dịch xuất khẩu của nước mình đặc biệt là hàng dệt may ở Việt Nam
xuất khẩu sang nước ngoài nó chiếm một phần không nhỏ vào thu nhập của nước ta điều
đó cũng nhờ vào các chính sách mở cửa của nước mình hoà nhập vào sự phát triển của
toàn nhân loại. Từ thập niên 90 Nhà nước ta bắt đầu thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và mở rộng mối quan hệ ngoại giao với các nước trong khu vực và
trên thế giới chính điều này đã khiến kinh tế nước ta phát triển vượt bậc so với thập niên
trước.
Trong những năm gần đây mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và các nước trên thế
giới ngày càng khăng khít, thân thiện hơn tạo điều kiện cho Việt Nam thu hút đầu tư nước
ngoài cũng như hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang các nước ngày càng
nhiều đây ta một hướng đi tốt của nước ta.

12


Công nghiêp Dệt May nước ta là một trong ba ngành dẫn đầu cả nước về tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu đồng thời cũng là ngành thu hút đông đảo lao động tạo điều kiện giải
quyết công ăn việc làm cho rất đông người lao động thành phố, và ngoại tỉnh trên khắp
đất nước.

Trước nhiệm vụ to lớn và quan trọng mà ngành dệt may đề ra trong những năm tới toàn
ngành phải có sự phấn đấu nỗ lực to lớn về mọi mặt như: đầu tư đổi mới, công nghệ cải
tiến đổi mới thiết bị, đổi mới sản xuất và quản lý kinh doanh. Chủ động tìm đối tác để
hợp tác kinh doanh, phát triển rộng rãi sản xuất quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ kỹ sư,
kỹ thuật hiện ngành đang thiếu.
Thế kỷ 21 trong xu thế hội nhập khu vực và trên thế giới. Ngành Dệt may phảt đối mặt
với nhiều thử thách lớn, sự cạnh tranh để tồn tại là tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Sự phát
triển của ngành Dệt may gắn liền với sự phát triển của ngành công nghệ kéo sợi. Với sự
quan tâm của Đảng và nhà nước ngành công nghiệp Dệt may đang thực hiện “Chiến
lược đầu tư tăng tốc” đổi mới thiết bị mở rộng sản xuất, để từng bước hoà nhập với thị
trường khu vực và đứng vững trên thị trường thế giới.
-

-

Lạm phát: Sức ép đáng lo ngại nhất đối với nền kinh tế Việt Nam trong
năm 2010 là lạm phát, hệ quả tất yếu từ chính sách tiền tệ và tài khóa nới
lỏng để hỗ trợ chống suy giảm kinh tế, dường như đang được Chính phủ
can thiệp có “bài bản” hơn. "Bài bản" là từ mới được nhắc đến gần đây
nhất trong nỗ lực chống lạm phát của Việt Nam, dù rằng, từ đợt khủng
hoảng tài chính châu Á 1997, chúng ta đã trải qua nhiều lần chống lạm
phát khá bài bản. Đã có những thời điểm chúng ta đối phó với lạm phát
theo kiểu “nước đến chân mới nhảy”, không có khả năng dự báo và chuẩn
bị các kế hoạch đối phó đồng bộ trước khi nền kinh tế “phát bệnh”. Vì thế,
cùng với những lần điều chỉnh giật cục chính sách tiền tệ, hiệu quả chống
lạm phát dường như vẫn ngoài tầm với, lạm phát vẫn tăng ở mức chóng
mặt, trong khi đó lại khiến hàng ngàn doanh nghiệp không chịu nổi sức ép
bất ngờ, phải phá sản.
Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Lý do của những lần điều chỉnh
chính sách tiền tệ giật cục không đem lại hiệu quả như mong muốn trước

đây là do chính sách tài khóa vẫn “cứng nhắc”. Khi chính sách thắt chặt
tín dụng được thực thi quyết liệt nhằm hút một lượng tiền lớn khỏi lưu
thông - nguyên nhân khiến lạm phát tăng vọt - thì chính sách tài khóa vẫn
“bất động” với chủ trương chi tiêu lớn. Và ngược lại, khi chính sách tiền tệ
vội vàng “mở” ra để kích thích doanh nghiệp và thị trường tăng trưởng thì
chính sách tài khóa lại vẫn đóng, khiến cho tiền cung ra không được hấp
thụ tốt, dẫn tới hiệu quả của các lần điều chỉnh thấp, tác động xấu đến môi
trường kinh doanh.
- Trong kế hoạch đối phó với lạm phát năm 2010, đã có sự phối kết hợp tốt
hơn giữa công cụ tiền tệ và công cụ tài khóa. Chính sách tài khóa của năm
2010 được cho là có sự “thu” lại nhất định. Nó sẽ hỗ trợ cho các chính
sách tiền tệ theo hướng thắt chặt tín dụng, đảm bảo hiệu quả cao hơn. Và
nhờ đó, ưu tiên hàng đầu của Chính phủ là chống lạm phát có vẻ như sẽ
không còn nhiều gập ghềnh, vất vả như mấy năm qua.

13


-

-

Tăng trưởng kinh tế : Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam còn nhỏ, sức đề
kháng còn yếu lắm. Để tăng trưởng kinh tế thì cần phát triển sản xuất,
doanh nghiệp phải có tiền, sung dụng nhân công, mở rộng quy mô. Nước
ta thời gian qua, chẳng những không tạo thêm việc làm mà không ít người
còn bị mất việc bởi sự thải loại của các khu vực kinh tế. Nếu chăm chăm
giảm lạm phát, kéo dài thắt chặt tín dụng, có nguy cơ sản xuất bị đình
trệ”.sử dụng tỷ giá hối đoái, phá giá đồng tiền nhằm đẩy mạnh xuất khẩu,
nhưng khi ấy giới lao động phải được tăng lương, tiền tung ra nhiều, tạo

lạm phát. Vậy chỉ còn cách thứ hai, đó là tăng tính cạnh tranh.
Tốc độ tăng trưởng của ngành dệt may vẫn đang duy trì ở mức cao, hầu
hết các thị trường chủ lực đều có mức tăng trưởng từ 5-20%. Mục tiêu của
ngành dệt may đến năm 2015, là đạt kim ngạch xuất khẩu trên 19 tỷ USD
và năm 2020 từ 25-27 tỷ USD

2. Môi trường công nghệ:
- Để ngành công nghiệp dệt may đủ mạnh phục vụ chiến lược xuất khẩu,
bên cạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư, các doanh nghiệp cần phải chú
trọng đến đầu tư công nghệ mới. Với quan điểm này, Tổng Công ty Dệt
may Việt Nam đã chủ động tiếp xúc với các nhà cung cấp thiết bị, công
nghệ từ các nước có ngành dệt phát triển để tiếp cận và nắm bắt những
công nghệ mới, nhằm tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao.
- Đầu tư cho công nghệ là một hướng đi đúng đắn và rất cần thiết của ngành
dệt may. Để thực hiện được mục tiêu cung ứng 50-60% nguyên phụ liệu
trong nước theo Chiến lược Tăng tốc phát triển ngành dệt may đến năm
2010, thì việc trước tiên là các doanh nghiệp VN phải chủ động nhập khẩu
thiết bị và đổi mới công nghệ. Thực trạng của ngành trong những năm gần
đây đã cho thấy, những doanh nghiệp có mức đầu tư lớn về thiết bị và
công nghệ thì việc cung ứng nguyên phụ liệu đã có được một bước chuyển
biến tốt, ít nhất là đã đảm bảo được cho việc cung ứng nội bộ.
- Ngành hướng tới trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến,
đầu tư phải gắn với bảo vệ môi trường.
3. Môi trường văn hóa – xã hội:
-

-

Triển lãm Quốc tế về Thiết bị và Nguyên phụ liệu ngành dệt may 2010 và
Hội chợ Thời trang Quốc tế Việt Nam 2010 (VIFF 2010) là hai sự kiện

quốc tế lớn của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) trong tháng
11/2010, vừa đẩy mạnh xúc tiến tiêu thụ sản phẩm, vừa nâng cao năng lực
công nghệ cho ngành.
Hội chợ Thời trang Quốc tế Việt Nam 2010 sẽ khai mạc vào 19h ngày
16/11/2010 và kết thúc ngày 22/11/2010, tại Cung Văn hóa Hữu nghị Hà
Nội (91 Trần Hưng Đạo).Theo ông Vũ Đức Giang - Chủ tịch HĐQT
Vinatex, "VIFF 2010 có quy mô lớn, thể hiện toàn diện hình ảnh dệt may
Việt Nam thông qua chuỗi giá trị toàn ngành". Nằm trong Chương trình
Xúc tiến thương mại Quốc gia, VIFF 2010 đã thu hút được sự tham gia
14


của trên 100 doanh nghiệp dệt may hàng đầu trong nước và quốc tế, nhằm
thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm Việt Nam trên thị trường nội địa, đồng
thời tìm kiếm các nhà nhập khẩu. Khoảng 350 gian hàng sẽ trưng bày các
sản phẩm thời trang dệt may, hàng dệt dùng trong gia đình, nguyên phụ
liệu dệt may, giày dép các loại, trang sức, phụ kiện thời trang trên diện tích
7.000 m2.
- CBCNVC của công ty còn phải được thường xuyên rèn luyện nếp văn hóa
của công ty, vì xây dựng môi trường văn hóa cơ sở là góp phần thực hiện
thắng lợi cuộc vận động : " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa" ở nước ta hiện nay. Với niềm tự hào là được làm việc trong môi
trường tốt nhất, trong phong cách lề lối làm việc công nghiệp, mối quan
hệ, ngoại giao, sự mẫu mực trong giao tiếp, sự lịch lãm trong đối xử để khi
giao lưu với bên ngoài, khách hàng sẽ có một cái nhìn tin tuởng và nể
phục. Cái quan trọng nhất ở đây chính là tạo vấn đề lòng tin – một động
cơ thành tựu để phát triển kinh tế thì phải có nền văn hóa vững chắc, đó
chính là lòng tin kiên định của toàn thể CBCNV trong công ty nói riêng và
lòng tin dân tộc nói chung.
4. Môi trường tự nhiên:

Rào cản lớn nhất đó là vấn đề ưu tiên của các doanh nghiệp chưa phải là vấn đề môi
trường, trừ những doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm sang các nước tiên tiến có xu hướng
áp dụng giải pháp này, vì đây là một trong những yêu cầu để xuất khẩu hàng hóa. Tuy
nhiên, từ kinh nghiệm những doanh nghiệp đã áp dụng giải pháp này, hệ thống quản lý
môi trường là một công cụ khá tiện lợi và có ích cho chính bản thân doanh nghiệp rất
nhiều.
- Kiểm soát ô nhiễm thông qua đánh giá tác động môi trường:
Trong những năm qua, đánh giá tác động môi trường đã trở thành giải pháp mang tính
pháp lý rộng lớn nhất đối với vấn đề bảo vệ môi trường. Đây là bước đầu tiên để các khu
công nghiệp, các doanh nghiệp ý thức được tác động môi trường của dự án của mình và
đề xuất các giải pháp để giảm thiểu các tác động đó. Trong thời gian tới, cùng với sự đổi
mới của cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường, sẽ có những chính sách mới liên quan
đến đánh giá tác động môi trường để làm hiệu quả hơn nữa công cụ này đối với việc ngăn
ngừa và giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp.
Xử lý chất thải tập trung (nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại):
Xử lý chất thải tập trung cho phép các doanh nghiệp giảm chi phí xử lý chất thải, vì công
trình xử lý chất thải thường yêu cầu đầu tư lớn, nếu xây dựng hệ thống xử lý chất thải
đơn lẻ các doanh nghiệp thường không sử dụng hết công suất. Mặt khác giá thành xử lý
trên một đơn vị chất thải sẽ giảm khi công suất xử lý chất thải tăng. Hình thức xử lý chất
thải tập trung phổ biến nhất hiện nay là xử lý nước thải tập trung trong các khu công
nghiệp. Ngoài ra, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại công nghiệp tập trung cũng là
những giải pháp cần thiết. Ở nước ta hiện còn rất thiếu loại hình xử lý tập trung này.
Phát triển công nghiệp sinh thái:

15


Bản chất của phát triển công nghiệp sinh thái chính là sự hợp tác cùng có lợi giữa các cơ
sở công nghiệp với nhau, với các cơ quan nhà nước, các tổ chức phi chính phủ, chính
quyền và cộng đồng địa phương. Các hoạt động chủ yếu của một khu công nghiệp sinh

thái là trao đổi sản phẩm phụ, sử dụng chung các thiết bị năng lượng, an toàn về môi
trường, mua chung nguyên vật liệu, tái sử dụng chất thải,... Khái niệm này hiện còn rất
mới ở Việt Nam và để áp dụng được ở Việt Nam cần phải có rất nhiều nỗ lực. Tuy nhiên,
kinh nghiệm của các nước đã áp dụng cho thấy đây là loại hình cộng sinh công nghiệp rất
có lợi cho các doanh nghiệp trên phương diện kinh tế cũng như môi trường.
5. Môi trường chính phủ luật pháp và chính trị:
-

Đẩy mạnh cổ phần hoá những doanh nghiệp may mà Nhà nước không cần
nắm giữ 100% vốn. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát
triển ngành may, nhất là ở các vùng đông dân cư, nhiều lao động.

-

Đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu dáng sản phẩm may. Tập
trung đầu tư, cải tiến hệ thống quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, áp
dụng các biện pháp tiết kiệm nhằm tăng nhanh năng suất lao động, giảm
giá thành sản xuất và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm may Việt
Nam trên thị trường quốc tế.

6. Môi trường toàn cầu:
Không riêng ngành may mặc mà nhiều ngành hàng khác cũng đang phải đối mặt với
sự xâm lấn của hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng từ trong nước và nước
ngoài. Các thương hiệu có uy tín, có tên tuổi thường bị làm giả, làm nhái nhiều hơn.
Để thích ứng và tự vệ với những thực tế như vậy, Việt Tiến luôn đề cao việc hoàn
thiện chất lượng sản phẩm, có cam kết và minh bạch hơn chất lượng sản phẩm cho
người tiêu dùng được biết. Cùng với đó là tăng cường công tác quảng bá, truyền
thông, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, hướng dẫn cho người tiêu dùng, nâng cao
kiến thức cho người tiêu dùng, để họ biết về kênh phân phối, đặc điểm sản phẩm của
Việt Tiến. Trong thời gian qua, doanh nghiệp cũng phối hợp rất chặt chẽ với cơ quan

quản lý thị trường, quản lý kinh tế và bản thân doanh nghiệp cũng xây dựng một đội
ngũ chuyên làm công tác giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị
trường.

B. Yếu tố vi mô:
1. Khó khăn:
-

Sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đặc biệt là hàng
dệt may của Trung Quốc, nhưng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của May Việt Tiến trong giai đoạn 2004-2006 luôn ổn định và phát triển,
16


sản phẩm của công ty vẫn chiếm
được một thị phần tiêu thụ nội địa nhất định và đảm bảo hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước.
-

Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ
nước ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật
liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá
nguyên vật liệu đầu vào.

-

Yếu tố tác động mạnh nhất tới rủi ro về thị trường chính là sự thay đổi thị
hiếu của người tiêu dùng. Sự thay đổi này buộc công ty phải có những
nghiên cứu kịp thời để thay đổi sản phẩm, tìm hiểu, thâm nhập thị trường
mới, phải đối mặt với những khó khăn mới trên thị trường, với các đối thủ

cạnh tranh.

Do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới, đặc biệt là ở Mỹ, ngành dệt may Việt Nam
tiếp tục hứng chịu nhiều rủi ro.
-

-

-

Nếu như trong khoảng thời gian đầu năm 2008, ngành dệt may đã đạt
được những bước tăng trưởng khá mạnh thì cuối năm 2008, đầu năm
2009, dệt may Việt Nam lại vấp phải những khó khăn, thách thức. Nếu
không có những hướng giải quyết kịp thời thì những hệ lụy của nó là
không thể lường trước.
Theo số liệu của Bộ Công thương đầu năm nay cho thấy, ngay trong dịp
Tết vừa qua, là thời điểm thu hút khách hàng mua sắm song nhiều công ty
may mặc đã bị thất thu khá nặng. Tính trong tháng Giêng, mặt hàng quần
áo người lớn chỉ bán được khoảng 94% so với cùng kỳ năm ngoái.
Do tình trạng đơn đặt hàng bị giảm mạnh, nên đã có một số doanh nghiệp
tại Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Long An… phải ngưng hoạt động.
Đi kèm theo đó là công ăn việc làm của hàng loạt công nhân may mặc
cũng bị ảnh hưởng.

2. Thách thức:
Dệt may là một trong những ngành mũi nhọn về xuất khẩu đã chịu nhiều tác động
sau sự kiện Việt Nam là thành viên của WTO. Không những vậy, từ 1/1/2009, khi
Việt Nam phải mở cửa thị trường bán lẻ cho các DN nước ngoài thì sức ép cạnh
tranh ngày càng lớn.
Thách thức cả trong lẫn ngoài

Gia nhập WTO từ 11/1/2007, Việt Nam có điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế

17


thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài. Nhưng đổi lại, Việt Nam phải cam kết mở cửa
thị trường, giảm thuế và các hàng rào bảo hộ khác, minh bạch hóa chính sách. Và
thực tế đó đã khiến cho các doanh nghiệp dệt may trong nước gặp không ít khó
khăn.
Đầu tư nước ngoài tăng nhanh tại TPHCM và các khu công nghiệp dẫn đến việc
thiếu hụt nguồn lao động, nhất là lao động có kỹ năng tay nghề cao. Tình trạng
chảy máu chất xám, “săn đầu người” diễn ra khá phổ biến và các DN đang rất
lúng túng trong việc duy trì đội ngũ các quản lý, kỹ thuật giỏi của mình.
Các cuộc đình công trong ngành dệt may đặc biệt là tại các khu công nghiệp tập
trung và các thành phố lớn liên tục xảy ra, gây đảo lộn kế hoạch sản xuất giao
hàng của nhiều DN, tạo ra hình ảnh xuất đối với các nhà đầu tư kinh doanh thế
giới.
“Tình hình này nếu không được cải thiện thì dệt may khó có thể giữ được mức
tăng trưởng về sản xuất và xuất khẩu trong những năm tới. Đây là nguy cơ lớn
nhất ảnh hưởng đến khả năng phát triển của ngành”
Khó khăn lớn nhất đối với các DN xuất khẩu hàng dệt may hiện nay là cơ chế của
Hoa Kỳ giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và nguy cơ tự khởi kiện
điều tra chống bán phá giá.
Đây là thị trường chiếm tỷ trọng khoảng 55% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam và có tốc độ tăng trưởng đều hàng năm. “Dù đã hai lần công bố kết quả là
không tìm thấy Việt Nam chống bán phá giá vào Mỹ song có khả năng cơ chế này
tiếp tục được thực hiện thêm ít nhất 1 năm nữa gây lo ngại cho các nhà nhập khẩu
bán lẻ Hoa Kỳ cũng như các nhà sản xuất Việt Nam do rủi ro cao” - đại diện Hiệp
hội dệt may cho hay.


Tập đoàn dệt may Việt Nam còn cảnh báo thêm: “Thị trường tài chính và kinh tế
Mỹ đang suy thoái, sức mua của người dân giảm trong đó tiêu dùng và hàng dệt
may giảm đáng kể. Hơn nữa, hàng dệt may vào Mỹ cũng sẽ khó khăn hơn do Ủy
ban quốc hội Mỹ vừa thông qua luật mới về an toàn sản phẩm nhập khẩu vào Mỹ
và có hiệu lực từ tháng 2/2009”.
Do chủ yếu làm gia công cho nên phần giá trị gia tăng dành cho các nhà sản xuất
ngành dệt may là rất thấp. Vì vậy, xây dựng thương hiệu các sản phẩm dệt may
Việt Nam trở nên cấp thiết và là thách thức lớn đối với ngành dệt may.
Thí dụ cụ thể, rằng khi sản xuất sản phẩm áo sơ-mi dành cho nam giới, nếu tính
chi phí mua vải, công may và các chi phí khác thì giá thành sản phẩm này chỉ là
150.000 đến 160.000 đồng/sản phẩm. Nếu gắn thương hiệu nổi tiếng của Việt

18


Nam như Việt Tiến chẳng hạn, thì giá bán sản phẩm này đã gấp năm lần và giá có
thể tăng gấp 100 lần khi được gắn thương hiệu cao cấp của thế giới mà DN Việt
Nam ký hợp đồng sản xuất.
3. Cơ hội:
Năm 2010:"Cánh cửa" xuất khẩu của ngành may mặc rộng mở.
-

-

Ngành Dệt may Việt Nam cũng đã tiếp cận được thị trường Trung Đông,
xuất khẩu vải, khăn bông và phụ liệu sang một số nước như Tiểu vương
quốc Arập, Ai Cập, Nam Phi. Đặc biệt, Thổ Nhĩ Kỳ- vốn là một cường
quốc về dệt may, năm nay cũng đã nhập khẩu của Việt Nam số lượng khá
lớn, nhất là mặt hàng sợi. Các nước Đông Âu cũ cũng nhập khẩu khá lớn
hàng dệt may Việt Nam. Đáng chú ý, nhiều nước trước đây từng giúp Việt

Nam về kỹ thuật, giờ rất muốn hợp tác với Việt Nam để phát triển ngành
dệt may, điển hình như Nga, hiện đang có chương trình hợp tác với Việt
Nam để phát triển ngành dệt may của họ.
Giai đoạn 2011-2015, ngành dệt may Việt Nam chủ trương tăng cường
XK, xác định lại chiến lược về thị trường nhằm thiết lập thị trường XK ổn
định. Đặc biệt, trong giai đoạn mới, ngành dệt may không chỉ phải cạnh
tranh về chất lượng, về giá cả mà phải cạnh tranh ngay từ khâu đấu giá
trên mạng. Bây giờ, kiểu đặt hàng mang mẫu đến rồi bảo anh làm cho tôi
mẫu mã như thế này, giá cả thế kia… đã quá lạc hậu, mà phải đấu giá trực
tiếp trên mạng. Chẳng hạn một công ty thời trang ở Pháp ra một mẫu thiết
kế mới, mời đấu giá ngay trên mạng internet. Hàng loạt đối thủ từ các
nước có thế mạnh trong làng dệt may trên thế giới cùng đấu giá. Do vậy,
phải có nguồn nhân lực đáp ứng được những yêu cầu này. Phải có những
chuyên gia tính toán được ngay trong thời gian ngắn, với mẫu mã như vậy
thì cần những nguyên phụ liệu gì, thời gian thực hiện bao lâu và đưa ra giá
hợp lý, có như vậy mới có thể giành được những hợp đồng may giá trị
cao. Do vậy, khâu quan trọng nhất đối với ngành dệt may trong thời gian
tới vẫn là tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nếu phát huy được thế mạnh của mình, ngành dệt may Việt Nam có thể
đạt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu 15 - 20 tỷ USD trong năm 2015.

4. Biện pháp:
-

Các DN phải tìm được lợi thế cạnh tranh, không xây dựng thương hiệu
tràn lan, cần tìm sản phẩm mũi nhọn để xây dựng thương hiệu. Các DN
phân tích thị trường tiêu thụ, các đối thủ cạnh tranh, sử dụng lợi thế trong
sản xuất, thiết kế, kỹ thuật, từ đó xây dựng thị trường "ngách", thí dụ như
thời trang công sở dành cho phụ nữ tuổi trung niên, sơ-mi cao cấp cho
doanh nhân. Ðồng thời DN xây dựng hệ thống các thương hiệu hiện có,


19


biểu tượng, tên gọi sản phẩm, hệ thống cửa hàng phân phối để mở rộng thị
phần tiêu thụ sản phẩm và có các chương trình truyền thông dài hạn như
quảng cáo, biểu diễn thời trang, cửa hàng giới thiệu sản phẩm... đưa
thương hiệu đến với người tiêu dùng.
-

Cần phải tăng cường nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất
lượng cao về quản lý, kỹ thuật công nghệ, thiết kế thời trang… Mở rộng
hợp tác với nước ngoài, nâng cấp các trường dạy nghề, cải tiến phương
pháp đào tạo cho sát thực tế

-

Bên cạnh đó, phải chăm lo cải thiện đời sống cho người lao động. Khuyến
khích các DN tiếp tục di dời các cơ sở sản xuất may mặc về các thị tứ,
vùng nông thôn nhằm giải quyết được bài toán về lao động. Tiết giảm chi
phí nhằm duy trì khả năng cạnh tranh, thu hút đơn hàng

-

Cần chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn nguyên phụ liệu trong nước.
Việc này không chỉ làm giảm giá thành mà còn góp phần vào công cuộc
giảm tỷ lệ hàng gia công.

-


“Cần phải xây dựng thương hiệu mạnh để khẳng định vị thế của mình trên
thị trường nội địa và từng bước chiếm lĩnh thị trường thế giới.

-

Ngoài ra, nhà nước cần có chính sách ổn định về giá, về thời gian cung
cấp điện. Tình trạng cắt cúp điện như trong thời gian qua đã gây thiệt hại
lớn cho doanh nghiệp”.

-

Để chống lại cơ chế giám sát nhập khẩu và chống bán phá giá của Mỹ,
theo Chủ tịch hiệp hội dệt may, cần có sự hợp tác chặt chẽ với các cơ quan
nhà nước, các DN cũng như hiệp hội các nhà nhập khẩu, bán lẻ, các đối
tác từ phía Mỹ.

-

Ap lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập sẽ buộc các doanh nghiệp Việt
Nam phải tự cứu lấy mình, khẳng định vị trí và trưởng thành hơn, trong đó
có lĩnh vực dệt may.

-

Công ty may Việt Tiến là một trong những DN thành công với nhiều
thương hiệu được người tiêu dùng trong nước và nước ngoài ưa thích, như
dòng sản phẩm thương hiệu Việt Tiến gồm sơ-mi, quần âu, cà-vạt dùng
cho doanh nhân, công sở; dòng sản phẩm thương hiệu Vee Sendy với các
sản phẩm sơ-mi thời trang, áo thun, quần jean, ka-ki, váy, bộ thể thao, thắt
lưng, mũ, sử dụng cho công sở, dạo phố...; dòng sản phẩm thương hiệu

Vee Sendy gồm đồng phục, bảo hộ lao động; dòng sản phẩm thương hiệu
TT-up, thời trang cao cấp sơ-mi, quần âu, bộ vét, áo thun, váy, túi xách,
khăn choàng...

20


-

Việt Tiến thực hiện mô hình mua quyền thương mại (Franchising) đối với
một số thương hiệu nổi tiếng để thực hiện chiến lược đa dạng chủng loại
sản phẩm và mở rộng phạm vi kinh doanh. Theo Phó Chủ tịch HÐQT
Công ty Nguyễn Ðình Trường, Việt Tiến thực hiện định vị đa thương hiệu
áp dụng cho nhiều dòng sản phẩm có các cấp độ khác nhau, phục vụ
nhiều đối tượng, nhiều độ tuổi và nhiều môi trường sử dụng; xác định vai
trò chiến lược đối với các thương hiệu của công ty trong từng thời điểm để
hoạch định kế hoạch đầu tư và khai thác thương hiệu.

Phân tích SWOT ngành hàng dệt may Việt Nam
Ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong những năm vừa qua. Xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng đạt được những kết quả tăng trưởng khá ấn tượng.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - thách thức của
ngành hàng dệt may Việt Nam trong thời gian qua.
- Điểm mạnh: trang thiết bị của ngành may mặc đã được đổi mới và hiện
đại hoá đến 90%. Các sản phẩm đã có chất lượng ngày một tốt hơn, và
được nhiều thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản chấp nhận.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may đã xây dựng được mối quan hệ
gắn bó chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu, nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn trên
thế giới. Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam cũng được bạn hàng đánh
giá là có lợi thế về chi phí lao động, kỹ năng và tay nghề may tốt.


Cuối cùng, Việt Nam được đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã hội, có
sức hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài. Bản thân việc Việt

21


Nam tích cực tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng mở rộng tiếp cận thị
trường cho hàng xuất khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói riêng. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam vẫn thể hiện được xu hướng tăng trong giai đoạn 20002007, mặc dù có giảm mạnh trong năm 2008.
- Điểm yếu: May xuất khẩu phần lớn theo phương thức gia công, công tác thiết kế mẫu,
mốt chưa phát triển, tỷ lệ làm hàng theo phương thức FOB thấp, hiệu quả sản xuất thấp.
Trong khi đó, ngành dệt và công nghiệp phụ trợ còn yếu, phát triển ch ưa t ương xứng với
ngành may, không đủ nguồn nguyên phụ liệu đạt chất l ượng xuất khẩu để cung cấp cho
ngành may, do đó giá trị gia tăng không cao. Như đã phân tích ở trên, tính theo giá so
sánh, giá trị sản phẩm của ngành dệt luôn tăng chậm hơn so với giá trị sản phẩm của
ngành may mặc, cho thấy sự phụ thuộc của ngành may mặc đối với nguyên phụ liệu nhập
khẩu. Hơn nữa, hầu hết các doanh nghiệp dệt may là vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn
đầu tư thấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Chính quy mô nhỏ đã
khiến các doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, và chỉ có thể cung
ứng cho một thị trường nhất định. Do đó, khi thị trường gặp vấn đề, các doanh nghiệp dệt
may sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh phương thức thâm nhập thị trường và/hoặc
chuyển đổi sang thị trường khác. Những khó khăn, ít nhất là ban đầu, trong việc chuyển
đổi định hướng sang thị trường nội địa trong thời điểm các thị trường xuất khẩu chính
như Hoa Kỳ, EU đều gặp suy thoái kinh tế chính là những dẫn chứng tiêu biểu.
Mặt khác, kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn kém, đào tạo ch ưa bài bản, năng suất
thấp, mặt hàng còn phổ thông, ch ưa đa dạng. Năng lực tiếp thị còn hạn chế, phần lớn các
doanh nghiệp dệt may ch ưa xây dựng được thương hiệu của mình, ch ưa xây dựng đ ược
chiến lư ợc dài hạn cho doanh nghiệp.
Cơ hội: Ngành dệt may có thể tận dụng một số cơ hội để phát triển xuất khẩu trong thời

kỳ hiện nay. Sản xuất hàng dệt may đang có xu hướng chuyển dịch sang các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam, qua đó tạo thêm cơ hội và nguồn lực mới cho các doanh
nghiệp dệt may về cả tiếp cận vốn, thiết bị, công nghệ sản xuất, kinh nghiệm quản lý tiên
tiến, lao động có kỹ năng từ các nước phát triển. Bên cạnh đó, việc Việt Nam hội nhập
ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới cũng tạo điều kiện
tiếp cận thị trường tốt hơn cho hàng dệt may. Việt Nam hiện đã là thành viên của WTO,
đồng thời cũng đã tham gia ký kết và thực thi nhiều hiệp định thương mại tự do quan
trọng ở cả cấp độ song phương (như Hiệp định đối tác thương mại Việt - Nhật) và đa
phương (như các hiệp định trong khung khổ của ASEAN như ACFTA, AKFTA, ASEANÚc-Niu Dilân, v.v). hững cam kết của Việt Nam đối với cải cách và phát triển kinh tế đã
tạo được sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, và mở ra những thị trường mới và các quan
hệ hợp tác mới. Hơn nữa, bản thân thị trường nội địa có dân số 84 triệu dân với mức sống
ngày càng được nâng cao thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và các doanh nhân.
Thách thức: ngành dệt may của Việt Nam cũng đang phải đương đầu với những thách
thức không nhỏ. Một mặt, xuất phát điểm của dệt may Việt Nam còn thấp, công nghiệp
phụ trợ chưa thực sự phát triển, nguyên phụ liệu chủ yếu nhập khẩu, tỷ lệ gia công cao,
năng lực cạnh tranh còn yếu hơn các nước trong khu vực và trên thế giới... là thách thức
khi hội nhập kinh tế toàn cầu.
Mặt khác, môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của
Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây
dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu,
đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng.
22


Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an
toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn có quy mô nhỏ và vừa, không đủ tiềm lực để theo
đuổi các vụ kiện chống bán phá giá, dẫn đến thua thiệt trong các tranh chấp thương mại.
Các rào cản thương mại trên đã được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc
biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.


IV. Xác định hệ thống mục tiêu:
Định hướng phát triển:
1. Mục tiêu chung:
- Tiếp tục duy trì ổn định, kiện toàn tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con dưới hình thức đa sở hữu, có quy mô lớn, Công nghệ tiên tiến, thiết bị
hiện đại, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý:
- Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành Dệt May Việt Nam.
2. Những mục tiêu cụ thể:
- đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát
triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp.
- Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, đặc biệt là đầu tư con
người và môi trường làm việc.
- Sắp xếp, kiện toàn bộ máy quản lý, nâng cao năng lực quản lý điều hành, áp dụng
công nghệ tổ chức sản xuất mới nhằm mục tiêu “ Năng suât – Chất lượng –
Hiệu quả”.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng
kênh phân phối trong nước và quốc tế.
- Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
- Bằng nhiều biện pháp, tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống
người lao động, bảo vệ môi trường và tham gia phát triển cộng đồng.
3.
-

Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
Vốn điều lệ: 330 tỷ đồng
Tổng doanh thu: 1750 tỷ ( Doanh thu nội địa : 320 tỷ đồng ).
Lợi nhuận 73 tỷ đồng
Nộp ngân sách 32 tỷ đồng
Cổ tức dự kiến : 13%/ năm
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm các chỉ tiêu chính của tổng công ty trong

nhiệm kỳ đã được Đại hội đồng cổ đông thành lập Tổng công ty biểu quyết thông
qua là 10%. Tuy nhiên để hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty có hiệu
quả và phát triển lớn mạnh, HĐQT giao nhiệm vụ cho Tổng giám đốc Tổng công
ty phấn đầu, tốc độ tăng trưởng bình quân các chỉ tiêu chính, của Tổng công ty
hàng năm trong nhiệm kỳ tối thiểu là 15%/ năm, riêng chỉ tiêu doanh thu Nội địa
tăng 40%/năm.
23


4. Các biện pháp:
• Công tác tổ chức:
- Kiện toàn bộ máy tổ chức. đưa các hoạt động của Tổng công ty vào quy chuẩn,
sắp xếp lại hệ thống phòng ban chức năng phù hợp với yêu cầu của công việc với
phương châm ngắn gọn và hiệu quả. Sắp xếp hình thành mô hình chuyên môn hóa
sản xuất trong toàn Tổng công ty.
- Đào tạo và gửi đi đào tạo nhằm đưa đội ngũ cán bộ công nhân viên thành những
chuyên gia giỏi trong mọi hoạt động của Tổng công ty.
- Nâng cấp công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và tổ chức sản xuất.
• Công tác thị trường:
- Đối với thị trường xuất khẩu: phải giữ vững bằng những biện pháp:
+ Linh hoạt về giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng.
+ Sử dụng có hiệu quả các lợi thế và năng lực sản xuất của Tổng công ty.
+ Phân tích lựa chọn khách hàng, và có chính sách ưu đãi với từng khách
hàng.
+ Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tham gia các cuộc triển lãm,
hội chợ và hội thảo quốc tế.
+ Coi trọng thị trường ASEAN, tận dụng triệt để các ưu thế cạnh tranh
trong khôi ASEAN.
+ Tiếp tục mở rộng thị trường Nhật Bản và các thị trường mới thuộc EU
và Nam Mỹ.

+ Từng bước xuất khẩu sản phẩm mang thương hiệu của Tổng công ty ra
thị trường Quốc tế.
- Đối với thị trường nội địa:
+ Mở rộng thêm các kênh phân phối tại các địa phương có tiềm năng như
khu vực phía Bắc, khu vực miền Trung, đồng bằng Sông Cửu Long, Tây
Nguyên, xây dựng chính sách riêng cho từng khu vực.
+ Đẩy mạnh công tác truyền thông, tăng cường công tác hướng dẫn thị
trường và người tiêu dùng.
+ Nâng cao tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ nội địa trong tổng doanh thu bán
hàng.
+ Phối hợp các cơ quan chức năng tiến hành các biện pháp triệt để nhằm
chống nạn hàng nhái, hàng giả.
• Công tác đầu tư xây dựng và góp vốn để mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
- Triển khai việc đầu tư phát triển khu đất mới tiếp nhận tại ấp Mỹ Hòa 1, xã Tân
Xuân, huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh với diện tích là 15.700 m 2 nhằm mở
rộng quy mô sản xuất hàng chất lượng cao.
- Cùng với nhà đầu tư chiến lược hoàn thành dự án xây dựng khu dân cư, khu
Thương Mại và Văn phòng cho thuê tại nội thành Hà Nội ( dự kiến hoàn thành
năm 2015).
- Tiếp tục thực hiện và triển khai các dự án mà Tổng công ty tham gia góp vốn đầu
tư:
+ Dự án đầu tư góp vốn thành lập công ty cổ phần đầu tư VINATEX nhằm
triển khai dự án phát triển khu công nghiệp Bảo Minh tại tỉnh Nam Định.
+ Dự án đầu tư khu công nghiệp Bình Thắng tại tỉnh Bình Dương.

24







+ Dự án đầu tư công ty cổ phần sữa.
+ Dự án đầu tư công ty cổ phần kéo sợi chất lượng cao Thiên Hưng tại
khu công nghiệp Dệt may Bình An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
+ Dự án đầu tư hạ tầng ( Việt Tiến Đông Á ) tại khu công nghiệp
VINATEX Tân Tạo – Nhơn Trạch – Đồng Nai.
+ Tham gia góp vốn với tư cách là cổ đông lớn trong dự án xây dựng cao
ốc, tại số 41 bến Chương Dương, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
+ Tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu , các ngành
dịch vụ khác khi có thời cơ.
Đầu tư đổi mới, hiện đại hóa máy móc, thiết bị : Căn cứ vào tích lũy hàng năm ưu
tiên cho đầu tư máy móc thiết bị chuyên dùng , thiết bị điện tử, từng bước thay thế
các máy móc thế hệ cũ nhằm tự động hóa dây chuyền sản xuất, tăng năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm.
Phát triển đa dạng các nhãn hiệu thời trang: Thương hiệu Manhatta được Việt
Tiến mua bản quyền của tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis
International Europe của Mỹ đã trở thành thương hiệu uy tín, dẫn đầu về thời
trang công sở phục vụ khách hàng nam giới tuổi từ 22 - 55. Viettien Smartcasual
là thương hiệu nhánh của thương hiệu Viettien mang phong cách thoải mái, tiện
dụng, hiện đại với những sản phẩm đa dạng như sơ-mi, quần ka-ki, quần jeans, áo
thun, quần short, giắc-két; dòng sản phẩm thời trang cao cấp dành cho nữ như
váy, sơ-mi, quần thời trang, vét-tông mang thương hiệu T-up.

Với nhãn hàng Việt Tiến đang khép kín dãy hàng may mặc cung cấp cho người tiêu dùng
nội địa với những thương hiệu Sanciaro, Manhattan, T-up dành cho người có thu nhập
cao; Việt Tiến, Viettien Smartcasual dành người có thu nhập từ trung bình đến khá. Bên
cạnh việc xây dựng chuỗi cửa hàng, đại lý độc quyền bán sản phẩm may mặc của mình,
Việt Tiến còn phối hợp với các cửa hàng dệt may khác cùng phân phối các sản phẩm
hàng may mặc Việt Nam đến tay người tiêu dùng bình dân một cách rộng rãi hơn.


25


×