Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG PHÚ KHANG GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 99 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng, có phạm vi ảnh
hưởng và lan rộng đến tất cả các nước trên thế giới - nền kinh tế Việt Nam cũng không thể
tránh khỏi ảnh hưởng của sự khủng hoảng đó, theo dự đoán của các chuyên gia hàng đầu
trên thế giới trong lĩnh vực kinh tế dự đoán sẽ một thời gian dài nữa nền kinh tế thế giới
mới thoát khỏi giai đoạn suy thoái và phục hồi này.
Khủng hoảng và suy thoái ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt của đời sống xã hội,
trong lĩnh vực xây dựng cũng không thể tránh khỏi và ngày càng trầm trọng hơn với hàng
loạt các dự án bất động sản bị đứng, trì hoãn trong thời gian dài hoặc hoạt động cầm chừng
vì thiếu vốn, giá đất, giá nhà chung cư bán gần như sát giá vốn cũng có ít người mua, bên
cạnh đó người tiêu dùng cũng ngày càng khó tính - tính toán cân nhắc hơn trong việc mua
sắm và đầu tư, xây dựng vào lĩnh vực này.
Là một Công ty chuyên cung cấp - phân phối độc quyền các sản phẩm vật liệu xây
dựng được sản xuất và nhập khẩu hoàn toàn từ Hàn Quốc. Công ty Cổ Phần Phú Khang
Gia cũng không tránh khỏi tình trạng này. Đặc biệt hiện nay Công ty còn có rất nhiều sự
cạnh tranh từ các đối thủ cùng ngành. Để có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt nhất là trong thời kỳ suy thoái này, đòi hỏi Công ty cần phải xây dựng
một chiến lược kinh doanh rõ ràng cụ thể, và chọn cho mình một hướng đi đúng đắn là một
điều rất cần thiết. chính vì lý do này tôi xin chọn đề tài: ”HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG PHÚ KHANG GIA” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Do kiến thức còn hạn chế thêm vào đó là sự thiếu kinh nghiệm trong thực tiễn nên
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của thầy cô, bạn bè để em có những kiến thức vững chắc và hoàn thiện hơn.
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 1 -

Chuyên đề tốt nghiệp



 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH
I. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC:
1. Khái niệm:
Chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp là sự lựa chọn, phối hợp các biện pháp
(sức mạnh của Doanh nghiệp) với thời gian (thời cơ), không gian (lĩnh vực hoạt động) theo
sự phân tích môi trường và khả năng nguồn lực của Doanh nghiệp như thế nào để đạt được
mục tiêu phù hợp với khuynh hướng phát triển của Doanh nghiệp.
Qua một số khái niệm của các nhà kinh tế học vào giữa thế kỉ 20 ta nhận thấy rằng
đó là những khái niệm khá trừu trượng, các quan niệm đó không hoàn toàn giống nhau, khái
niệm chiến lược chỉ tồn tại trong đầu óc, trong suy nghĩ của những ai thật sự có quan tâm
đến chiến lược, đó là những phát minh sáng tạo của nhà chiến lược về cách thức, biện pháp
hành động trong tương lai của Doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu quan trọng
nhất, cơ bản nhất một cách có hiệu quả và thiết thực nhất trong việc kinh doanh.
Tóm lại, chiến lược là một kế hoạch trong đó phải bao gồm các yếu tố sau:
- Mục tiêu cần phải đạt được trong tương lai dài hoặc tương đối dài (3 năm, 5 năm..)
- Các quyết định về biện pháp thực hiện chiến lược, đó là cách thức chủ yếu để đạt được
mục tiêu.
- Những chính sách chủ yếu để thu hút các nguồn lực, phân bổ và sử dụng tối ưu các
nguồn lực sẵn có.
- Tất cả các nội dung trên phải được xây dựng trong khuôn khổ môi trường cạnh tranh
sôi động và các yếu tố bên ngoài đã được dự kiến trước.
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 2 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
- Tính định hướng của chiến lược nhằm đảm bảo cho Doanh nghiệp phát triển liên tục

vững chắc trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động. Tuy nhiên viêc kết hợp
mục tiêu chiến lược và mục tiêu tình thế trong quản trị chiến lược là yêu cầu thật sự cần
thiết để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
- Các quyết định chiến lược phải được tập trung về cấp lãnh đạo cao nhất của Doanh
nghiệp, mới có thể đảm bảo tính chuẩn xác của quyết định dài hạn (về sản phẩm, thị
trường, đầu tư, đào tạo,…) và sự bí mật về thông tin và cạnh tranh trên thị trường.
- Chiến lược luôn có tư tưởng tiến công để dành ưu thế trên thương trường.
- Chiến lược phải được hoạch định và thực thi trên sự phát hiện các cơ hội kinh doanh
và nhận thức được lợi thế so sánh của Doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
2.Vai trò của chiến lược
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gây gắt, một Doanh nghiệp muốn thành
công phải có một chiến lược kinh doanh cụ thể, các nhà lãnh đạo Doanh nghiệp phải nắm
bắt được xu thế đang thay đổi trên thị trường, tìm ra được nhân tố then chốt cho thành
công, biết khai thác những ưu thế sẵn có của Doanh nghiệp, hiểu được điểm yếu còn tồn
tại của Doanh nghiệp, hiểu được đối thủ cạnh tranh, biết được mong muốn của khách hàng,
biết cách tiếp cận với thị trường từ đó mới đưa ra được những quyết định đầy sáng tạo
nhằm triển khai các hoạt động hoặc cắt giảm bớt hoạt động ở những thời điểm và địa bàn
nhất định. Chính những cố gắng trên để nhằm đưa ra được những chiến lược kinh doanh
tối ưu, nó có tác dụng cụ thể đến các chức năng cơ bản của kinh doanh là :
- Cung cấp cho Doanh nghiệp một phương hướng kinh doanh cụ thể, có hiệu quả, làm
kim chỉ nam cho mọi hoạt động chức năng của Doanh nghiệp. Giúp cho Doanh nghiệp
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 3 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
phát huy lợi thế cạnh tranh, tăng cường sức mạnh cho Doanh nghiệp, phát triển thêm thị
phần.
- Giúp cho Doanh nghiệp hạn chế được nhũng bất trắc rủi ro đến mức thấp nhất, tạo

điều kiện cho Doanh nghiệp kinh doanh ổn định lâu dài và phát triển không ngừng.
II. CÁC LOẠI CHIẾN LƯỢC:
Sự hình thành các loại chiến lược theo căn cứ này trong thực tế rất đa dạng và phong
phú tùy theo trạng thái của mỗi Doanh nghiệp mà triển khai chiến lược của mình. Tuy
nhiên các chiến lược này thường được xây dựng và mô phỏng theo các chiến lược chuẩn.
Hiện nay có các loại chiến lược chuẩn sau:
Bảng 1.1: Các loại chiến lược phổ biến
CHIẾN
LƯỢC
CÁC YẾU TỐ LỰA CHỌN
Sản phẩm Thị trường
Ngành sản
xuất
Cấp độ
ngành Công nghệ
Hiện
tại Mới
Hiện
tại Mới
Hiện
tại Mới
Hiện
tại Mới
Hiện
tại Mới
1. Tăng
trưởng tập
trung

- Thâm nhập thị

trường
X X X X X
- Phát triển thị
trường
X X X X X
- Phát triển sản
phẩm
X X

X X X










SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 4 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
2. Phát triển
hội nhập

- Hội nhập dọc
ngược chiều

X X X X X
- Hội nhập dọc
thuận chiều
X X X X X
- Hội nhập
ngang
X X X X X






3. Phát triển
đa dạng hóa

- Đa dạng hóa
đồng tâm
X X X X X
- Đa dạng hóa
ngang
X X X X X X X X
- Đa dạng hóa
hỗn hợp
X X X X X

X





















(Nguồn: Tạp chí phát triển kinh tế)
 Chiến lược tăng trưởng tập trung: là các chiến lược chủ đạo đặt trọng tâm vào
việc cải thiện các sản phẩm, dịch vụ hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi bất kỳ yếu
tố nào khác. Khi theo đuổi chiến lược này Doanh nghiệp cần hết sức cố gắng để khai thác
mọi cơ hội có được về các sản phẩm hiện đang sản xuất hoặc các thị trường hiện đang tiêu
thụ bằng cách thực hiện tốt hơn các công việc mà họ đang tiến hành. Lợi thế của chiến
lược tăng trưởng tập trung là cho phép Doanh nghiệp tập hợp được mọi nguồn lực vào các
hoạt động sở trường và truyền thống của mình để khai thác điểm mạnh. Chiến lược tăng
trưởng tập trung có thể triển khai theo 3 hướng sau:
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 5 -

Chuyên đề tốt nghiệp


 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
+ Chiến lược thâm nhập thị trường: là tìm cách tăng trưởng các sản phẩm hiện đang
sản xuất trong khi vẫn giữ nguyên thị trường hiện đang tiêu thụ và công nghệ hiện đại.
Chiến lược này đòi hỏi Doanh nghiệp phải thông qua các nỗ lực mạnh mẽ về marketing
như chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách khuyến mãi nhằm tăng sức mua của
khách hàng hiện có và tăng thêm khách hàng mới.
Tuy nhiên, chiến lược này chỉ áp dụng đạt kết quả khi thị trường hiện tại chưa bão hòa,
thị phần của các đối thủ cạnh tranh đang giảm sút và Doanh nghiệp hiện đang có được một
lợi thế cạnh tranh, đồng thời tốc độ của doanh thu phải cao hơn tốc độ tăng chi phí tối
thiểu. Với chiến lược này có thể giúp Doanh nghiệp tăng sức mua sản phẩm của khách
hàng hoặc lôi kéo khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.
+ Chiến lược phát triển thị trường: là tìm cách tăng trưởng bằng con đường thâm
nhập vào các thị trường mới để tiêu thụ các sản phẩm hiện đang sản xuất tại Doanh nghiệp.
Hướng chiến lược này đòi hỏi Doanh nghiệp phải có được một hệ thống kênh phân phối
năng động và thật sự đạt hiệu quả, đặc biệt là phải có đầy đủ các nguồn lực để đẩy mạnh
hoạt động này như vốn, nhân lực, kinh nghiệm…, đồng thời Doanh nghiệp cũng phải có
điều kiện năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường mới.
+ Chiến lược phát triển sản phẩm: là tìm cách tăng trưởng thông qua phát triển các
sản phẩm mới để tiêu thụ trong các thị trường mà Doanh nghiệp đang hoạt động, các sản
phẩm mới này có thể do Doanh nghiệp tự sản xuất hoặc sản xuất theo hợp đồng, hoặc
Doanh nghiệp nhập từ bên ngoài bằng cách sáp nhập hoặc mua lại mô hình của một hãng
khác. Chiến lược này đòi hỏi Doanh nghiệp phải có khả năng mạnh về nghiên cứu và công
nghệ phát triển trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật,
các sản phẩm thường có chu kỳ ngắn do sản phẩm mới do các Công ty đầu tư nhanh chóng
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 6 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
xuất hiện, do vậy hướng chiến lược này cho phép Doanh nghiệp tạo ra được thị trường mới

ngay trong thị trường hiện tại.
III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC:
Hình 1.2: Sơ đồ các bước xây dựng và thực hiện chiến lược

Các bước của tiến trình xây dựng chiến lược có ảnh hưởng lẫn nhau và có thể diễn ra
đồng thời một lúc. Khi các nhà quản trị tập trung vào một bước cấu thành cụ thể nào đó thì
tất cả các thành phần khác phải được xem xét trước khi quyết định.
1. Phân tích môi trường:
Phân tích môi trường sẽ cho một cách nhìn bao quát về các điều kiện khách quan có thể
đưa đến những khó khăn, thuận lợi gì cho công việc kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì vậy,
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 7 -
Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược
Phân tích môi trường
Xác định chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu
Thực hiện chiến lược
Đánh giá kiểm tra việc tổ chức thực hiện chiến lược

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
các yếu tố môi trường có ảnh hưởng sâu rộng đến việc xây dựng chiến lược. Môi trường
tổng quát mà tổ chức gặp phải có thể chia thành ba mức độ, có liên hệ với nhau, đó là môi
trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp và hoàn cảnh tác nghiệp, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.3: Mối liên hệ giữa các mức độ của môi trường tổng quát
a) Môi trường vĩ mô:
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 8 -
Môi trường vĩ mô:
(Gồm các yếu tố nằm ở bên ngoài
tổ chức, định hình và có ảnh hưởng
đến các môi trường tác nghiệp và

nội bộ, tạo ra các cơ hội và nguy cơ
đối với tổ chức)
- Các yếu tố kinh tế
- Chính phủ và chính trị
- Các yếu tố xã hội
- Các yếu tố tự nhiên
- Các yếu tố công nghệ
Môi trường tác nghiệp:
(Gồm các yếu tố nằm ở bên ngoài
tổ chức, định hình và có ảnh hưởng đến
các môi trường tác nghiệp và nội bộ, tạo ra
các cơ hội và nguy cơ đối với tổ chức)
- Đối thủ cạnh tranh
- Người cung ứng
- Đối thủ tiềm ẩn
- Hàng thay thế
Hoàn cảnh tác nghiệp:
(Gồm các nguồn lực của tổ chức)
- Nhân lực sản xuất
- Nghiên cứu và phát triển
- Tài chính, kế toán
- Marketing
- Nề nếp tổ chức

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
Phân tích môi trường vĩ mô giúp Doanh nghiệp trả lời một phần câu hỏi. Doanh
nghiệp đang trực diện với những gì? Có nhiều vấn đề khác nhau về môi trường vĩ mô
nhưng có thể chỉ chọn 5 vấn đề cơ bản sau:

 Các yếu tố kinh tế: đây là một trong những nhân tố có vai trò quan trọng hàng
đầu và ảnh hưởng có tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của một Doanh nghiệp.
Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
thường là các giai đoạn phát triển trong chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp tiền, xu hướng
GNP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp, kiểm soát
giá, cán cân thanh toán… vì các yếu tố này tương đối rộng nên các Doanh nghiệp cần phân
tích chọn lọc để nhận biết các tác động của nó là cơ hội hay nguy cơ đối với Doanh nghiệp.
 Yếu tố Chính phủ và chính trị: việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh
hay không hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và nền chính trị của nước đó. Các quy
định về chống độc quyền, các luật về bảo vệ môi trường, các sắc luật về thuế, các chế độ
đãi ngộ đặc biệt, các quy định trong lĩnh vực ngoại thương, quy định về thuê mướn và
khuyến mãi, mức độ ổn định của Chính phủ sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kiềm hãm sự phát triển
của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó sẽ tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh của các Doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
 Yếu tố văn hóa xã hội: văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp, song
cũng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi Doanh nghiệp. Các vấn đề
về mức sống, phong cách sống, ước vọng về nghề nghiệp, tính tích cực về tiêu dùng, tỷ lệ
tăng dân số, dịch chuyển dân cư, xu hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí… có
ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của cung cầu trên thị trường kinh doanh.
 Yếu tố tự nhiên: các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên
nhiên có thể khai thác, các điều kiện về địa lý, tình trạng ô nhiễm môi trường, sự thiếu hụt
năng lượng,... đều ảnh hưởng đến hoạt động của Doanh nghiệp song với mỗi loại hình kinh
doanh, cũng như mỗi yếu tố khác nhau thì có mức ảnh hưởng khác nhau.
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 9 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
 Yếu tố kỹ thuật - công nghệ: trong phạm vi môi trường kinh doanh, nhân tố kỹ
thuật – công nghệ cũng đóng góp vai trò quan trọng, mang tính chất quyết định đối với

hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên xu thế ảnh hưởng của nhân tố
này đối với các ngành, các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khác nhau nên phải phân
tích tác động trưc tiếp của nó đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp thuộc ngành cụ
thể nhất.
b) Môi trường tác nghiệp:
 Các đối thủ cạnh tranh: sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh
để nắm bắt và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động của họ. Tuy nhiên, cần chú
ý rằng mức độ ảnh hưởng của các đối thủ ở cùng khu vực thị trường bộ phận mới ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhau. Phạm trù thị trường bộ phận rộng hay hẹp lại
tùy thuộc vào đặc điểm của sản phẩm dịch vụ và các điều kiện địa hình, giao thông, cơ sở
hạ tầng…
 Khách hàng: là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh của
Doanh nghiệp, sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị cao nhất của Doanh nghiệp.
Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng của Doanh nghiệp có thể là người tiêu dùng trực tiếp
và cũng có thể là Doanh nghiệp thương mại. Khi khách hàng là Doanh nghiệp thương mại
thì quyền mặc cả của họ phụ thuộc vào các nhân tố cụ thể như khối lượng mua hàng, tỷ
trọng chi phí đầu vào của người mua, khả năng kiếm lợi nhuận của người mua… Vì vậy,
Doanh nghiệp cần nắm bắt những vấn đề này để có quyết định thích hợp.
Trong lĩnh vực kinh doanh, khách hàng (người mua) có tương đối nhiều thế mạnh khi
họ có các điều kiện sau:
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 10 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
+ Lượng hàng người mua chiếm tỷ lệ lớn như thế nào trong khối lượng hàng hóa bán
ra của người bán.
+ Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém.

+ Người mua đưa ra nhiều tín hiệu đe dọa đáng tin cậy là sẽ hội nhập với các bạn
hàng cung ứng.
+ Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của người mua.
Vì thế các Doanh nghiệp cần phải lập các bảng phân loại, phân tích khách hàng hiện
tại và tương lai, các thông tin thu thập từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan
trọng cho việc hoạch định kế hoạch, chiến lược kinh doanh.
 Người cung ứng: các Doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp
các nguồn hàng khác nhau như: vật tư, thiết bị, lao động và tài chính. Bao gồm:
+ Những người bán vật tư, thiết bị,… họ có ưu thế là tìm kiếm lợi nhuận tối đa bằng
cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc đưa ra các dịch vụ đi kèm yếu tố mua để
tăng thế mạnh của mình từ đó có thể chèn ép hay tạo thuận lợi cho Doanh nghiệp trong quá
trình thu mua vật tư, thiết bị,…
+ Những nhà cung ứng tài chính, bất cứ một Doanh nghiệp nào trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong những thời điểm nhất định kể cả Doanh nghiệp làm ăn có lãi đều
phải vay vốn tạm thời từ các tổ chức. Nguồn tiền vốn này có thể được nhận bằng cách vay
ngắn hạn, dài hạn, hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu (điều này chỉ dành cho Công ty cổ
phần). Khi các Doanh nghiệp tiến hành phân tích về các tổ chức cung ứng tài chính thì
trước hết phải xác định vị thế của mình so với các thành viên khác.
+ Nguồn lao động cũng là phần chính yếu của môi trường cạnh tranh của Doanh
nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các thành viên có năng lực là tiền đề bảo đảm thành
công cho Doanh nghiệp, các yếu tố chính để đánh giá là trình độ đào tạo và chuyên môn
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 11 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
của họ, mức độ hấp dẫn tương đối của Doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao
động và mức tiền công phổ biến.
 Đối thủ tiềm ẩn: là các đối thủ mới tham gia kinh doanh, họ đưa vào khai thác
các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực trên thị

trường. Mức độ tác động của các Doanh nghiệp này đối với hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào sức mạnh cạnh tranh của các Doanh nghiệp đó như
quy mô, công nghệ chế tạo,… Chính vì vậy, Doanh nghiệp khi xây dựng chiến lược kinh
doanh cần phân tích kỹ sự ảnh hưởng của nhân tố này đối với hoạt động của Doanh
nghiệp.
 Sản phẩm thay thế: sức ép của các sản phẩm thay thế làm hạn chế khả năng làm
ra lợi nhuận của sản phẩm hiện có và thu hẹp thị phần của Doanh nghiệp, đẩy sản phẩm
hiện có nhanh đến thời kỳ suy thoái. Nếu không chú ý đến các sản phẩm tiềm ẩn, Doanh
nghiệp có thể bị giảm thị phần. Vì vậy, phải không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt
hàng thay thế.
Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của các cuộc bùng nổ về công nghệ.
Muốn đạt được thành công các Doanh nghiệp phải cần chú trọng và giành một nguồn lực
nhất định để phát triển hay là vận dụng công nghệ mới vào chiến lược phát triển sản phẩm
của mình.
Từ sự phân tích về môi trường hoạt động ta có sơ đồ về mối liên hệ giữa các yếu tố
của môi trường hoạt động như sau:
Hình 1.4 Sơ đồ về mối liên hệ giữa các yếu tố của môi trường hoạt động
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 12 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên

c) Hoàn cảnh tác nghiệp:
Bao gồm tất cả các yếu tố bên trong của hệ thống Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp
phải phân tích cặn kẽ các yếu tố nội bộ nhằm xác định rõ điểm mạnh và điểm yếu của
mình, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp để đạt được các lợi thế tối đa.
 Các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực: con người cung cấp dữ liệu đầu vào
để hoạch định mục tiêu, phân tích môi trường, lựa chọn thực hiện và kiểm tra các chiến
lược của Doanh nghiệp. Do đó nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự

thành công của Doanh nghiệp.
 Yếu tố nghiên cứu và triển khai (R và D): một Doanh nghiệp giữ vững vị trí đi
đầu trong ngành hay tụt hậu so với các Doanh nghiệp khác trong các lĩnh vực như phát
triển sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm… là do chất lượng của các nỗ lực nghiên cứu và
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 13 -
Các đối thủ tiềm ẩn
Người mua
Các đối thủ cạnh tranh trong
ngành
Sự tranh đua giữa các
Doanh nghiệp hiện có
Các đối thủ tiềm ẩn
Khả năng
ép giá
người
cung cấp
Khả năng
ép giá
người
mua
Nguy cơ bị các sản phẩm (dịch vụ) thay thế
Người cấp
Nguy cơ bị các đối thủ cạnh tranh mới thâm nhập

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
triển khai quyết định. Trình độ, kinh nghiệm, năng lực khoa học và việc theo dõi thường
xuyên các điều kiện môi trường ngoại lai là cơ sở cho công tác nghiên cứu phát triển tốt.
 Yếu tố sản xuất: đây là một trong các hoạt động chủ yếu của Doanh nghiệp; nó

có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng đạt đến sự thành công của Doanh nghiệp. Khả năng
sản xuất của Doanh nghiệp thường tập trung chủ yếu vào các vấn đề năng lực sản xuất như
quy mô, cơ cấu, trình độ kỹ thuật sản xuất, hình thức tổ chức quá trình sản xuất,… Các
nhân tố này tác động trực tiếp đến chi phí kinh doanh cũng như thời hạn sản xuất và đáp
ứng cầu về sản phẩm dịch vụ. Đây là một trong các điều kiện không thể thiếu trong việc
tạo ra lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp.
 Yếu tố tài chính kế toán: tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của Doanh nghiệp. Chức năng của bộ
phận tài chính bao gồm: phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện tài chính và tình
hình tài chính của Doanh nghiệp. Bộ phận này cung cấp cho tất cả các lĩnh vực khác các
thông tin rộng rãi qua hệ thống kế toán.
 Yếu tố Marketing: chức năng của bộ phận này đặt trọng tâm vào việc tạo ra và
duy trì các mối quan hệ giữa khách hàng với Doanh nghiệp theo nguyên tắc đôi bên cùng
có lợi. Mục tiêu của Marketing là thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng
bên ngoài và bên trong Doanh nghiệp, đảm bảo được cung cấp sản phẩm ổn định với chất
lượng theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp nhằm giúp Doanh nghiệp giành thắng
lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn.
 Nề nếp tổ chức: nề nếp của một Doanh nghiệp có thể là nhược điểm gây cản trở
hoặc là ưu điểm thúc đẩy việc hoạch định và thực hiện chiến lược. Nề nếp của tổ chức là
tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính và bầu không khí của Doanh nghiệp khi liên kết với
nhau tạo thành phương thức mà mỗi thành viên hoàn thành công việc ở đó. Đối với mỗi
Doanh nghiệp, điều hết sức quan trọng là phải xây dựng được một nề nếp tốt khuyến khích
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 14 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
các nhân viên tiếp thu được các chuẩn mực đạo đức và thái độ tích cực nhằm đạt được các
mục đích của tổ chức.
Trong công tác xây dựng chiến lược kinh doanh, Doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý đến

việc phân tích các điều kiện môi trường hoạt động của mình. Những phân tích về môi
trường bao trùm mọi lĩnh vực và ảnh hưởng đến tất cả các phương diện của quá trình xây
dựng chiến lược. Trong khi đương đầu với môi trường diễn biến nhanh chóng, phức tạp,
các Doanh nghiệp phải dựa vào việc phân tích đúng môi trường để nhận diện tốt các cơ hội
và nguy cơ cũng như các ưu, nhược điểm của Doanh nghiệp, có như vậy việc xây dựng
chiến lược mới đạt hiệu quả tốt.
2. Tiến trình xây dựng chiến lược kinh doanh :
Theo nghĩa rộng nhất quản trị chiến lược là quá trình thực hiện các quyết định chiến
lược, đó là quyết định trả lời được những câu hỏi phía trên. Trên thực tế, quá trình quản trị
chiến lược hoàn chỉnh gồm 3 phần được mô tả như sau:
Hình 1.5 Tiến trình xây dựng chiến lược kinh doanh
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 15 -
Phân tích
chiến lược
Thực
thi chiến
lược
Lựa chọn
chiến lược

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên

a) Phân tích chiến lược: là phân tích về điểm mạnh, về vị thế của Doanh nghiệp và
hiểu được những nhân tố bên ngoài quan trọng có thể ảnh hưởng tới vị thế đó.
Lập kế hoạch bao gồm nhiều phương án chọn: đây là kỹ thuật xây dựng nhiều viễn
cảnh khác nhau có thể xảy ra trong tương lai cho Doanh nghiệp.
Phân tích 5 lượng : là kỹ thuật xác định các lượng có thể ảnh hưởng đến mức độ
cạnh tranh trong một ngành.

Phân đoạn thị trường: là kỹ thuật tìm kiếm cách xác định sự giống và khác nhau
giữa các nhóm khách hàng hoặc người sử dụng.
Ma trận chính sách định hướng: kỹ thuật tóm tắt lợi thế cạnh tranh của một Doanh
nghiêp trên những thị trường cụ thể.
Phân tích đốI thủ cạnh tranh: hàng loạt kỹ thuật và phân tích để tìm ra vị thế cạnh
tranh tổng thể của Doanh nghiệp.
Phân tích nhân tố thành công then chốt: là kỹ thuật nhằm xác định những khu vực
mà một Doanh nghiệp cần phải làm tốt hơn để cạnh tranh thành công.
Phân tích mô hình ma trận SWOT: là một kỹ thuật ngắn gọn hữu ích để tóm tắt
những vấn đề then chót nảy sinh từ việc đánh giá môi trường bên trong tác động của môi
trường bên ngoài đối với Doanh nghiệp.
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 16 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
b) Lựa chọn chiến lược: quá trình này liên quan tới việc hiểu rõ bản chất các kỳ
vọng của những nhà góp vốn để xác định được tùy chọn chiến lược, sau đó đánh giá và
chọn lựa các tùy chọn chiến lược.
c) Thực hiện chiến lựơc: Đây là phần khó nhất, khi một chiến lược đã được phân
tích và lựa chọn, nhiệm vụ sau đó là chuyển nó thành hành động trong tổ chức.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH,
HOẠCH ĐỊNH, XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 17 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ KHANG GIA.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG PHÚ KHANG
GIA
Địa chỉ : 259 TÔ HIẾN THÀNH, F 13, QUẬN 10, TP HỒ CHÍ MINH
Số điện thoại: (84.8) 2645 925 – 2645 926
Số FAX : 84.8 2650 757
Website : phukhanggia.com.vn
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Phú Khang Gia tiền thân là Công ty cổ phần Phú
Khang Gia là Công ty chuyên Kinh doanh về Sinicol và các loại keo dùng cho cửa nhôm
kính, do điều kiện mở rộng thị trường và đa dạng sản phẩm về nghành nghề vật liệu xây
dựng Công ty đã tách ra thành lập Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Phú Khang Gia.
Công ty là sự hợp tác liên doanh góp vốn giữa 2 cá nhân của Việt Nam và Hàn Quốc, trong
đó phía Việt nam (ông Nghiêm Phú Hoàng) góp 49% cổ phần, phía Hàn Quốc ( Đại Diện
là ông Kim Hee Jun góp 51% cổ phần, Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Phú Khang Gia
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 18 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
được chính thức thành lập vào tháng 8 năm 2007 với chức năng kinh doanh về nội thất các
phụ kiện về cửa, các sản phẩm được sản xuất và nhập khẩu hoàn toàn từ Hàn Quốc.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây Dựng Phú Khang Gia đại diện phân phối
chính của 5 hãng tay nắm lớn nhất của Hàn Quốc như DongSung, BoSung, KSL, UNO,
KomPack, Huynhdai. Ngoài ra, Công ty còn phân phối các phụ kiện nội thất nổi tiếng khác
của các tập đoàn nổi tiếng như ván lót sàn của của tập đoàn điện tử LG, giá phơi đồ điều
khiển tự động, bản lề tự động đóng cửa tự động của tập đoàn IONE - Hàn Quốc. Đặc biệt
Công ty còn là nhà đại diện co tập đoàn xây dựng GS ezivlle Hàn Quốc với hệ thống mạng
gia đình hệ thống ngôi nhà thông minh.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh:

1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mỗi phòng ban Công ty đều có chức năng riêng biệt nhưng không tách rời
nhau. Quan hệ quyền lực trong Công ty là quan hệ trực tuyến, tham mưu, các
phòng ban, chi nhánh trực thuộc Công ty được sự chỉ đạo trực tuyến của Giám
đốc và các phó Giám đốc
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy Công ty
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 19 -
Phòng tổ
chức hành
chính và
bảo vệ
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
XNK
Phòng đối
ngoại thị
trường
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Công ty Kinh
Doanh cửa
Công ty Tư vấn Thiết Kế
Chủ Đầu Tư
Đại Lý
Khu vực Miền NamKhu Vực Miền TrungKhu Vực Miền Bắc

KSL
ezVille

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban :
 Giám Đốc: là người đứng đầu Công ty, giám đốc là người có thẩm quyền cao
nhất trong Công ty, là người chỉ đạo trực tiếp toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, là
người ban hành các quyết định. Giám đốc có thể ủy quyền cho phó Giám đốc hay một cá
nhân trong Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự ủy quyền đó.
 Các phó Giám đốc: Giúp Giám đốc Công ty trong công tác chỉ đạo Kinh
doanh. Mỗi phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm chỉ đạo những công việc theo sự ủy thác
của Giám đốc Công ty.
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 20 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
 Phòng tổ chức hành chính và thanh tra bảo vệ: Đảm nhận công tác tổ chức,
quản lý, tuyển mộ nhân sự của Công ty. Phòng có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các
chế độ chính sách, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên và các công tác xã hội của
Công ty, nhân viên trong công. Quản lý tổ chức thanh tra bảo vệ an toàn tài sản của doanh
nghiêp, của nhà nước.
 Phòng kế toán tài chính: Tổ chức hoạch toán và tham mưu công tác tài chính,
huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả, đúng pháp luật.
 Phòng kế hoạch kinh doanh, xuất nhập khẩu: Đảm nhận công tác đàm phán,
ký kết với các tổ chức, cá nhân kinh tế trong và ngoài nước, phòng có chức năng tham mưu
cho Giám đốc, xây dựng và lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu để trình Giám đốc

phê duyệt. Cuối kỳ tổng hợp, thống kê báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
cho Giám đốc.
 Phòng thị trường, đối ngoại: Là phòng tham mưu cho Giám đốc về thị trường
trong và ngoài nước, thực hiện công tác đối ngoại tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu sản
phẩm mới, tổ chức thủ tục xuất nhập khẩu, tổng hợp và báo cáo thông tin kịp thời cho
Giám đốc Công ty, vạch ra chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
1.2.3. Các Trung Gian:
 Trung gian phân phối sản phẩm: đây là những trung gian thuộc các
đối tượng đại lý, bán lẻ. Những trung gian này của Công ty được phân bố rộng tại 3
tỉnh thành chính trên cả nước như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, đây vốn
là những nhà phân phối chính Sinicoal và các loại keo Công ty Phú Khang Gia, riêng
thị trường Thành phố Hồ Chí Minh là những đại lý bao phủ khắp thành phố, họ có
những ưu thế về địa điểm, thời gian và các phương thức thanh toán, nhờ đó mà sản
phẩm của Công ty đến được hầu hết người tiêu dùng trong nước và được người tiêu
dùng chấp nhận. Đây là mặt mạnh của Công ty và trong thời gian tới Công ty cần có
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 21 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
những chính sách quan tâm đặc biệt đến các trung gian này nhằm gia tăng hiệu quả
kinh doanh, nâng cao sản lượng bán, chẳng hạn cử người đến giúp đỡ các trung gian
trong việc trưng bày sản phẩm, tư vấn về sản phẩm, hỗ trợ chi phí cổ động và phân
phối hợp lý các đại lý trong việc giải quyết các khiếu nại từ khách hàng. Đây là các tổ
chức đã góp phần hỗ trợ Công ty trong việc giải ngân chi phí phân phối bởi nếu Công
ty trực tiếp thiết lập hệ thống này rất mất thời gian và tốn kém, không hiệu quả, thêm
vào đó nhân lực cho vấn đề này không được đảm bảo.
 Trung Gian tài chính: Với hơn 5 ngân hàng thương mại và 1 Công
ty bảo hiểm lớn trong và ngoài nước hoạt động, là những tổ chức có thể hỗ trợ Công ty
trong việc thanh toán, chuyển tiền, bảo hiểm rủi ro, kịp thời giúp Công ty vấn đề về

vốn, thực hiện các kế hoạch đầu. Hiện nay Công ty đang trực tiếp giao dịch với một số
ngân hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh như: Đông Á Bank, Incombank, ngân hàng
nông nghiệp và SHB Bank. Trong quá trình giao dịch với ngân hàng, Công ty đã tạo
được uy tín đối với họ nên dược các ngân hàng này quan tâm và hỗ trợ trong vấn đề
vay vốn tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc đầu tư mở rộng sản
xuất và các hoạt động kinh doanh hàng ngày, đảm bảo thực hiện nhanh chóng các
nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền trong việc thực hiện các giao dịch của Công ty trong
và ngoài nước.
 Các Trung Gian Vận Tải: bao gồm các Doanh nghiệp đang hoạt
động trong lĩnh vực vận tải, giao nhận hàng hóa cho các Doanh nghiệp khác. Các dịch
vụ này rất cần thiết cho Công ty trong việc vận chuyển, phân phối hàng hóa đến các chi
nhánh và khách hàng là đại lý của Công ty tại các tỉnh thành trong cả nước. Tại Thành
phố Hồ Chí Minh, điều kiện giao thông khá thuận lợi, các loại hình vận tải khá nhiều,
giá cước tương đối ổn định nên việc liên hệ với các trung tâm này rất dễ dàng. Tuy
nhiên trong tình hình hiện nay là xuất hiện các lô cốt thi công hệ thống thoát nước và
mật độ xe gắn máy lưu thông quá dày đặc như hiện nay thì cần có 1 lộ trình về việc lưu
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 22 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
chuyển hàng hóa sao cho kịp thời gian, ko để xảy ra tình trạng giao hàng chậm làm ảnh
hưởng đến uy tín của Công ty. Do đây là phương thức gắn kết trong hoạt động kinh
doanh của Công ty và chi nhánh, đại lý của mình nên cũng được Công ty rất quan tâm
với việc thiết lập một danh sách các cơ sở vận tải làm ăn có uy tín, quan hệ thường
xuyên nên khi cần giao hàng thì chỉ cần liên hệ và làm hợp đồng với họ.
1.2.4 Tình hình nguồn nhân sự tại Công ty Phú Khang Gia
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, nên ngay từ khi mới thành
lập cho đến nay cùng với sự phát triển lực lượng lao động của Công ty không chỉ tăng
lên về mặt số lượng mà chất lượng cùng được nâng cao. Hiện Công ty CP Phú Khang

Gia đã xây dựng được cho mình một nguồn nhân lực tương đối vững mạnh nhằm giúp
cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Với số lượng trên 145 cán bộ công nhân viên có khả năng đảm đương tốt
nhiệm vụ của mình, nhiệt tình, năng nổ, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm, trình độ
chuyên môn cao sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ 1 cách hiệu quả và nhanh chóng. Để
cho đội ngũ cán bộ công nhân viên hoạt động hiệu quả hơn, không gây sự dồn nén
trong công việc, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty được phân theo hai chỉ
tiêu:
- Phân theo giới tính: do đặc thù về lĩnh vực kinh doanh là vật liệu xây dựng
nên số lượng nam giới nhiều hơn nữ giới cụ thể : nam 65%; nữ 35%.
- Phân theo trình độ: phần lớn lãnh đạo đến nhân viên trong Công ty có trình
độ từ cao đẳng đến thạc sĩ.
Tổng số lao động trong Công ty Phú Khang Gia cũng có sự thay đổi trong
những năm qua.
Năm 2007: 32 Người Năm 2008: 108 người. Năm 2009: 145 người
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 23 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
Do hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng nên đội ngũ
lao động của Công ty cũng có sự thay đổi, năm 2007 là 32 người đến năm 2008 tăng lên là
108 người và tiếp tục tăng lên tính đến thời điểm tháng 5/2009 với số lượng là 145 người.
Để hiểu rõ hơn tình hình nguồn nhân sự tại Công ty ta xem biểu đồ sau:
Hình 2.2:Biểu đồ số lượng nhân viên từ năm 2007, năm 2008, năm 2009

1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
a) Các sản phẩm của Công ty
Bảng 2.3 : Bảng thống kê các mặt hàng kinh doanh của Công ty
Thương Hiệu Nơi sản xuất Tiêu chuẩn Sản Phẩm

IONE Korea Korea Bản lề tự động đóng cửa
DongSung Korea Korea Tay nắm cửa
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 24 -
0
20
40
60
80
100
120
140
160
2007
2008 2009
năm
Năm
Số lượng nhân viên

Chuyên đề tốt nghiệp

 GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
BUC China Korea Tay nắm cửa
Bosung China Korea Các phụ kiện cửa
KSL Korea American Tay nắm cửa
UNO Korea Korea Tay nắm cửa
LG Korea Korea
Ván lót sàn, máy phơi đồ
tự động
Geterman Korea Korea Khóa kỹ thuật số
(Nguồn : Phòng Kinh Doanh)

Hình 2.4 : Hình các sản phẩm kinh doanh đặc trưng
SVTH: Huỳnh Ngọc Kim Long  Lớp 06VQT1 Trang :- 25 -

×