Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH đinh phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.47 KB, 92 trang )

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đã đến thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu tại Công ty TNHH Đinh
Phát và đã tự mình tổng hợp kiến thức để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin khẳng định luận văn : “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Đinh Phát ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Toàn bộ các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Mục lục
Danh mục các hình..............................................................................3
Mở đầu..................................................................................................1
Chương 1: Lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp hiện nay.........................................................................4
1.2.Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn.................16
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
Đinh Phát thời kỳ 2008 - 2010...........................................................31
Chương 3 : Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH Đinh Phát.................................................................65
Kết luận...............................................................................................81
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................82
Phụ lục 1: Bảng tài sản giai đoạn 2008 – 2011................................83
Phụ lục 2: Bảng nguồn vốn giai đoạn 2008 – 2011..........................84
Phụ lục 3: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2008 – 2011...................85
Phụ lục 4: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 2008 – 2011. .86
Phụ lục 5: Tổng hợp các chỉ tiêu KPI 2008 – 2011..........................87
Phụ lục 5: Tổng hợp các loại vốn 2008 – 2011.................................87




Danh mục các bảng

Số hiệu bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3.1

Tên bảng
Một số yếu tố môi trường ngành cơ bản tác động đến
Đinh Phát
Cơ cấu vốn và tốc độ tăng (%) vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả
Cơ cấu vốn kinh doanh và tốc độ tăng vốn kinh
doanh (%)
Các hình thức huy động vốn (đồng)
Tính chất các nguồn huy động
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
(%)
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (%)
Đánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động (%)
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ (%)

Bảng chỉ tiêu kế hoạch 2012

Trang
50
55
57
58
59
60
61
63
64
74

Danh mục các hình

Số hiệu hình

Tên hình

Trang


1.1
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
3.1

Sơ đồ chu kỳ kinh tế
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Đinh Phát
Biểu đồ kết quả kinh doanh chung (đồng) 2008 - 2011
Biểu đồ tăng trưởng và thất nghiệp (%) trong các chu
kỳ kinh tế
Biểu đồ diễn biến tỷ giá (%) giai đọan 2008 - 2011
Biểu đồ diễn biến lãi suất (%) giai đoạn 2008 - 2011
Biểu đồ cơ cấu và tốc độ tăng (%) vốn chủ và nợ
Biểu đồ cơ cấu và tộc độ tăng (%) vốn lưu động và cố
đinh
Biểu đồ diễn biến các chỉ tiêu (%) đo lường hiệu quả
vốn kinh doanh
Biểu đồ diễn biến các chỉ tiêu đo lường hiệu quả vốn
cố định
Biểu đồ diễn biến các chỉ tiêu (%) đo lường hiệu quả
vốn lưu động
Biểu đồ hiệu quả sử dụng vốn và tài sản (%)
Sơ đồ quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của
Đinh Phát

25
38
40

41
46
48
56
57
60
62
63
65
75


1

Mở đầu
1.1.

Lý do chọn đề tài
Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết

định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý đồng vốn
sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật nhà nước.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác ngày nay sự tiến bộ
của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp cho
sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ

nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài và phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu
quả cao nhất.
Chính vì thế quản lý vốn là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống
quản lý kinh tế tài chính quản lý và điều hành kiểm soát các hoạt động về tình hình sử
dụng nguồn vốn và phát triển biết phân bổ nguồn vốn sao cho hợp lý tránh tình trạng
dư thừa, lãng phí, thất thu về nguồn vốn làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chính từ những nhận thức đó cùng với việc có được các cơ hội nghiên cứu sâu
về Công ty TNHH Đinh Phát, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty TNHH Đinh Phát ” làm đề tài nghiên cứu.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Như đã phân tích ở phần lý do chọn đề tài, do vốn là yếu tô quan trọng quyết

định sự sống còn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, với đề tài “Giải pháp


2

chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Đinh Phát”, tôi hy vọng đạt
được các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa được các lý luận, chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốn.
- Đưa ra được các giải pháp đóng góp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty Đinh Phát
- Góp phần đóng góp các sáng kiến mới cho việc sử dụng và nâng cao hiệu quả vôn
cho các doanh nghiệp nói chung
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH Đinh Phát và môi trường kinh doanh bên

ngoài của công ty
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2008 đến năm 2011
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu Bình Định
1.4. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập số liệu,
- Việc điều tra và thu thập số liệu được tiến hành theo phương pháp điều tra thu thập
các số liệu thứ cấp về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và một số đơn vị có liên
quan, gồm:
- Các báo cáo tài chính như: các bảng cân đối kế toán, các báo cáo về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp; Các báo cáo tổng kết năm của
Sở Tài chính, Cục Thuế; Các báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư
b) Phương pháp phân tích thống kê
Căn cứ vào đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các phương pháp phân tích
thống kê được sử dụng như sau:
- Phương pháp thống kê mô tả, dùng các chỉ tiêu số tương đối, số tuyệt đối và số bình
quân để đánh giá sự biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện tượng.


3

- Phương pháp thống kê so sánh, đối chiếu, được sử dụng nhằm mục đích so sánh,
đối chiếu, đánh giá và kết luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó tiến hành so sánh hệ thống các chỉ tiêu qua các năm nghiên cứu.
- Phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp này dùng để lượng hoá sự ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Phương pháp số chênh lệch, phương pháp này dùng để lượng hoá sự ảnh hưởng của
các nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, giúp thu thập, chọn lọc những thông tin từ
những ý kiến trao đổi và đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh của
Công ty.

- Phương pháp toán kinh tế, dự báo bằng phương trình tuyến tính thống kê, dự báo
bằng mô hình hồi quy tương quan tuyến tính, dự báo băng bài toán quy hoạch tuyến
tính để tìm phương án tối ưu.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đã tổng hợp và hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp. Đồng thời, thông qua việc tìm hiểu thực trạng sử dụng
vốn tại công ty TNHH Đinh Tài, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho đơn vị.
1.6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, các biểu bảng, các quy ước viết tắt; đề
tài bao gồm 3 nội dung chính:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp hiện nay, nhằm hệ thống hóa lại toàn bộ các lý luận về hiệu quả sử dụng vốn
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Đinh Phát thời
kỳ 2008 - 2011, mô tả khái quát về Đinh Phát, thực trạng hoạt động sử dụng vốn, kinh


4

doanh và vận dụng các kiến thức đã nghiên cứu vào việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
Đinh Phát; đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Chương 1: Lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp hiện nay
1.1.Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.1.1.Tổng quan về vốn
1.1.1.1.Khái niệm về vốn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì

điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn
và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn


5

là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một
quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là
mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác
trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về
vốn.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm
của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá vốn
là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được
sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo
hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp.Trong đó: Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử
dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và tài sản trên giấy của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất kinh
doanh đều có thể khái quát thành: T...... H (TLLD, TLSX) ....... SX ....... H’......T’ . Để
có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh, doanh



6

nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn của
doanh nghiệp.
Tóm lại qua các khái niêm trên chúng ta có thể hiểu khái niệm vốn của doanh
nghiệp như sau: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được
đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận”.
1.1.1.2.Vài trò vốn trong doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của
doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu
đã định.
Vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại
tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật .
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để
có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh
nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp
được bảo toàn và phát triển.
Vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường
tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường.
1.1.1.3.Phân loại vốn trong doanh nghiệp
- Phân loại vốn theo công dụng kinh tế, vốn của doanh nghiệp được chia thành 3
loại: vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.
- Phân loại vốn theo quan hệ sở hữu, vốn của doanh nghiệp được phân thành 2
loại: vốn chủ sở hữu và vốn nợ phải trả.



7

- Phân loại vốn theo nguồn huy động, vốn của doanh nghiệp có thể chia thành 2
loại: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn, vốn của doanh nghiệp
có thể chia thành 2 loại: nguồn vốn nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
1.1.1.4.Các hình thức huy động vốn doanh nghiệp
- Hình thức tự tài trợ, là hình thức doanh nghiệp tự đáp ứng nhu cầu vốn của
mình bằng nguồn vốn do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh,
bao gồm quỹ khấu hao tài sản cố định và quỹ tích luỹ tái đầu tư (lợi nhuận giữ lại)
- Phát hành cổ phiếu, là một hình thức doanh nghiệp huy động vốn trực tiếp từ
thị trường chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp
tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trường chứng khoán. Hình thức huy động
vốn này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn không làm tăng nợ của doanh nghiệp bởi
những người chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ đông của doanh nghiệp. Vì lẽ này
nhiều nhà quản trị học gọi hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu là nguồn
cung ứng vốn nội bộ.
- Phát hành trái phiếu, là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh
nghiệp phát hành lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác
định và bán cho công chúng. Khác với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát
hành trái phiếu với đặc điểm là tăng vốn và tăng nợ của doanh nghiệp.
- Vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, là hình thức doanh nghiệp
vay vốn dưới hình thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng khác, đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một
bên đi vay. Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thương mại doanh nghiệp có thể huy
động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham gia
thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Bên cạnh đó để có thể vay vốn từ ngân


8


hàng thương mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận
các thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải tính toán trả
nợ ngân hàng theo đúng kế hoạch.
- Tín dụng thương mại, trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung
ứng hàng hoá và thanh toán không thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng
thương mại tồn tại là một nhu cầu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời doanh
nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh
nghiệp chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số
tiền dư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại.
- Liên doanh, liên kết, theo hình thức này, doanh nghiệp liên doanh, liên kết với
một hoặc một số doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một một số hoạt động hay dự án
liên doanh nào đó. Các bên liên doanh ký kết hợp đồng liên doanh thoả thuận về các
vấn đề như phương thức hoạt động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, thời hạn hợp đồng.
Với phương thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp có một lượng vốn lớn cần thiết cho
một(một số) hoạt động nào đó mà không làm tăng nợ.Vì vậy, nhiều nhà quản trị học
cho rằng phương thức này có thể được coi là phương thức cung ứng vốn nội bộ.
- Tín dụng thuê mua, Trong cơ chế kinh tế thị trường phương thức tín dụng thuê
mua được thực hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một
doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê
mua diễn ra khá phổ biến vì nó đáp ứng được yêu cầu cơ bản của bên có cầu (doanh
nghiệp muốn thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (doanh nghiệp thực hiện chức năng
thuê mua).
- Cung ứng từ sự kết hợp công và tư trong XD cơ sở hạ tầng (phương thức
BOT), Phương thức cung ứng vốn từ sự kết hợp công tư trong xây dưng cơ sở hạ tầng
có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng cơ sở hạ tầng.


9


Thực tế, có thể có nhiều hình thức kết hợp khác nhau với cách thức tiến hành cụ thể
khác nhau như BOT, BOOT, BTO, BOO, BOS.
- Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp (FDI), Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi
có Luật đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước còn có thể cung ứng vốn bằng
phương thức các doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) nước ngoài đầu tư trực tiếp. Với nguồn
vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp doanh nghiệp không chỉ nhận được vốn mà còn nhận
được cả kỹ thuật – công nghệ cũng như phương thức quản trị tiên tiến. Hơn nữa, doanh
nghiệp cũng được chia sẻ thị trường xuất khẩu.
- Vốn ODA, là phương thức cung ứng của doanh nghiệp bằng nguồn vốn ODA.
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này là các chương
trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay có
diều kiện ưu đãi về lãi suất và thời gian thanh toán. Nếu doanh nghiệp được vay từ
nguồn vốn ODA có thể chịu mức lãi suất thường trong khoảng 1%-1,5%/năm, phí ngân
hàng thường là 0,2-0,3%/năm trong thời hạn có thể từ 10-20 năm và có thể được gia
hạn thêm.
- Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước, với hình thức cung ứng từ ngân sách
Nhà Nước doanh nghiệp sẽ nhận được lượng vốn xác định từ ngân sách Nhà Nước cấp.
Thông thường hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh
nghiệp được cấp vốn như các hình thức vốn huy động khác nhau. Tuy nhiên, càng ngày
hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước đối với các doanh nghiệp ngày càng
thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi cung cấp vốn. Hiện nay, đối với tượng được cung
cấp vốn theo hình thức này thường phải là các doanh nghiệp Nhà Nước xác định duy
trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh tế; các dự án đầu tư ở lĩnh vực sản xuất hàng hoá
công cộng, hoạt động công ích mà tư nhân không muốn và không có khả năng đầu tư;
các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt do Nhà Nước đầu tư.


10


1.1.2.Hiệu quả sử dụng vốn
1.1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Xét về bản chất hiệu quả sử dụng vốn, trong các quan điểm trước đây, về lý luận
cũng như thực tiễn đều coi giá trị thặng dư là do kết quả của lao động sống sáng tạo ra;
yếu tố đất đai, tài nguyên không tính đến, yếu tố vốn bị xem nhẹ. Vì vậy khi xét các
yếu tố tác động đến kết quả sản xuất, người ta chỉ đánh giá phân tích theo ba yếu tố cơ
bản: Lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, trong đó yếu tố lao động là cơ bản
nhất. Từ đó đòi hỏi, bản chất về hiệu quả sử dụng vốn được đề cập một cách đầy đủ
hơn. Trước hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tuân thủ theo quy tắc: "đầu vào"
và "đầu ra" được quy định bởi thị trường. Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào? Sản
xuất cho ai ? không xuất phát từ chủ quan doanh nghiệp hay từ mệnh lệnh cấp trên, mà
xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung - cầu và lợi ích doanh nghiệp. Quyền
sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau. Hay nói một cách khác mọi yếu tố sản xuất
cùng các quan hệ sản xuất của doanh nghiệp đều dựa vào thị trường. Thị trường không
chỉ là thị trường hàng hoá, dịch vụ mà còn bao gồm cả thị trường sức lao động, thị
trường vốn.
Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng vốn là một mặt của hiệu quả kinh doanh, nó
là một đại lượng so sánh giữa một bên là kết quả đạt được với bên kia là số vốn bỏ ra;
trong đó chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với số vốn chủ sở hữu được coi là chỉ tiêu
tổng hợp có ý nghĩa quan trọng về hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi
đi vào nghiên cứu các tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp trong cơ chế
thị trường lại có nhiều quan điểm khác nhau.
Với các nhà đầu tư trực tiếp (những người mua cổ phiếu, góp vốn) tiêu chuẩn
hiệu quả vốn đầu tư là tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn cổ đông và chỉ số tăng giá cổ
phiếu mà họ nắm giữ.


11

Với các nhà đầu tư gián tiếp (những cá nhân, tổ chức cho vay vốn) ngoài tỷ

suất lợi tức vốn vay, họ rất quan tâm đến sự bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn cho
vay qua thời gian.
Đối với Nhà nước là chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đai, tài nguyên môi
trường..., tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp đồng nghĩa với hiệu quả kinh
doanh, đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là tiêu chuẩn về hiệu quả
được xác định thông qua tỷ trọng về thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trọng các khoản thu
về ngân sách, số chỗ làm việc mới tăng thêm,... so với số vốn doanh nghiệp đầu tư sản
xuất kinh doanh.
Dựa vào điểm hoà vốn trong kinh doanh có một số quan điểm cho rằng: tiêu
chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn khác với tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh ở chỗ, tiêu
chuẩn hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở điểm hoà vốn xác định. Tức là kết quả
hữu ích thực sự được xác định khi mà thu nhập bù đắp hoàn toàn số vốn bỏ ra. Phần
vượt trên điểm hoà vốn mới là thu nhập để làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.
Dựa trên lợi nhuận kinh tế một số nhà nghiên cứu lại đưa ra quan điểm: Quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã bỏ ra những chi phí được phản
ánh vào giá thành sản phẩm nhưng còn một số chi phí khác như: tiền lương của chủ
doanh nghiệp, đất đai, nhà cửa, lợi thế cửa hàng, uy tín,... của họ không được hoạch
toán vào giá thành sản phẩm. Tất cả các khoản này gọi là chi phí ngầm. Mặt khác còn
một khoản chi phí được xét đến nếu giả thiết số vốn đang sử dụng vào sản xuất kinh
doanh được đầu tư vào một phương án khác có hiệu quả hơn, gọi là chi phí thời cơ hay
chi phí cơ hội. Theo quan điểm này tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
được xác định trên cơ sở lợi nhuận kinh tế.
Lợi nhuận
kinh tế
Hay

=

Tổng doanh
thu kế toán


-

Tổng
chi phí

-

Chi phí ngầm và
chi phí cơ hội


12

Lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí kinh tế
Đây là quan điểm xác định tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn mang tính chất toàn
diện, nhưng nó chỉ có ý nghĩa về mặt nghiên cứu hoặc quản lý, còn về mặt hạch toán
cụ thể thì không thể xác định được chi phí ngầm và chi phí cơ hội.
Dựa trên thu nhập thực tế, một số quan điểm lại đưa ra tiêu chuẩn hiệu quả như
sau: Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, cái mà nhà đầu tư quan tâm là lợi nhuận
ròng thực tế chứ không phải lợi nhuận ròng danh nghĩa. Lợi nhuận ròng thực tế được
đo bằng khối lượng giá trị hàng hoá có thể mua được từ lợi nhuận ròng để thoả mãn
được nhu cầu tiêu dùng của các nhà đầu tư. Do đó, tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn
của quan điểm này là tỷ suất lợi nhuận thực tế được xác định bằng cách loại trừ tỷ lệ
lạm phát trong tỷ suất lợi nhuận ròng. Với quan điểm này đã phản ánh được tiêu chuẩn
đích thực cuối cùng về kết quả lợi ích tạo ra của đồng vốn.
Qua nghiên cứu các quan điểm trên, chúng ta có thể đi đến thống nhất về bản
chất và tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp hiện nay, cần giải quyết
các vấn đề sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh mà không phải là

toàn bộ hiệu quả kinh doanh, do vốn chỉ là một yếu tố của quá trình kinh doanh. Ngược
lại, nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố của nó không đạt hiệu
quả. Còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn, không thể nói sử dụng có kết quả nhưng lại bị lỗ
vốn. Tức là, tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt: Bảo toàn được vốn và tạo ra
được các kết quả theo mục tiêu kinh doanh, trong đó đặc biệt là kết quả về sức sinh lời
của đồng vốn.
- Hiệu quả sử dụng vốn là sự gia tăng lợi nhuận trên một đồng vốn được sử dụng
vào sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả trước hết là điều kiện để doanh
nghiệp bảo đảm đạt được lợi ích của các nhà đầu tư, người lao động, của nhà nước về
mặt thu nhập và đảm bảo sự tồn tại phát triển của bản thân. Mặt khác đó cũng chính là


13

cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn được dễ dàng trên thị trường tài chính để
mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh.
- Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải đáp ứng được lợi ích của doanh
nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời nâng cao
được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Hai yêu cầu này cùng tồn tại đồng thời phù hợp với
mục tiêu kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, bất kỳ một doanh nghiệp
nào hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho mình, nhưng làm tổn hại đến
lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép tồn tại. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân nó bị lỗ vốn sẽ làm
cho doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải là kết
quả phù hợp với lợi ích doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội.
- Tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử dụng, trong các quan điểm trước đây, khi
xét "đầu vào" của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ yếu đề cập đến khả năng tối thiểu
hoá về số lượng vốn, còn vấn đề thời gian sử dụng dài hay ngắn, ít đề cập hoặc không
đề cập đến. Thực tế cho thấy, cùng với một kết quả như nhau mà sử dụng một lượng
vốn ít hơn nhưng kéo dài thời gian sử dụng thì việc sử dụng số vốn đó chưa hẳn là đã

có kết quả.
Như vậy chúng ta có thể hiểu hiểu quả sử dụng vốn như sau: Hiệu quả sử dụng
vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và
sử dụng vốn doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích hoặc tối thiểu hoá số
vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp với mục
tiêu kinh doanh.
1.1.2.2.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có ba
yếu cơ bản là vốn, lao động và kỹ thuật- công nghệ. Cả ba yếu tố này đều đóng vai trò
quan trọng, song vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu. Bởi vì hiện nay, đang có


14

một nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động chỉ xảy ra ở các ngành nghề cần đòi
hỏi chuyên môn cao, nhưng vấn đề này có thể khắc phục được trong một thời gian
ngắn nếu chúng ta có tiền để đào tạo hay đào tạo lại. Vấn đề là công nghệ cũng không
gặp khó khăn phức tạp vì chúng ta có thể nhập chúng cùng kinh nghiệm quản lý tiên
tiến trên thế giới, nếu chúng ta có khả năng về vốn, ngoại tệ hoặc có thể tạo ra nguồn
vốn, ngoại tệ. Như vậy, yếu tố cơ bản của doanh nghiệp nước ta hiện nay là vốn và
quản lý sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Như chúng ta đã biết hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được lợi
nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh
doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng, có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải có một chế độ bảo toàn
vốn trước hết từ đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Trước đây trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp coi
nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước cấp cho nên doanh nghiệp sử dụng không quan tâm

đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà Nước bù đắp, điều này gây ra tình trạng vô
chủ trong quản lý và sử dụng vốn dẫn tới lãng phí vốn, hiệu quả kinh tế thấp. Từ khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo
phương thức hạch toán kinh doanh. Nhà Nước không tiếp tục bao cấp về vốn cho
doanh nghiệp như trước đây. Để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn Nhà Nước giao, tức là kinh doanh ít nhất cũng
phải hoà vốn, bù đắp được số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời doanh
nghiệp phải kinh doanh có lãi để tích luỹ bổ sung vốn, là đòi hỏi với tất cả các doanh
nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp luôn đề cao tính an toàn tài chính. Đây


15

là vấn đề có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn
vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo toàn, doanh
nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá
mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ
có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy
tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động… vì khi hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất,
tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động ngày
càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày càng được nâng cao, tạo cho
sự phát triển của doanh nghiệp và các ngành khác có liên quan. Đồng thời nó cũng làm

tăng các khoản đóng góp cho Nhà Nước.
Thông thường các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động được
xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
như doanh thu, lợi nhuận … với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào kinh doanh ít nhưng thu
được kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm cho
chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại kết quả cuối cùng
cao nhất.
Từ công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí, cho chúng ta thấy: với một
lượng doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng lớn. Các biện pháp giảm
chi phí tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở phản ánh


16

chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong điều kiện nền kinh tế luôn biến động về giá. Do
đó để đảm bảo kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra trong đó chi phí về vốn là chủ yếu.

1.2.Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
Công tác sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp chịu tác động của nhiều
nhân tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Các nhân tố này tác động qua lại, tương
hỗ lẫn nhau và tác động đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh nói riêng và hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh nói chung. Các tác động này cũng có thể là các tác động
tích cực, nhưng cũng có thể là các tác động tiêu cực làm hạn chế và ảnh hưởng xấu đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm
bắt và quan tâm tới các nhân tố này.

1.2.1.Nhân tố bên ngoài

1.2.1.1.Các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chính sách kinh tế vĩ mô chính là các công cụ điều tiết nền kinh tế, bao
gồm: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách ngoại thương, chính sách thu
nhập. Sự phân tích tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô có thể trình bày một cách
đơn giản, là nhằm đối phó với những thay đổi không nên có trong hoạt động của doanh
nghiệp; đặc biệt trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là các tác động của nó lên hiệu
quả sự dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chính sách tài khóa có thể làm tăng sản lượng và số việc làm, bằng cách chính
phủ tăng chi tiêu hoặc cắt giảm thuế suất. Ngược lại, để kiềm chế lạm phát, chính phủ
có thể cắt giảm chi tiêu hàng hóa tăng thuế suất. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì các
quy định như thuế vốn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…đều có thể
làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.


17

Chính sách tiền tệ có tác động đến hai biến số kinh tế chủ yếu là cung tiền và
mức lãi suất. Theo lý thuyết tiền tệ, thì mức cung tiền có liên quan trực tiếp với mức
hoạt động kinh tế. Nghĩa là, số cung tiền nhiều hơn khuyến khích hoạt động kinh tế mở
rộng, vì tạo cho dân chúng có khả năng mua hàng hóa và dịch vụ nhiều hơn. Những
người ủng hộ lý thuyết này cho rằng bằng cách kiểm soát nguồn cung tiền, chính phủ
có thể điều hòa hoạt động kinh tế và kiểm soát lạm phát. Theo lý thuyết Keynes, số
cung tiền mở rộng sẽ làm tăng khả năng có những quỹ tiền tệ cho vay. Số cung tiền
vượt quá số cầu, sẽ dẫn đến lãi suất giảm. Lãi suất giảm, đến lượt nó, sẽ khuyến khích
những người kinh doanh mở rộng đầu tư của họ. Đầu tư tăng làm tăng tổng cầu, dẫn
đến hoạt động kinh tế ở mức cao hơn, tạo nhiều công ăn việc làm hơn. Tương tự, thời
kỳ có tổng cầu tăng quá mức dẫn đến lạm phát, chính phủ theo đuổi chính sách thắt
chặt tiền tệ nhằm hạn chế tổng cầu bằng cách giảm cung tiền, tăng lãi suất và do đó
đưa lại mức đầu tư thấp hơn với kỳ vọng lạm phát giảm.
Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì các chính sách về tiền tệ tác động tới cơ cấu

nguồn vốn, hình thức huy động vốn, cách thức sử dụng vốn và chi phí vốn của doanh
nghiệp. Ảnh hưởng tới các yếu tố đầu vào và ra của doanh nghiệp.
Chính sách ngoại thương: tác động đến cán cân thương mại và cán cân thanh
toán thông qua chính sách về tỷ giá hối đoái, thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch...Từ đó sẽ
tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, đầu vào ra các hàng hóa
giao dịch, vấn đề trích lập, dự phòng tỷ giá trong ngoại thương …và tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn.
Chính sách thu nhập: bao gồm chính sách giá cả và chính sách tiền lương. Đây
là chính sách có tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế xã hội của đại bộ phân người
dân. Nó tác động vào chi phí đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp. Làm tăng vốn lưu động
của doanh nghiệp …


18

Tóm lại, các biến số của chính sách kinh tế vĩ mô có tác động mạnh mẽ, sâu
rộng, mang tính hệ thống đền toàn thể đến hoạt động của các doanh nghiệp. Chính sách
vĩ mô thuận lơi, doanh nghiệp sẽ có hoạt động kinh doanh tốt và tất yếu các vấn đề về
hiệu quả sử dụng vốn được cải thiện và ngượi lại. Tuy nhiên chúng ta cũng phải lưu ý
rằng không hẳn chính sách kinh tế vĩ mô thuận lợi là doanh nghiệp đã sử dụng vốn hiệu
quả; nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác của doanh nghiệp và môi trường kinh
doanh.
1.2.1.2.Chu kỳ của nền kinh tế
Chu kỳ kinh tế là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lượt là
suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ).
- Suy thoái là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta
quy định rằng, khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế mang giá trị âm suốt hai quý liên
tiếp thì mới gọi là suy thoái.
- Phục hồi là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức ngay trước suy
thoái. Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ kinh tế.

- Khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay trước lúc suy
thoái, nền kinh tế đang ở pha hưng thịnh (hay còn gọi là pha bùng nổ). Kết thúc pha
hưng thịnh lại bắt đầu pha suy thoái mới. Điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang pha suy
thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế


19

Biểu đồ 1.1: Chu kỳ kinh tế
- Diễn biến chu kỳ suy thoái, tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại
hàng hóa lâu bền trong các doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà
sản xuất cắt giảm sản lượng kéo theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng giảm và
kết quả là GDP thực tế giảm sút. Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc
của người lao động giảm xuống tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất
nghiệp tăng cao. Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của sản
xuất giảm bởi nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm nhưng cũng tăng
không nhanh trong giai đoạn kinh tế suy thoái Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm
mạnh và giá chứng khoán thường giảm theo khi các nhà đầu tư cảm nhận được pha đi
xuống của chu kỳ kinh doanh. Cầu về vốn cũng giảm đi làm cho lãi suất giảm xuống
trong thời kỳ suy thoái. khi nền kinh tế hưng thịnh thì các dấu hiệu trên biến thiên theo
chiều ngược lại.


20

Khi nền kinh tế đang ở trong một pha nào đó của chu kỳ kinh tế thì sẽ mang các
diễn biến của pha đó và tác động một cách hệ thống, khách quan tới doanh nghiệp mà
doanh nghiệp không thể tránh được. Trong trường hợp này doanh nghiệp chỉ có thể đưa
ra các biện pháp cách thức ứng phó, thích nghi và bào toàn lược lượng hoặc thúc đẩy
phát triển mạnh mẽ qua thời đó.

1.2.1.3.Biến động lãi suất của ngân hàng
Trong quan hệ tín dụng giữa DN và Ngân hàng, lãi suất cho vay phản ánh giá cả
của đồng vốn mà người sử dụng vốn là các DN phải trả cho người cho vay là các
NHTM. Đối với các DN, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí đầu
vào của quá trình SXKD. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường
cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD, hiệu quả sử dụng vốn hay nói cách
khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN và qua đó điều chỉnh các hành vi của
họ các hoạt động kinh tế.
Khi lãi suất cho vay của NHTM tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản
phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của DN, gây ra
tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động SXKD. Xu hướng tăng lãi suất Ngân hàng
sẽ luôn đi liền với xu hướng cắt giảm, thu hẹp quy mô và phạm vi của các hoạt động
SXKD trong nền kinh tế.
- Do lãi suất cho vay tăng cao, hiệu quả SXKD, sử dụng vốn của hầu hết các DN
đã bị giảm sút, nhiều DN bị thua lỗ, khả năng trả nợ bị suy giảm.
- Lãi suất vay cao, cùng với nguồn cung tín dụng bị hạn chế đã dẫn đến tình
trạng hầu hết các DN buộc phải cơ cấu lại hoạt động sử dụng vốn, hoạt động SXKD,
cắt giảm việc đầu tư, thu hẹp quy mô và phạm vi hoạt động.
- Nhiều DN có quy mô nhỏ, vốn ít, không chịu đựng được mức lãi suất cao,
không có khả năng huy động vốn để duy trì hoạt động SXKD đã phải ngừng hoạt động,
giải thể và phá sản.


21

Khi lãi suất Ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho DN giảm chi phí, hạ giá
thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay thấp
luôn là động lực khuyến khích các DN mở rộng đầu tư, phát triển các hoạt động SXKD
và qua đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền kinh tế.
1.2.1.4.Diễn biến lạm phát

Lạm phát đối với các hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng nhiều khi khó nhận
thấy nhưng vô cùng nguy hiểm. Lạm phát giảm lợi nhuận thu được trên thực tế trong
khi các nhà quản lý cứ ngỡ rằng công ty mình đang phát triển. Lạm phát cũng khiến
mức đầu tư giảm và ảnh hưởng đến phân bổ tài nguyên. Giá trị thị trường suy giảm, cổ
phần hầu như không sinh lãi trong thời kì lạm phát. Lạm phát cao dẫn đến những triệu
chứng bên ngoài của doanh nghiệp là doanh thu giảm sút, lúng túng mỗi khi có sự thay
đổi, chất lượng sản phẩm dịch vụ không ổn định, khách hàng phàn nàn
Đồng thời, cũng giống như bất kì mối đe dọa kinh tế nào khác, lạm phát chính là
"lửa thử vàng" dành cho các doanh nghiệp. Những công ty muốn vượt qua các ảnh
hưởng tiêu cực của lạm pháp có thể lợi dụng giai đoạn này để đánh bại các đối thủ yếu
hơn và nâng lợi thế cạnh tranh của mình. Mức độ ảnh hưởng của lạm phát đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc vào hai yếu tố:
Một là, khả năng hạn chế sự tăng giá từ phía nhà cung cấp.
Hai là, khả năng định giá sản phẩm cao hơn mà khách hàng vẫn chấp nhận.
Nên nhớ rằng mục tiêu ở đây không phải là bảo vệ công hoàn toàn với lạm phát, và
điều này rõ ràng là không thể thực hiện được. Thay vào đó, công ty cần chắc chắn rằng
chi phí đầu vào tăng chậm hơn mức tăng của giá bán ra.
Xác định ảnh hưởng của lạm phát đến hiệu quả sử dụng vốn liên quan đến việc
đánh giá tác động có thể có của lạm phát đối với lãi/lỗ của công ty. Lạm phát tác động
đến các loại chi phí khác nhau của công ty ở mức độ nào? Và công ty có thể tăng giá
sản phẩm lên bao nhiêu trong thời kì lạm phát?


×