Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Mức độ hài lòng của sinh viên hoa sen về dịch vụ giữ xe tại cơ sở 2 của trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.9 KB, 46 trang )

KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU MARKETING

ĐỀ TÀI:

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
HOA SEN VỀ DỊCH VỤ GIỮ XE TẠI CƠ SỞ
2 CỦA TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN TẤN DŨNG
Nhóm thực hiện:
THÀNH VIÊN

MSSV

1/ NGÔ TUYẾT TRINH (NT)

093306

2/ LÊ KHẮC TÂM UYÊN

093309

3/TRẦN VĂN SONG

093281

4/MAI TẤN THỌ

093292

5/HUỲNH MINH TÂN



093283

GIÁO VIÊN BỘ MÔN: NGUYỄN HUY VŨ
Phần dành riêng cho Khoa

Nhóm thực hiện

Ngày nộp báo cáo:

/

/2012
THÀNH VIÊN
Người nhận 1/
báoNGÔ
cáo:TUYẾT
(kí tên TRINH
và ghi (NT)
rõ họ tên)
2/ LÊ KHẮC TÂM UYÊN
3/TRẦN VĂN SONG
4/HUỲNH MINH TÂN
5/MAI TẤN THỌ

MSSV
093306
093309
093281
093283


1

Tháng 12 năm 2012


Đại học Hoa Sen

MK091

TRÍCH YẾU
Trong nền kinh tế phát triển hiện nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng khắt khe,
do đó các doanh nghiệp, dịch vụ phải ra sức tạo ra lợi thế cạnh tranh vững chắc cho
mình. Và để làm được điều này thì các doanh nghiệp phải nắm rõ được thị trường
cũng như khách hàng. Vì thế có thể nói rằng nghiên cứu Marketing ngày càng trở
thành một công cụ không thể thiếu của các doanh nghiệp, nó ngày càng được sử
dụng phổ biến hơn và phục vụ cho những mục đích đa dạng.
Hiểu được điều này, nhóm chúng tôi đã áp dụng các kiến thức nghiên cứu
Marketing đã được học cũng như một số kiến thức hiện có để hoàn thiện bài báo
cáo được tốt nhất có thể.
Bài báo cáo được thực hiện nhằm xây dựng mô hình đo lường/đánh giá mức độ hài
lòng của sinh viên Hoa Sen về dịch vụ gởi xe tại cơ sở 2. Từ đó sẽ có cái nhìn chính
xác hơn về chất lượng dịch vụ của bãi xe và đưa ra các giải pháp để khắc phục
những mặt chưa tốt cũng như phát huy những mặt tốt đã có để góp phần tạo cho
sinh viên một nơi học tập thật tốt, đáp ứng được những mong muốn của họ.
Nhóm chúng tôi đã thực hiện đầy đủ các bước cơ bản để nghiên cứu xu hướng này.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế và khó khăn trong thời gian thực hiện nhưng
nhóm chúng tôi đã sử dụng tối đa các kiến thức đã được học về bộ môn Nghiên cứu
Marketing.


2
Đề án nghiên cứu marketing

2


Đại học Hoa Sen

MK091

LỜI CẢM ƠN
Nhóm chúng tôi xin được gửi lời biết ơn chân thành đến thầy NGUYỄN TẤN
DŨNG - giảng viên trường Đại học Hoa Sen – hướng dẫn bộ môn Nghiên cứu
Marketing tích hợp đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn những kiến thức cần thiết và bổ
ích để chúng tôi hoàn thành bài báo cáo này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song, do khả năng và thời gian có hạn nên nhóm
không tránh khỏi sự khiếm khuyết nhất định về nội dung và hình thức trong đề án
báo cáo này. Nhóm chúng tôi rất biết ơn và mong nhận được những ý kiến trao đổi
và đóng góp của thầy.
Một lần nữa nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc mọi sự may mắn!

3
Đề án nghiên cứu marketing

3


Đại học Hoa Sen

MK091


MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4
Đề án nghiên cứu marketing

4


Đại học Hoa Sen

MK091

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
Hình 1. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và quan hệ khách hàng
Hình 2. Mô hình lý thuyết chỉ số hài lòng của Việt Nam
Hình 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 4. Quy trình nghiên cứu
Hình 5. Mô hình hiệu chỉnh
Biểu đồ 1 - Loại phương tiện sử dụng
Biểu đồ 2 - Năm học sinh viên

5
Đề án nghiên cứu marketing

5


Đại học Hoa Sen

MK091

NHẬP ĐỀ
Với hệ thống dịch vụ khá đầy đủ và hiện đại, trường Đại học Hoa Sen đã mang đến cho
sinh viên một môi trường học tập thoải mái và tự chủ nhưng bên cạnh đó, bãi gởi xe của
trường Đại học Hoa Sen vẫn còn gặp phải một số bất cập trong dịch vụ và chưa thực sự
đáp ứng được một cách trọn vẹn nhu cầu của tất cả sinh viên. Do đó, chúng tôi thực hiện
bài báo cáo này nhằm đo lường/đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên Hoa Sen về dịch

vụ gởi xe ở CS2 để có thể đưa ra các biện pháp cải thiện để giúp trường có thể đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của sinh viên.
Mục tiêu đề án bao gồm:
1. Tìm hiểu chọn lọc thông tin.
2. Khảo sát về đánh giá các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên Hoa Sen về
dịch vụ gởi xe tại CS2.
3. Ghi nhận và tổng hợp kết quả.
4. Đưa ra ý kiến, đề xuất cải thiện những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của
dịch vụ gởi xe.

6
Đề án nghiên cứu marketing

6


Đại học Hoa Sen

1.

GIỚI THIỆU

1.1

Lý do hình thành đề tài

MK091

Chúng tôi muốn thực hiện một đề án để khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên Hoa
Sen về dịch vụ giữ xe ở trường Đại Học Hoa Sen. Qua đó, chúng tôi xác định về nhu

cầu và mục đíchh sử dụng nhằm góp phần đưa ra các thống kê và kết để có thể cải
thiện chất lượng bãi giữ xe để phù hợp với sinh viên hiện nay .
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài này, các mục tiêu nghiên cứu gồm:
Đo mức độ hài lòng của sinh viên Hoa Sen đối với bãi giữ xe tại trường Đại học

-

Hoa Sen, cơ sở 2 –công viên phần mềm Quang Trung.
Tìm hiểu các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng bãi giữ xe của sinh viên.
Đề xuất ý kiến cải thiện, nâng cao chất lượng cho bãi giữ xe tại trường Đại học
Hoa Sen, cơ sở 2- công viên phần mềm Quang Trung.
1.3

Câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào lý do hình thành đề tài và mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, bài nghiên cứu sẽ

tập trung trả lời các câu hỏi sau:
Mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ bãi giữ xe tại trường như thế nào?
Các yếu tố nào tác động đến việc sử dụng bãi giữ xe của sinh viên?
Sinh viên mong muốn cải thiện bãi giữ xe tại trường như thế nào?
1.4

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với sinh viên Hoa Sen học tại cơ sở 2- công viên phần
mềm Quang Trung, không phân biệt ngành học, khóa học.

1.5


Ý nghĩa thực tiễn
Có cái nhìn tổng quát về nhu cầu dịch vụ và sự đánh giá của sinh viên Hoa Sen về
bãi giữ xe cơ sở 2 – công viên phần mềm Quang Trung của trường. Qua đó, trường
sẽ có những thay đổi để nâng cao chất lượng của bãi giữ xe, giúp sinh viên cảm thấy
thoải mái hơn mỗi khi đến trường.

7
Đề án nghiên cứu marketing

7


Đại học Hoa Sen

2.

CÁC CỞ SỞ LÝ THUYẾT

2.1

Cơ sở lý thuyết

2.1.1

MK091

Tính chất dịch vụ
 Dịch vụ


Ngày nay dịch vụ được xem như bộ phận đem lại giá trị vô hình cho nền kinh tế.
Theo Valarie A Zeithaml và J Bitner (2000) thì “dịch vụ là những hành vi, quá trình
và cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách
hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng”.
 Dịch vụ có 4 tính chất


Tính vô hình (Intangibility): Một dịch vụ thuần túy không thể được đánh giá
bằng cách sử dụng bất kỳ giác quan cơ thể nào trước khi nó được mua. Vì vậy, để
giảm sự không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm các bằng chứng của chất lượng
dịch vụ từ những đối tượng họ tiếp xúc, trang thiết bị..., mà họ thấy được.



Tính không thể tách rời (Inseparability): Đặc thù của dịch vụ là được sản
xuất và tiêu thụ đồng thời cùng một lúc. Nếu một người nào đó thuê dịch vụ thì bên
cung cấp dịch vụ sẽ là một phần của dịch vụ, cho dù bên cung cấp dịch vụ là con
người thật hay máy móc. Bởi vì khách hàng cũng sẽ có mặt lúc dịch vụ được cung
cấp nên sự tương tác giữa bên cung cấp dịch vụ và khách hàng là một đặc tính đặc
biệt của marketing dịch vụ.



Tính hay thay đổi (Variability): thể hiện ở đặc điểm chất lượng dịch vụ phụ
thuộc vào người cung cấp dịch vụ, thời gian, địa điểm và cách thức dịch vụ được
cung cấp.



Tính dễ bị phá vỡ (Perishability): dịch vụ khác với các hàng hóa thông

thường ở chỗ nó không thể được cất giữ. Nói cách khác, dịch vụ nhạy cảm hơn các
hàng hóa thông thường trước những thay đổi và sự đa dạng của nhu cầu. Khi nhu
cầu thay đổi thì các công ty dịch vụ thường gặp khó khăn chính vì vậy các công ty
dịch vụ luôn phải tìm cách để làm cung và cầu phù hợp nhau, chẳng hạn như các
nhà hàng thuê thêm nhân viên bán thời gian để phục vụ vào các giờ cao điểm.
8
Đề án nghiên cứu marketing

8


Đại học Hoa Sen

MK091

 Chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào đối tượng
nghiên cứu, môi trường nghiên cứu và việc tìm hiểu chất lượng dịch vụ là cơ sở cho
việc thực hiện các biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc định nghĩa chất lượng dịch vụ không chỉ quan trọng trong việc xây dựng mục
tiêu phát triển mà còn định hướng cho doanh nghiệp phát huy được thế mạnh của
mình một cách tốt nhất. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng xét một cách
tổng thể, chất lượng dịch vụ bao gồm những đặc điểm: tính vượt trội, tính đặc trưng
của sản phẩm, tính cung ứng, tính thỏa mãn nhu cầu, tính tạo ra giá trị.
2.1.2

Định nghĩa sự hài lòng của khách hàng
 Định nghĩa sự hài lòng


Định nghĩa: Sự hài lòng khách hàng là tâm trạng hay cảm giác của khách hàng về
một công ty khi sự mong đợi của họ được thỏa mãn hay đáp ứng vượt mức trong
suốt vòng đời của sản phẩm hay dịch vụ. Khách hàng đạt được sự thỏa mãn sẽ có
được lòng trung thành và tiếp tục mua sản phẩm của công ty.
Có rất nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng với hơn 15000 bài luận và
công trình của nhiều tác giả (Peterson và Wilson, 1992) và thực tế có nhiều cách
hiểu khác nhau về khái niệm này. Hài lòng khách hàng được xem là sự so sánh giữa
mong đợi trước và sau khi mua một sản phẩm hay dịch vụ. Bachelet (1995) định
nghĩa sự hài lòng của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách
hàng sau khi sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ. Theo Kurt & Clow (1998) sự hài
lòng của khách hàng là trạng thái của họ khi cảm nhận về chất lượng dịch vụ so với
kỳ vọng.
Cụ thể hơn, sự hài lòng của khách hàng là sự phản hồi tình cảm/ toàn bộ cãm nhận
của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa
những gì họ nhận được so với mong đợi trước đó (Oliver, 1999 và Zindelin, 2000).
Cũng trên quan điểm này, Kotler (2000) cho rằng sự hài lòng được xác định trên cơ
sở so sánh giữa kết quả nhận được từ dịch vụ và mong đợi của khách hàng được
xem xét dựa trên 3 mức độ sau đây:
9
Đề án nghiên cứu marketing

9


Đại học Hoa Sen


MK091

Nếu kết quả nhận được ít hơn mong đợi thì khách hàng sẽ cảm thấy không hài

lòng.



Nếu kết quả nhận được giống như mong đợi thì khách hàng sẽ hài lòng.



Nếu kết quả nhận được nhiều hơn mong đợi thì khách hàng sẽ rất hài lòng thích
thú với dịch vụ đó.
Trong khi đó, Oliva, Oliver, và Bearden (1995) thì lại cho rằng sự hài lòng của
khách hàng là một nhiệm vụ của doanh nghiệp thể hiện qua mối quan hệ giữa những
giá trị của sản phẩm, dịch vụ đó so với những mong đợi trước đó của khách hàng về
chúng. Rõ ràng, dù có nhiều khái niệm khác nhau nhưng định nghĩa về sự hài lòng
của khách hàng luôn gắn liền với những yếu tố sau:



Tình cảm/thái độ đối với nhà cung cấp dịch vụ



Mong đợi của khách hàng về khả năng đáp ứng nhu cầu từ phía nhà cung cấp
dịch vụ.



Kết quả thực hiện dịch vụ/Các giá trị do dịch vụ mang lại.




Ý định sẵn sàng tiếp tục sử dụng dịch vụ
 Sự cần thiết của đo lường nhu cầu và thỏa mãn khách hàng.

Đo lường nhu cầu khách hàng cho thấy được những nhu cầu mà khách hàng cần,
những nhu cầu mà khách hàng không cần. Từ đó có thể đưa ra những chính sách
điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đo lường sự thỏa mãn của khách hàng để biết được dịch vụ của doanh nghiệp đã
làm thỏa mãn khách hàng ở đâu. Những dịch vụ nào khách hàng cho là thỏa mãn,
những dịch vụ mà khách hàng chưa thỏa mãn. Từ đó đưa ra chính sách duy trì, chỉnh
sửa, thay đổi nâng cao chất lượng dịch vụ tăng sự thỏa mãn của khách hàng.
Đo lường nhu cầu và thỏa mãn khách hàng làm tăng lòng trung thành của khách
hàng với chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp.

10
Đề án nghiên cứu marketing

10


Đại học Hoa Sen
2.1.3

MK091

Quan hệ giữa chất lượng và sự hài lòng của khách hàng

Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng
(Cronin và Taylor, 1992; Yavas et al, 1997; Ahmad và Kamal, 2002). Nếu nhà cung
cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng thỏa mãn nhu

cầu của họ thì doanh nghiệp đó đã bước đầu làm cho khách hàng hài lòng. Do đó,
muốn nâng cao sự hài lòng khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao chất
lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có
quan hệ tương hổ, chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra
trước và sau đó, quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân quả
giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài lòng
của khách hàng. Trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai yếu tố này, Spreng và
Mackoy (1996) cũng chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng khách
hàng.

Hình 1. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và quan hệ khách hàng
2.2

Mô hình nghiên cứu

2.2.1

Mô hình SERVQUAL ( Parasuraman, 1988)

Một cách đo lường chất lượng dịch vụ được sử dụng rộng rãi là mô hình
SERVQUAL (Service Quality) được phát triển bởi Parasuraman và các tác giả khác.
SERVQUAL là cách tiếp cận được sử dụng nhiều nhất để đo lường chất lượg dịch

11
Đề án nghiên cứu marketing

11


Đại học Hoa Sen


MK091

vụ, so sánh sự mong đợi của khách hàng trước một dịch vụ và nhận thức của khách
hàng về dịch vụ thực sự được chuyển giao (Parasuraman et al., 1985).
Thang đo phân tích khái niệm chất lượng dịch vụ thành 5 yếu tố sau:
-

Độ tin cậy (Reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn
ngay từ lần đầu.

-

Khả năng đáp ứng (Responsiveness): sự sẵn sàng giúp đỡ và đáp ứng lại nhu
cầu của khách hàng.

-

Năng lực phục vụ (Assurance): khả năng của nhân viên tạo được lòng tin với
khách hàng.

-

Độ thấu cảm (Empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân
khách hàng.

-

Phương tiện hữu hình (Tangibility): cơ sở vật chất, trang thiết bị, diện mạo
của nhân viên...

SERVQUAL thể hiện chất lượng dịch vụ như là sự khác nhau giữa mong đợi của
khách hàng về một dịch vụ và nhận thức của khách hàng về dịch vụ thực sự được
chuyển giao. Như vậy, nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn mong đợi của khách
hàng thì chất lượng cảm nhận nhỏ hơn 0 và cần phải cải tiến.
Trong công cụ SERVQUAL, thang đo đo lường sự thực hiện dịch vụ thông qua 5
khía cạnh nêu trên, sử dụng thang đo Likert 5 điểm đo lường cả hai sự mong đợi của
khách hàng và nhận thức của khách hàng về dịch vụ được chuyển giao (Gabbie and
O'neill, 1996). Rất quan trọng để biết rằng nếu không có thông tin đầy đủ về chất
lượng dịch vụ được mong đợi và nhận thức của khách hàng về dịch vụ được chuyển
giao thì kết quả của cuộc nghiên cứu có thể dẫn đến sai lầm lớn về cả chính sách và
quan điểm hoạt động.
Khi tạo ra mô hình SERVQUAL, Zeithaml, Parasuraman và Berry đã tiến hành các
nghiên cứu để kiểm tra yếu tố nào trong số yếu tố về dịch vụ nêu trên được khách
hàng cho là quan trọng nhất. Kết quả nhìn chung là: độ tin cậy là quan trọng nhất
(32%), sau đó đến khả năng đáp ứng (22%), năng lực phục vụ (19%), độ thấu cảm
(16%) và cuối cùng là phương tiện hữu hình (11%).
12
Đề án nghiên cứu marketing

12


Đại học Hoa Sen

MK091

Ngoài ra, chúng ta còn phải xét đến yếu tố giá cả. Nó được xem như là nhận thức
của người tiêu dùng về việc từ bỏ hoặc hy sinh một cái gì đó để được sở hữu một
sản phẩm hoặc một dịch vụ (Zeithaml, 1988). Một trong những phương thức để
quảng cáo ra bên ngoài về dịch vụ là giá cả của dịch vụ (Zeithaml and Bitner, 2000).

Trong khi đó ảnh hưởng của giá vào sự hài lòng khách hàng ít nhận được sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu, hơn là các nhân tố khác (Spreng, Dixon, and
Olshavsky, 1993; Voss et al., 1998; Bolton and Lemon, 1999; Varki and Colgate,
2001). Zeithaml and Bitner (2000) cho rằng giá của dịch vụ có thể ảnh hưởng rất lớn
vào nhận thức về chất lượng dịch vụ, hài lòng và giá rị. Bởi sản phẩm dịch vụ có
tính vô hình nên thường rất khó để đánh giá trước khi mua, giá cả thường được xem
như công cụ thay thế mà nó ảnh hưởng vào sự hài lòng về dịch vụ mà người tiêu
dùng sử dụng. Một số nhà nghiên cứu đã tìm thấy rằng có mối quan hệ có ý nghĩa
giữa giá cả và sự hài lòng của khách hàng (Varki and Colgate, 2001; Hong and Goo,
2003).
(Nguồn mbavn.org)
2.2.2

Mô hình SERVERF (Cronin and Taylor, 1992)

Trên cơ sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman (1988), Cronin và Taylor (1992)
đã khắc phục và cho ra đời mô hình SERVPERF.
Theo đó thì: CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ = MỨC ĐỘ CẢM NHẬN
Bộ thang đo SERVPERF cũng có 5 thành phần cơ bản (Sự tin cậy, Độ đáp ứng, Độ
đảm bảo, Tính hữu hình và Sự cảm thông) nhưng bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng.
2.2.3

Mô hình lý thuyết chỉ số hài lòng khách hàng (Customer Satisfaction Index
–CSI)

CSI là một mô hình gồm các biến số nguyên nhân – kết quả: hình ảnh thương hiệu,
chất lượng mong đợi, chất lượng cảm nhận, sự thỏa mãn của khách hàng và lòng
trung thành. Sự thỏa mãn của khách hàng được đặt trong mối tương quan giữa biến
nguyên nhân và kết quả của mô hình. Thông thường CSI có 4 biến số khởi đầu là:
hình ảnh thương hiệu, chất lượng mong đợi, giá trị cảm nhận và khi đó, sự hài lòng

của khách hàng sẽ tạo nên lòng trung thành (nếu khách hàng hài lòng) hoặc có thể là
13
Đề án nghiên cứu marketing

13


Đại học Hoa Sen

MK091

sự phàn nàn (nếu khách hàng không hài lòng). Điều đó có nghĩa là: sự thỏa mãn của
khách hàng có thể dẫn tới hay thái cực cảm nhận đối với khách hàng là:
(1)

Thỏa mãn với chất lượng sản phẩm/ dịch vụ và có xu hướng trung thành với
nhãn hiệu hay thương hiệu đó.

(2)

Có nhiều điểm không hài lòng về sản phẩm/ dịch vụ dẫn đến những hành vi
“tiêu cực” với thương hiệu.
Mô hình lý thuyết chỉ số hài lòng khách hàng của Việt Nam (Lê Văn Huy- Nguyễn
Thị Hà My) có tên VCSI. Mô hình VCSI chắc chắn cũng không nằm ngoài những
quy tắc chuẩn mực trên. Để khai thác tốt những yếu tố tác động đến mô hình, nghiên
cứu sẽ đề xuất mô hình VCSI với 7 biến số.
 Các biến số nguyên nhân của mô hình gồm
1. Hình ảnh thương hiệu
2. Chất lượng mong đợi
3. Chất lượng cảm nhận

4. Giá trị cảm nhận
5. Sự thỏa mãn của khách hàng (yếu tố trung tâm)
 Biến số kết quả của mô hình sẽ là
1. Sự phàn nàn
2. Lòng trung thành của khách hàng

Điểm khác biệt của VCSI với các mô hình CSI khác chính là mối quan hệ khác
nhau giữa những biến số tiềm ẩn. Với mỗi quốc gia, từng đặc trưng riêng về kinh tếxã hội sẽ quyết định các biến số có mối quan hệ giữa các biến số, trên cơ sở tích lũy
cả những kinh nghiệm thành công của một số mô hình tiêu biểu đi trước và những
đặc điểm của kinh tế Việt Nam.

14
Đề án nghiên cứu marketing

14


Đại học Hoa Sen

MK091

Hình 2. Mô hình lý thuyết chỉ số hài lòng của Việt Nam
2.3

Xây dựng mô hình nghiên cứu
Dựa trên mô hình cơ sở lý thuyết, nhóm chúng tôi thiết kế mô hình nghiên cứu đề
xuất theo các biến sau:

15
Đề án nghiên cứu marketing


15


Đại học Hoa Sen

MK091

H3

H4

Năng lực

phục vụ

H2

Độ thấu cảm

Khả

H5 Phương tiện

năng đáp ứng

H1

hữu hình


Mức độ hài

Độ tin
cậy

H6

Giá cả

lòng

Hình 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
 Các giả thiết:
-

Độ tin cậy (+): Là mức độ tin tưởng, an tâm mà khách hàng cảm nhận được khi
lần đầu tiên sử dụng dịch vụ. Nếu độ tin cậy không được đáp ứng thì thái độ và hành
vi của khách hàng sẽ thay đổi.
H1: Độ tin cậy có quan hệ dương với việc đánh giá theo tiêu chí tác động đến mức
độ hài lòng khi sử dụng bãi giữ xe.

-

Khả năng đáp ứng (+) : Bãi xe có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ( về
không gian, vị trí, qui mô, tính an toàn). Ngoài ra nhân viên phải lắng nghe những
phản ánh của khách hàng và khắc phục nhanh chóng.
H2: Khả năng đáp ứng có quan hệ dương với việc đánh giá tiêu chí tác động đến
mức độ hài lòng khi sử dụng bãi giữ xe.

-


Năng lực phục vụ (+): Liên quan đến vấn đề nguồn lực, con người trong một
hệ thống. Những qui trình chăm sóc khách hàng có đúng với những tiêu chí mà bãi
xe mong muốn và làm hài lòng khách hàng.
H3: Năng lực phục vụ có quan hệ dương với việc đánh giá các tiêu chí tác động đến
mức độ hài lòng khi sử dụng bãi giữ xe.
16
Đề án nghiên cứu marketing

16


Đại học Hoa Sen

MK091

Độ thấu cảm (+): Thái độ nhiệt tình, tận tâm của nhân viên với khách hàng.

-

Đặc biệt trong những trường hợp cá nhân khách hàng được sự giúp đỡ đặc biệt từ
nhân viên. Ngoài ra, sự thay đổi về cở sơ vật chất, nâng cao năng lực phục vụ cũng
thể hiện được độ thấu cảm, hiểu mong muốn khách hàng của bãi xe.
H4: Độ thấu cảm có quan hệ dương với việc đánh giá các tiêu chí tác động đến mức
độ hài lòng khi sử dụng bãi giữ xe.
Phương tiện hữu hình (+): Cở sở vật chất và trang thiết bị tại bãi giữ xe đáp

-

ứng được nhu cầu khách hàng. Tính an toàn, bảo vệ cao, tình trạng lưu thông giữa

các xe khi ra vào dễ dàng, bảng hướng dẫn vị trí đỗ xe rõ ràng là những yếu tố hữu
hình khá quan trọng cho một bãi giữ xe chuyên nghiệp.
H5: Phương tiện hữu hình có quan hệ dương với việc đánh giá các tiêu chí tác động
đến mức độ hài lòng khi sử dụng bãi giữ xe.
Giá cả (-): Giá cả phù hợp với túi tiền của các bạn sinh viên, đảm bảo không

-

tăng giá bất thường. Với giá cả của bãi giữ xe thì sinh viên cũng không bận tâm về
các loại giá giữ xe, nhưng giá phải có tính ổn định để không làm tác động đến hành
vi khách hàng.
H6: Giá cả có quan hệ âm với việc đánh giá các tiêu chí tác động đến mức độ hài
lòng khi sử dụng bãi giữ xe.

3.

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1

Phương pháp nghiên cứu

3.1.1

Nghiên cứu thông tin thứ cấp

Thông tin nghiên cứu bao gồm các tài liệu liên quan đến mô hình nghiên cứu và các
bài báo cáo liên quan đến đánh giá mức độ hài lòng vấn đề bãi xe. Tuy nhiên, các
thông tin này vẫn còn hạn chế do giới hạn của nghiên cứu và không thể sử dụng để
đưa ra kết luận cho đề tài. Nên cần thiết phải tiến hành thu thập và phân tích nguồn

dữ liệu sơ cấp.

17
Đề án nghiên cứu marketing

17


Đại học Hoa Sen
3.1.2

MK091

Nghiên cứu thông tin sơ cấp

Nghiên cứu định tính: Tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn và thăm dò thử
nghiệm thống nhất các thuộc tính, các biến quan sát cần thu nhập. Tiến hành khảo
sát thử với 10 người để hiệu chỉnh, chọn lọc lại các yếu tố cần đo trong bảng câu
hỏi.
Nghiên cứu định lượng: Sử dụng bảng câu hỏi giấy khảo sát chính thức các đối
tượng đã phân loại. Phân tích dữ liệu thu thập được.
 Kiểm định mô hình
-

SPSS: dùng chương trình phân tích thống kê SPSS để xử lý dữ liệu thu thập
được từ nghiên cứu định lượng.

-

Kiểm định Cronbach’s Alpha: kiểm tra độ tin cậy của thang đo.


-

Phân tích khám phá EFA: xác định và rút gọn các nhân tố trong mô hình.
 Hàm hồi qui tổng thể

Chạy hàm hổi quy để tìm ra mối tương quan giữa các yếu tố tác động đến ý định sử
dụng dịch vụ giữ xe của sinh viên.

18
Đề án nghiên cứu marketing

18


Đại học Hoa Sen

MK091

 Qui trình nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu

Chọn các thang đo

Nghiên cứu sơ bộ

Mô hình và thang đo hiệu chỉnh


Nghiên cứu định lượng

Kiểm định thang đo, phân tích dữ liệu
(Cronbach’s Alpha, EFA, phân tích hồi quy đa biến)

Thảo luận, kết quả, giải pháp
Hình 4. Quy trình nghiên cứu
3.2

Thiết kế nghiên cứu

3.2.1

Thiết kế mẫu

Thiết kế mẫu nghiên cứu được thực hiện thông qua quy mô tổng thể, kích thước mẫu
và tỷ lệ đại diện cho tổng thể như sau:
 Quy mô tổng thể ( target population)

19
Đề án nghiên cứu marketing

19


Đại học Hoa Sen

MK091


Toàn bộ sinh viên đang theo học tại trường Đại học Hoa Sen – cơ sở 2- công viên
phần mềm Quang Trung.
 Ước lượng chọn mẫu


Giả định:
o

Sai số cho phép H là 6%

o

Hệ số tin cậy (1 –α ) = 95% => Z q = 1.96. Vì loại được 2.5% giá trị
tại mỗi đầu của một giá trị phân phối chuẩn.



Kích thước mẫu được xác định bởi công thức:



Công thức tính S: (1). Trong đó p + q = 1



Ghi chú
o

n: kích thước mẫu


o

Zq: gía trị của một phân phối chuẩn bị tại hệ số tin cậy

o

S: độ lệch chuẩn

o

H: sai số cho phép

Để Smax thì p=q=0.5 (*)
Thay (*) vào (1) ta có:
=> S2 = 0.25
Do đó

Thế S2, Zq, H vào công thức mẫu ta có:

Vậy số mẫu cần thực hiện là 266 nhưng để dự phòng lên tính thêm 10%. Như thế số
lượng mẫu cần thực hiện là 293.

20
Đề án nghiên cứu marketing

20


Đại học Hoa Sen


MK091

Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, bàn đặt bảng câu hỏi tại Đại học



Hoa Sen – cơ sở 2 – phần mềm Quang Trung. Số lượng mẫu n = 293 sinh viên
không phân biệt ngành học hay khóa học đã sử dụng dịch vụ bãi xe tại trường.
3.2.2

Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng khảo sát gồm 3 phần chính:
-

Thông tin bổ sung ( 3 câu hỏi)
Phần đánh giá sự hài lòng ( 25 câu hỏi)
Phần ý kiến và đề xuất cải tiến bãi giữ xe ( 1 câu hỏi)
(*) Bảng khảo sát được đính kèm trong phần Phụ lục
Bộ thang đo quyết định mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ bãi xe tại trường:
 Biến độc lập:

Yếu tố thang đo
Độ tin cậy

Giải thích
Thể hiện khả năng
thực hiện dịch vụ
tốt ngay từ lần đầu.


Mã hóa
TC1

Thuộc tính thang đo
1. Mức độ an tâm của khách
hàng khi sử dụng bãi giữ
xe.

TC2

3. Mức độ tin tưởng về tính

an toàn và bảo vệ tài sản
của khách hàng.
TC3

5. Tâm lý lần đầu tiên khi

sử dụng dịch vụ bãi giữ
xe.
Khả năng đáp
ứng

Sự sẵn lòng đáp DU1
ứng nhu cầu khách
hàng của nhân viên
bao gồm nhu cầu
phản ánh dịch vụ.
DU2


DU3

21
Đề án nghiên cứu marketing

6. Khả năng đáp ứng về số

lượng xe được gửi ( sức
chứa) của bãi xe.
5. Khả năng đáp ứng những
phương tiện phản hồi ý kiến
khách hàng.
6. Ý kiến phản hồi được tiếp
nhận và được lắng nghe.

21


Đại học Hoa Sen

Năng lực phục
vụ

MK091
DU4

7. Khắc phục và giải quyết
nhanh chóng, có sự thay đổi
khi nhận được ý kiến phản
hồi.


Khả năng tạo niềm PV1
tin, cảm giác an
toàn cho sinh viên.

8. Thời gian chờ đợi của

PV2

PV3

PV4

khách hàng khi
gữi xe vào bãi
10. Kinh

nghiệm chuyên
môn của nhân viên trong
việc hướng dẫn và giải
quyết vấn đề cho khách
hàng.
12. Năng lực phục vụ của
nhân viên có làm hài
lòng khách hàng.
14. Tính an toàn và bảo đảm

từ năng lực phục vụ.
Độ thấu cảm


Sự quan tâm chăm DTC1
sóc đến từng cá
nhân khách hàng;
luôn niềm nở, nhiệt
tình giải quyết vấn
đề cho sinh viên.
DTC2

DTC3

DTC4

Phương tiện hữu Thể hiện qua trang HH1
hình
phục của nhân viên
phục vụ, các trang
thiết bị và cơ sở vật
chất để thực hiện
dịch vụ.

22
Đề án nghiên cứu marketing

15. Thái độ phục vụ của

nhân viên.

13. Khả năng giải quyết
những vấn đề như ( mất thẻ
xe, hết chỗ đậu xe, xe bị hư

hại..) một cách thỏa đáng và
nhanh chóng.
14.Sự giúp đỡ kịp thời khi
bạn gặp khó khăn nào đó
trong việc lấy xe.
15. Bố trí và sắp xếp xe
đúng làn nhằm cho khách
hàng dễ dàng lấy xe ra vào
16. Cở sở vật chất và trang
thiết bị tác động đến mức độ
hài lòng. (camera, mái che,
nơi soát vé, bảng hướng
dẫn.)

22


Đại học Hoa Sen

Giá cả

MK091
HH2

17.Vị trí của bãi xe thuận
tiện cho việc di chuyển

HH3

18. Nhiều lối ra vào nên lưu

thông dễ dàng và không mất
thời gian chờ đợi.

HH4

19. Thẻ xe đẹp và độ bền
cao

Mức độ phù hợp GIA1
với dịch vụ mà
khách hàng nhận
được.
GIA2
GIA3

23
Đề án nghiên cứu marketing

20. Giá hợp lý so với các bãi
giữ xe khác.
21. Mức độ quan tâm tâm về
giá của khách hàng.
22. Mức giá tương xứng với
chất lượng.

23


Đại học Hoa Sen


MK091

 Biến độc lập:

Mức độ hài lòng

Mức độ hài lòng về
chất lượng dịch vụ
và độ trung thành
với dịch vụ.

HL1
HL2
HL3

3.3

Thang đo

3.3.1

Thiết kế thang đo
Phần
Biến
Thông tin cá Sinh viên trường
nhân
Niên khóa năn học sinh viên
Phương tiện đến trường
Đã từng sử dụng dịch vụ bải
giữ xe tại trường

Các yếu tố tác Yếu tố về độ tin cậy ( 3biến)
động đến mức Yếu tố khả năng đáp ứng ( 4
độ hài lòng khi biến)
sử dụng dịch Yếu tố năng lực phục vụ (4
vụ bãi giữ xe
biến)
Yếu tố độ thấu cảm ( 4 biến)
Yếu tố phương tiện hữu hình
( 4 biến)
Yếu tố giá cả ( 3 biến)
Yếu tố mức độ hài lòng
( 3biến)
Đề xuất cải Ý kiến phản hồi và giải pháp
tiến

3.3.2
-

23. Mức độ hài lòng khi sử
dụng dịch vụ tại bãi xe
24. Ý định sẽ sử dụng dịch
vụ tại bãi xe trong thời gian
tới
25. Sự trung thành của
khách hàng trong thời gian 1
năm học

Thang đo Thước đo
Non-metric
Non-metric

Non-metric
Non-metric
Metric
Metric
Metric

Thang Likert bậc
5
1= Rất không
đồng ý
5= Rất đồng ý

Metric
Metric
Metric
Metric
Nonmetric

Diễn đạt mã hóa thang đo
Yếu tố Độ tin cậy bao gồm những câu hỏi định lượng 1, 2, 3 trong phần câu hỏi

khảo sát được mã hóa theo tuần tự DTC 1, DTC 2, DTC 3 vào SPSS.
-

Tương tự, yếu tố Khả năng đáp ứng gồm những câu hỏi 4, 5, 6, 7 được mã hóa
theo tuần tự DU 1, DU 2, DU 3, DU 4 vào SPSS.
24
Đề án nghiên cứu marketing

24



Đại học Hoa Sen

MK091

Yếu tố Năng lực phục vụ gồm câu hỏi 8, 9, 10, 11 được mã hóa theo tuần tự

-

PV1, PV2, PV3, PV4 vào SPSS.
Yếu tố độ thấu cảm gồm những câu hỏi 12, 13, 14, 15, được mã hóa theo tuần

-

tự TC1, TC2, TC3, TC4, vào SPSS
Yếu tố Phương tiện hữu hình gồm những câu hỏi 16, 17, 18, 19, được mã hóa

-

theo tuần tự HH1, HH2, HH3, HH4 vào SPSS.
Yếu tố giá cả gồm những câu hỏi 20, 21, 22 được mã hóa GIA1, GIA2, GIA3

-

vào SPSS
Mức độ hài lòng gồm những câu hỏi 23, 24, 25 về chất lượng dịch vụ tại bãi

-


giữ xe mã hóa là HL1, HL2, HL3 vào SPSS.
3.3.3

Kiểm định độ tin cậy thang đo

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua hệ số Cronbach Alpha. Hệ số Alpha của
Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong
thang đo tương quan với nhau. Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để loại bỏ các
biến không phù hợp ra khỏi thang đo ( Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2008). Các
biến có hệ số tương quan biến – tổng (item – total correlation) lớn hơn hoặc bằng
0.3 và hệ số tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn hoặc bằng 0.6 sẽ được chấp nhận.
3.3.4

Đánh giá độ giá trị của thang đo

Đánh giá độ giá trị của thang đo thông qua phân tích nhân tố EFA. Phân tích EFA
dùng để xác định số lượng các biến phù hợp với thang đo. Các tham số thống kê
thường được xem xét trong phân tích nhân tố bao gồm:
-

Chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO): kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân
tố. Chỉ số KMO phải đủ lớn ( >0.5) thì phân tích nhân tố được xem là thích hợp, còn
nếu nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.

-

Dựa vào Eigenvalue để xác định số lượng nhân tố: những nhân tố nào có
eigenvalue lớn hơn 1 được giữ lại trong mô hình phân tích.

-


Phương sai trích (variance explained criteria): tồng phương sai trích phải lớn
hơn 50% thì phân tích nhân tố được xem là thích hợp.
25
Đề án nghiên cứu marketing

25


×