ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NÔNG BÍCH PHƯƠNG
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI ÔNG ĐẶNG
ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÕA BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NÔNG BÍCH PHƯƠNG
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI ÔNG ĐẶNG
ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÕA BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 – Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS. La Văn Công, giảng viên Khoa
Chăn Nuôi Thu y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng
dẫn tôi trong thời gian thực tập để tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn cua ông Đặng
Đình Dũng – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình đã t ạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chuyên đề này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Nông Bích Phương
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo
viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn
nái sinh sản nuôi tại trại ông Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................
iii
DANH
MỤC
CÁC
TẮT.................................................
TỪ,
v
CỤM
DANH
TỪ
VIẾT
MỤC
CÁC
BẢNG............................................................................... vi Phần 1. MỞ ĐẦU
............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cở sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Đặng Đình Dũng, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình ................................................................................ 4
2.1.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 8
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 9
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi.................................... 9
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại trại.......................................... 13
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 23
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 27
2.2.5. Hiểu biết về một số loại thuốc dùng trong chuyên đề .......................... 30
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................
32
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 32
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 33
4
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...36
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 36
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 36
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 37
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn ông Đặng Đình Dũng trong 3 năm (2015 2017)................................................................................................................ 39
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi
trại trại ông Đặng Đình Dũng.......................................................................... 40
4.2.1. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ............................. 40
4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ông Đặng Đình Dũng,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình ................................................................... 41
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại ................................................................................................ 43
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại ........ 43
4.3.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại ............................. 44
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trại ................................................................................................................... 45
4.4. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trại ..................................... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
5
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
LMLM
: Lở mồm long móng
Nxb
: Nhà xuất bản
P
: Thể trọng
STT
: Số thứ tự
TT
: Thể trọng
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại ................................................................... 39
Bảng 4.2. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng
thực tập. ........................................................................................................... 40
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh sản của đàn lợn nái....................... 41
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái nuôi tại trại ..................... 42
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại ..................... 44
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái của trại ........................... 45
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại ................................. 47
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị................. 48
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trại. ........................ 49
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh
mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu
về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng được nhu cầu đó,
nghành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không
ngừng phục vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây năng suất chăn nuôi còn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen
với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp
để nuôi. Hiện nay, năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người
chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức công nghiệp. Để nuôi lợn
ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ
thuật chăn nuôi... Thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều
này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính toán
của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái được tính bằng số lợn con sinh ra,
số lợn con còn sống sót đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn nái.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn nuôi phù
hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác
nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn
nuôi thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, chúng tôi thực hiện
chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn
lợn nái sinh sản nuôi tại trại ông Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trang trại.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật về chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và
trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại.
- Xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại.
- Xác định được kết quả điều trị một số bệnh trên xảy ra trên đàn lợn
nái sinh sản của trại.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Trại lợn của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một quả đồi, nằm
cách xa khu dân cư trên địa bàn thuộc huyện Lương Sơn của tỉnh Hòa Bình.
Phía đông giáp với 2 huyện Kim Bảng và Thanh Liêm tỉnh Hà Nam.
Phía tây giáp huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Phía nam giáp với huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Phía Bắc Yên Thuỷ giáp với huyện Kim Bôi của tỉnh Hòa Bình và
huyện Mỹ Đức của Hà Nội.
b. Điều kiện địa hình, đất đai
Đây là miền núi của huyện Lương Sơn mang tính chất đặc trưng trung
chuyển giữa trung du và miền núi. Nhìn tổng thể địa hình Lương Sơn có xu
hướng thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, tương đối phức tạp với nhiều đồi
và núi đá vôi, xen kẽ là hệ thống sông, suối.
c. Giao thông vận tải
Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như Ninh Bình,
Phú Thọ, đường Hồ Chí Minh thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã hội và
giao lưu hàng hóa.
d. Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài,
nóng, mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía đông và không
có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu như không có lũ lụt vào mùa mưa.
2.1.2. Điều kiện cở sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Đặng Đình Dũng, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại lợn ông Dũng nằm trên địa phận, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình. Đây là trại lợn gia công cho Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam,
hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,
công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay,
trang trại do ông Đặng Đình Dũng làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty Cổ
phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của
trang trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách
nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ sư di truyền, 1 kỹ thuật
điện, 1 kế toán phụ trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 4 tổ trưởng, 15 công nhân, 8 sinh viên thực tập
thực hiện công việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công
nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển
của trang trại.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là hơn 2 ha, nằm trên địa bàn khu Thanh
Sơn thị trấn Thanh Hà, có địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao
thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản, bao gồm:
+ 2 chuồng nái đẻ: Mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có
3dãy, mỗi dãy có 60 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 dãy chuồng bầu: Chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy,
mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Dãy 1 của 2 chuồng được thiết kế
cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ tinh
nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: Bao gồm 30 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 2 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam. Lợn được nuôi
ở đây trong thời gian 3 tháng, thời gian này lợn được sử dụng vắc xin đầy đủ
trước khi được đưa lên làm lợn nái sinh sản.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng
pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: Kính hiển vi, nhiệt kế, đèn
cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu
chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông
và có các chậu nước sát trùng để trước cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu
vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi
lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1
kho thuốc, 2 kho cám, 1 phòng ăn và 1 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngoài chuồng nuôi.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất
được
2,40 - 2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,32 con/đàn, số con cai sữa là 11,48
con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty
CP.
Trong trại có 17 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ giống lợn là Duroc 100 và Duroc 31.
Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng
lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống
luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên
Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng
mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình
tiêm phòng riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và đến lợn con. Lợn được
tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt,
không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phò ng vắc xin cho
đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả
điều trị thường cao (80 – 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại
nhiều cho trang trại.
2.1.3. Đánh giá chung
• Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của, Trạm thú y huyện Lương Sơn.
Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công
nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
• Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi
hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề
kháng cho đàn lợn tại trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
Như ta đa biêt „„Phong b ệnh hơn chưa b ệnh,” nên khâu phong b ệnh
được đặt lên hang đâu , nêu phong bệnh tôt thi co thê h ạn chê hoặc ngăn
chặn được bệnh xay ra . Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên
hàng đầu, xoay quanh cac yêu tô môi trương
, mâm b ệnh, vật chủ. Do
vậy, việc phòng bệnh cung như trị bệnh, phải kết hợp nhiêu biện phap khac
nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh va chăm soc nuôi dương tôt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [22], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn.
Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác
nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [23], vi khuân E.coli gây bệnh ơ lợn la
vi khuân tôn t ại trong môi trường, đương tiêu hoa cua v ật chủ. Khi môi
trương qua ô nhi ễm do vê sinh chuông tr ại kem, nươc uông thưc ăn bi nhi ễm
vi khuẩn, điêu ki ện ngoại cảnh thay đổi, lợn giam sưc đê khang dê bi cam
nhiễm e.coli, bệnh se nô ra vi v ậy ma khâu v ệ sinh, chăm soc co m ột y
nghĩa to lơn trong phong b ệnh. Trong chăn nuôi việc đam bao đung quy
trinh ky thuật la điêu rât cân thiêt , chăm soc nuôi dương tôt se t ạo ra nhưng
gia suc khoẻ m ạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tôt va ngư ợc lại. Ô chuông
l ợn nai phải được vê sinh tiêu đ ộc trươc khi vao đe . Nhiệt độ trong chuông
phai đam bảo 27 – 30˚C đối với lợn sơ sinh và 28 – 30˚C vơi l ợn cai sưa .
Chuông phai
luôn khô rao , không thâm ươt . Việc giư gin chuông tr ại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa đông va đâu xuân . Nên dung các thi ết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu qua cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], từ 3 – 5 ngày trước dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo
phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông,
đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa
nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại
thuốc sát trùng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm,
30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc
chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của
thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn
khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung
quanh, dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ
sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải
trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian
trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa
sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng
xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ. (2012) [11], vắc xin là
một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô
hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ. (2012) [11], nguyên tắc
để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ.
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ. (2012) [11], các biện
pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn, uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc
tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian
để phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại trại
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.
Lợn nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ
mắc bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc
sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ,
niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển
gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.
* Nguyên nhân bênh viêm tư cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo cac tac g iả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1]; Phạm Sỹ Lăng và cs .
(2002) [17], bênh viêm tư cung ơ lơn nai thương do cac nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến
viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoan Kim Dung và Lê Th
ị Tài. (2002) [7], cho biêt , nguyên
nhân gây viêm tư cung la do vi khuân tu câu vang
(Staphylococcus aureus),
Liên câu dung huyêt (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, E.coli….
Theo Lê Văn Năm (1999) [13], cho răng, có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh như : Do thưc ăn ngheo dinh dương , do can thiêp đơ đe
băng dung cu hay thuôc san khoa sai ky thuât dân đên phá h
ủy hoặc kết tủa
của chất nhày muxin cơ quan sinh duc, kêt hơp vơi viêc chăm soc nuôi dương
bât hơp ly va thiêu vân đông đa lam châm qua trinh thu teo sinh ly cua da con
(trong điêu kiên cai sưa binh thương da con trơ vê khôi lương kich thươc ban
đâu khoang 3 tuân sau đe ). Đây la điêu kiên tôt đê vi khuân xâm nhâp vao tư
cung gây bệnh. Biên chưng nhiêm trung do vi khuân xâm nhâp vao da con
gây lên trong thơi gian đông đưc (vì lúc đó tử cung mở ) và do thụ tinh nhân
tạo sai kỹ thuật.
Bênh con xay ra do thiêu sot
vê dinh dương va quan ly : Khâu phân
thiêu hay thưa protein , trong thơi ky mang thai co anh hương đên viêm tư
cung. Lơn nai sư dung qua nhiêu tinh bôt gây đe kho , viêm tư cung do xây
xát. Khoáng chât, vitamin cũng anh hương đên viêm tư cung.
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt
tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41-42˚C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ nhờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có
dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ
chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết
quả hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm
đạo tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hâu qua cua bênh viêm tư cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8]; Trần Thị Dân (2004) [5], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng
ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và
gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng
máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó
hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ
tử cung tăng, nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung
để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục
trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Chân đoan lâm sang bênh viêm tư cung
Xuất phát từ quan điểm kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử
cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ
vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng
dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể
màu lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc đẻ và thời máu
cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính,
viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ
ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.