Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tình hình mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trại ngô thị hồng gấm huyện lương sơn tỉnh hòa bình và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.13 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

CHU THỊ PHƢƠNG THẢO
Tên đề tài:
“ TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SẢN KHOA TRÊN ĐÀN LỢN
NÁI NUÔI TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM HUYỆN LƢƠNG SƠN
TỈNH HÕA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2012 - 2017

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------



CHU THỊ PHƢƠNG THẢO
Tên đề tài:
“ TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SẢN KHOA TRÊN ĐÀN LỢN
NÁI NUÔI TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM HUYỆN LƢƠNG SƠN
TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Lớp

: K44 -TY

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2012 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên, năm 2016



i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Ngô Thị Hồng Gấm, nhờ sự
nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè em đã hoàn
thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Nhà trƣờng, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trƣờng, các thầy cô
giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
ThS. Đặng Thị Mai Lan ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, toàn
thể cán bộ và công nhân của trại Ngô Thị Hồng Gấm - huyện Lƣơng Sơn tỉnh Hòa Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành báo cáo thực
tập tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên


Chu Thị Phƣơng Thảo


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung .................................... 18
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 34
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng vaccine cho đàn lợn nái ....................................... 40
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 44
Bảng 4.3. Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại trại trong 3 năm gần đây .................... 46
Bảng 4.4. Tình hình mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trại 46
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên đàn lợn nái theo lứa đẻ ................... 48
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa theo các tháng theo dõi .......................... 50
Bảng 4.7. Những triệu chứng chính của lợn nái mắc một số bệnh sản khoa 51
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm vú, viêm tử cung tại trại ...................... 52
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị .......... 53


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ACTH: Adreno Cortico Tropin Hormone
C.P: Charoen Pokphand Group
Cs: Cộng sự
˚C: Độ C
E. coli: Escherichia Coli

FSH: Folliculo Stimulin Hormone
GSH: Gonado Stimulin Hormone
LH: Lutein Stimulin Hormone
PGF2: Prostagladin
Nxb: Nhà xuất bản
STH: Somato Tropin Hormone
STT: Số thứ tự
TT: Thể trọng
VTM: Vitamin
UBND: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 ................................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2

Phần 2 ................................................................................................................ 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại ................................................ 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm về sinh lý, sinh dục và sinh sản của lợn nái ............................ 7
2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái ......................... 15
2.2.3. Một số bệnh sản khoa thƣờng gặp ở lợn nái sinh sản ........................... 16
2.2.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài........ 27
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 29


v

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 31
Phần 3 .............................................................................................................. 33
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 33
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 33
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 33
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 33
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 34
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
Phần 4 .............................................................................................................. 37
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 37

4.1. Công tác phục vụ sản xuất. ...................................................................... 37
4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 37
4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................... 39
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 42
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 46
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây ........................ 46
4.2.3. Tình hình mắc bệnh sản khoa theo lứa đẻ ............................................. 48
4.2.4. Tình hình mắc bệnh sản khoa theo tháng theo dõi................................ 49
4.2.6. Triệu chứng chính của lợn nái mắc bệnh sản khoa ............................... 50
4.2.7. Kết quả điều trị bệnh viêm vú, viêm tử cung của lợn nái tại trại .......... 52
Phần 5 .............................................................................................................. 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 55


vi

5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
I. Tiếng việt .........................................................................................................
II.Tiếng Anh ........................................................................................................
II. Tài liệu trên internet .......................................................................................


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc phát

triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển đó, ngành chăn nuôi nƣớc ta cũng
tăng nhanh cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nhiều giống gia súc, gia cầm đƣợc lai
tạo, du nhập vào sản xuất đã đem lại nhiều lợi nhuận. Chăn nuôi đã thực sự trở
thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình đồng thời đã thúc đẩy sự
phát triển của một số ngành công nghiệp liên quan nhƣ chế biến thực phẩm, sản
xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp thuộc da, lông vũ…
Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nƣớc
ta, đóng một vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thịt lợn là
nguồn Protein động vật có giá trị phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời, nó
không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao, đáp ứng nhu cầu
thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho ngƣời chăn nuôi.
Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lƣợng lớn phân bón cho trồng trọt
và thủy sản. Có thể nói ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp một phần đáng kể
vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát
triển kinh tế chung của đất nƣớc.
Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lƣợng
cũng nhƣ chất lƣợng của đàn lợn. Tuy nhiên, lợn nái thƣờng mắc một số bệnh
đƣờng sinh sản nhƣ: viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó, bại liệt sau đẻ… gây thiệt
hại lớn do làm giảm năng suất sinh sản, mất khả năng sinh sản, chết thai, tiêu
thai, tỷ lệ thụ thai thấp và là nguồn kế phát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
cho đàn lợn ở trại.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, đồng thời để thấy rõ hơn
về tình hình nhiễm, triệu chứng của lợn nái mắc bệnh đƣờng sinh sản góp
phần khống chế bệnh và làm giảm bớt thiệt hại về kinh tế, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Tình hình mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại
trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình và biện pháp
điều trị’’.


2


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Xác định đƣợc tình trạng mắc một số bệnh sản khoa ở đàn lợn nái
nuôi tại trại chăn nuôi Lƣơng Sơn - Hòa Bình.
- Tìm ra biện pháp tốt nhất để phòng và điều trị một số bệnh sản khoa ở
đàn lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi Lƣơng Sơn - Hòa Bình.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm đƣợc tình hình và tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn
nái nuôi tại trại chăn nuôi Lƣơng Sơn - Hòa Bình.
- Xây dựng đƣợc phác đồ điều trị một số bệnh sản khoa trên đàn lợn
hiệu quả nhất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Từ tình hình mắc bệnh và tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa cũng nhƣ
kết quả điều trị bệnh trên lợn là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng
và trị bệnh có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trong điều trị một số bệnh sản
khoa trên lợn từ đó đƣa ra những liệu trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp
dụng rộng rãi trên thực tiễn chăn nuôi.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi, điều trị bệnh cho lợn từ đó nâng cao và củng cố kiến thức của bản thân.
- Từ kết quả của đề tài đƣa ra những khuyến cáo giúp cho ngƣời chăn
nuôi hạn chế đƣợc những thiệt hại do bệnh gây ra.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp
Thanh - huyện Lƣơng Sơn - tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phƣơng thức: chủ trại xây dựng cơ
sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y,
cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ, cán
bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát
mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại giám sát mọi hoạt động của trại
1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sƣ, 1 kỹ thuật điện, 1 kế toán.
+ Nhóm công nhân: 10 công nhân, 6 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Có bảng chấm công riêng cho từng công
nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trƣởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các
thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát
triển của trang trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa bàn xã Hợp Thanh, chủ yếu là
núi đá vôi nhƣng đƣờng giao thông đã đƣợc nâng cấp, thuận tiện cho việc đi
lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại đƣợc
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:



4

Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.
Chuồng trại đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hƣớng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nƣớc tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi đƣợc xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng đƣợc thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy
mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai đƣợc
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 đƣợc thiết kế
để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 2 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị đƣợc nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian
3 tháng sau khi đã làm vaccine đầy đủ và trƣớc khi đƣợc đƣa lên giống mỗi
chuồng có thể nuôi đƣợc từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng đƣợc thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sƣởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè ấm áp vào mùa Đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và
bóng đèn sƣởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng đƣợc lắp đặt máy bơm nƣớc để
tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ

thống thoát phân và nƣớc thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm
tinh lợn, với đầy đủ các dụng cụ nhƣ: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép
ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi,
đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều đƣợc đổ bê tông và có các


5

chậu nƣớc sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi đƣợc xây dựng khá
hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát
trùng cho công nhân trƣớc khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1
kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trƣa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng đƣợc trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài
chuồng nuôi.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn; số con cai sữa là 10,7 con/đàn;
lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến
hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của Công ty. Theo
đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì trại hoạt động vào mức khá.
Trong trại có 24 con lợn đực giống đƣợc chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này đƣợc nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng
nhƣ con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao,

đƣợc Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh
có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh: chuồng trại đƣợc xây dựng thoáng mát về mùa Hè,
mùa Đông đƣợc che chắn cẩn thận, xung quanh các dãy chuồng nuôi đều
trồng cây xanh tạo độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trƣớc cửa vào các khu


6

có rắc vôi bột từ đó hạn chế đƣợc rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài
đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày, luôn có công nhân quét dọn vệ
sinh chuồng trại, thu gom phân, nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, phun thuốc
sát trùng và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan trƣớc
khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo
hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều đƣợc rắc vôi
bột, các phƣơng tiện vào trại đƣợc sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn đƣợc trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng. Lợn đƣợc tiêm vaccine phòng phải ở trạng thái khỏe mạnh, đƣợc chăm
sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính
khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng
vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn đƣợc phát hiện
sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lƣợng

đàn gia súc.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan nhƣ UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y
huyện Lƣơng Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Đƣợc Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lƣợng tốt.
Chuồng trại đƣợc trang thiết bị hiện đại, điện lƣới và hệ thống nƣớc
sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


7

Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hƣởng đến tiến độ
công việc.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công
tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại cần phải
đƣợc đẩy mạnh.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm về sinh lý, sinh dục và sinh sản của lợn nái
2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn cái
Cơ quan sinh dục lợn cái cấu tạo gồm các bộ phận sau: Buồng trứng,
ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo (bộ phận sinh dục bên trong) âm môn, âm vật,

tiền đình (bộ phận sinh dục bên ngoài)
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một cặp treo ở cạnh trƣớc dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhƣng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Kích thƣớc
dài 1,5 - 2,5 cm; khối lƣợng khoảng 3 - 5 gram (Đặng Quang Nam và Phạm
Đức Chƣơng, 2002) [18].
Buồng trứng có hai chức năng: nội tiết (tiết ra hormone sinh sinh dục
cái Estrogen) và ngoại tiết (bài noãn). Các hormone sinh dục cái: Estrogen,
Progesteron , Oxytocine, Relaxin và Inhibin tham gia vào việc điều khiển chu
kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ
thống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết ra kích thích sự phân tiết
của tử cung để nuôi dƣỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển
nang tạo sữa của tuyến vú.
Oxytocin đƣợc tiết ra chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng đƣợc
tiết bởi thể vàng của buồng trứng khi con vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử


8

cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa.
Relaxin do thể vàng tiết ra gây dãn nở xƣơng chậu, làm dãn và mềm cổ tử
cung, do đó mở rộng đƣờng sinh dục khi lợn sắp sinh. Inhibin có tác dụng ức
chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển
noãn nang theo chu kì (Trần Thị Dân, 2004) [3].
Trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều
mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm
bảo nhiệm vụ nuôi dƣỡng và bảo vệ trứng. Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với
chức năng sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng cho đến khi trứng

chín và rụng. Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai
đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tƣơng đối
đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trƣờng, khi noãn bao
chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng (Khuất Văn Dũng, 2005) [9].
- Ống dẫn trứng (Oviductus)
Còn gọi là vòi Fallop, đƣợc treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là
một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào
chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua diềm: có hình răng cƣa giống nhƣ tua diềm ôm xung quanh
cuống buồng trứng.
+ Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Phồng ống dẫn trứng: là phần tiếp nối sau phần phễu. Phần này còn
đƣợc gọi là đoạn ống giãn rộng xa tâm.
+ Eo: là doạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với sừng tử cung.
Chức năng của ống dẫn trứng: là nơi để tế bào sinh dục đực (tinh trùng)
và tế bào sinh dục cái (trứng) gặp nhau, ống dẫn trứng có khả năng co bóp
dƣới ảnh hƣởng của hormon Oxytocin nhằm giúp cho tinh trùng thuận lợi hơn
trong việc thụ tinh (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chƣơng, 2002) [18].
- Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo, hai sừng tử cung ở phía trƣớc xoang chậu. Tử cung đƣợc giữ lại tại


9

chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và đƣợc giữ bởi các dây chằng.
Tử cung gồm các phần: sừng, thân và cổ tử cung.
Tử cung lợn thuộc loại sừng tử cung kép, gồm hai sừng thông với một
thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non thông với ống
dẫn trứng. Thân tử cung dài 3 - 5cm. Cổ tử cung dài 10 - 18cm, có thành dày,

hình trụ, có các cột thịt xếp theo chiều cài răng lƣợc, thông với âm đạo. Vách
tử cung gồm ba lớp đƣợc cấu tạo từ ngoài vào trong: lớp tƣơng mạc, lớp cơ
trơn và lớp nội mạc.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3], trƣơng lực cơ càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trƣơng lực cơ giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra
ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dƣới tác
dụng Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết ra các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển đến ống dẫn trứng. Dƣới ảnh hƣởng của Estrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dƣới màng nhày và cuộn lại.
Tuy nhiên, các tuyến chỉ đạt đƣợc khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng
của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn
của chu kỳ động dục.
- Âm đạo (Vigina)
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chƣơng (2002) [18], âm đạo là
ống đi từ cổ tử cung đến âm hộ. Đầu trƣớc âm đạo dính vào cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, có màng trinh đậy ở lỗ âm đạo.


10

Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, âm
đạo của lợn dài 10 - 12 cm (Trần Tiến Dũng và cs. 2002) [8].
Ngoài ra, âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
- Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis)

Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
+ Màng trinh: là một nếp gấp gồm hai lá, phía trƣớc thông với âm đạo,
phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
+ Lỗ niệu đạo: ở sau và dƣới màng trinh.
+ Hành tiền đình: là hai tạng cƣơng ở hai bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo
giống thể hổng ở bao dƣơng vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hƣớng
quay về âm vật.
- Âm vật (Clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dƣới mép của âm môn, có cấu tạo giống nhƣ
dƣơng vật con đực nhƣng thu nhỏ lại. Âm vật cũng có các thể hổng nhƣ
dƣơng vật con đực, phần trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật (Praepatium
clitoridis), giữ âm vật bẻ gấp xuống dƣới.
Âm vật đƣợc phủ bởi một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh
cảm giác, do đó trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh
viên thƣờng xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hƣng phấn để cổ tử
cung co thắt và con vật trở lại trạng thái bình thƣờng.
- Âm môn (Vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dƣới hậu môn và ngăn cách với nó
bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có hai môi (Labia pudendi), hai môi đƣợc nối với
nhau bởi hai mép (Rima vulva).


11

Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết chất
nhờn và tuyến mồ hôi.
* Đặc điểm cấu tạo tuyến vú
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chƣơng (2002) [18] thì tuyến vú

có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ ngoại bì. Ở động vật, con đực
con cái đều có tuyến vú. Vị trí, số lƣợng của tuyến vú ở mỗi loài động vật
khác nhau là khác nhau: có loài tuyến vú ở ngực, có loài lại ở vùng bẹn, có
loài có nhiều hoặc có loài lại chỉ có 1 - 2 đôi vú. Tuyến vú phát triển mạnh ở
con cái khi đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kì chửa đẻ.
Gia súc còn non thì tuyến vú của con đực và con cái đều giống nhau.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3] khi có chửa: Hệ thống ống dẫn tiếp tục phát
triển nhanh, gia tăng số lƣợng ống dẫn, bao tuyến bắt đầu hình thành và phát
triển mô tuyến thay dần mô liên kết, mô mỡ chiếm ƣu thế. Hoạt động tiết sữa
xuất hiện vào cuối thời kỳ có chửa, sữa đƣợc hình thành gọi là sữa non. Sự
phát dục của tuyến vú hoàn tất khi kết thúc giai đoạn chửa, ngay sau khi đẻ
gia súc bắt đầu tiết sữa để nuôi con non.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn cái
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc trƣng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó đƣợc duy trì
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra
còn chịu ảnh hƣởng của một số yếu tố nhƣ: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dƣỡng,
chăm sóc, sử dụng… Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ngƣời
ta thƣờng tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
* Tuổi động dục lần đầu
Tính từ lúc sơ sinh cho đến lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục. Các
giống lợn khác nhau có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lƣu Kỷ (2003) [4] thì: tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lƣợng đạt từ 20 25 kg; ở lợn nái lai F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục
muộn hơn (6 - 7 tháng) khi đạt 65 - 80 kg.
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22] cho biết: tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc nuôi dƣỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ,


12


Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi),
các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Còn Nguyễn Văn Trí (2008) [29] cho rằng: tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nái ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tƣơng ứng với trọng
lƣợng 65 -70 kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tƣơng ứng với trọng lƣợng 50
- 55 kg. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu bị đƣợc
sinh vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân.
* Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi thành thục về tính thƣờng sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trƣởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lƣu Kỷ (2003) [4] thì không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chƣa phát triển đầy
đủ, chƣa tích tụ đƣợc chất dinh dƣỡng nuôi thai, trứng chƣa chín một cách
hoàn chỉnh. Để đạt đƣợc hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần
bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
Đối với lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thƣờng phối giống lần đầu lúc 7 tháng
tuổi, khi lợn đạt khối lƣợng 45 - 50 kg. Lợn lai phối giống lúc 8 tháng tuổi với
khối lƣợng 65 - 70 kg, nái ngoại cho phối giống lúc 9 tháng tuổi, khối lƣợng
cơ thể đạt 80 - 90 kg.
Thƣờng cho phối giống vào lần động dục thứ 2 - 3 trở đi. Nếu phối
giống quá sớm sẽ ảnh hƣởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn mẹ. Nhƣng nếu
phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hƣởng đến sinh sản của lợn.
* Tuổi đẻ lứa đầu
Theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2004) [17] thì lợn Ỉ, Móng Cái
cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại cho đẻ vào lúc 12
tháng tuổi, không nên để quá 14 tháng tuổi.
* Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ
Chu kỳ tính dục của lợn nái thƣờng khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian động

dục thƣờng kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại).


13

Lê Hồng Mận (2006) [16] cho biết: thƣờng sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ sẽ động dục trở lại.
* Chu kỳ sinh dục và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
Sau khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn đƣợc diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng. Khi vỡ, trứng rụng gọi là sự
rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên ngoài gọi là
động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ
(Khuất Văn Dũng, 2005) [9].
Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trƣớc động dục: đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục
lúc này buồng trứng to hơn bình thƣờng. Các tế bào của vách ống dẫn trứng
tăng cƣờng sinh trƣởng, số lƣợng lông nhung tăng lên. Đƣờng sinh dục xung
huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai
đoạn này tính hƣng phấn chƣa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng đƣợc tách
ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đƣờng
sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
+ Giai đoạn động dục: lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có
biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm
mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu
hiện tính hƣng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống,
phá chuồng, nhảy lên lƣng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào
trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ đƣợc thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng
lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không

xuất hiện.


14

+ Giai đoạn sau động dục: giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thƣờng. Các phản xạ động dục, tính hƣng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi: đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính
của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục
không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong
buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lý.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm đƣợc chu kỳ và các giai đoạn
của quá trình động dục sẽ giúp cho ngƣời chăn nuôi có chế độ nuôi dƣỡng,
chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần
nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3
và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội, sớm
hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3.
Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2002) [19] cho biết: thời điểm
phối giống ảnh hƣởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn
đều cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ƣu.
* Sinh lý mang thai và đẻ
- Quá trình mang thai
Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 - 116 ngày),
khi mang thai thì thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố Progesteron ức chế sự phát
triển của noãn bao. Do đó con vật có chửa sẽ không động dục và không rụng

trứng. Nguyễn Văn Trí (2008) [29] cho rằng: thời gian chửa của lợn nái đƣợc
chia làm hai thời kì:
+ Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84
+ Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến khi đẻ.


15

- Quá trình đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8] thì gia súc cái mang thai trong
một thời gian nhất định tùy theo loài gia súc, khi nào bào thai phát triển đầy
đủ dƣới tác động của thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
đẻ để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình
này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện: trƣớc khi đẻ 1 - 2 tuần nút
niêm dịch cổ tử cung, đƣờng sinh dục lỏng, sánh và dính chảy ra ngoài. Trƣớc
khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những thay đổi: âm
môn phù to, nhão ra và xung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa
bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời
gian gia súc đẻ:
+ Trƣớc khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nƣớc trong.
+ Trƣớc khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ra sữa đầu.
+ Trƣớc khi đẻ 12 giờ, hàng vú trƣớc vắt ra sữa đầu.
+ Trƣớc khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt ra sữa đầu.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái
2.2.2.1. Thiếu sót về dinh dưỡng
Khẩu phần thiếu hay thừa protein trƣớc, trong thời kỳ mang thai có ảnh
hƣởng đến viêm tử cung.
Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó, gây viêm tử cung.

Ngƣợc lại thiếu dinh dƣỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm không
chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hƣởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A sẽ
gây sừng hóa niêm mạc, sót nhau.
2.2.2.2. Chăm sóc quản lý
- Thƣờng xuyên vệ sinh chuồng trại, tắm rửa giữ sạch sẽ thân thể lợn
nái, thụt rửa tử cung khi sinh, sử dụng nƣớc sạch làm giảm tỷ lệ viêm tử cung.


16

- Viêm tử cung: vi khuẩn từ môi trƣờng xâm nhập vào cơ quan sinh dục
của lợn nái trong quá trình sinh đẻ (nhất là khi thời gian đẻ của lợn nái kéo dài
trên 4 giờ) hoặc do ngƣời dùng can thiệp trong quá trình đỡ đẻ gây trầy xƣớc
bên trong đƣờng sinh dục của lợn nái. Hiện tƣợng sót nhau hay sót con nếu
không can thiệp kịp thời cũng sẽ gây bệnh viêm tử cung gia súc.
- Viêm vú: trong điều kiện chuồng trại, vệ sinh môi trƣờng khu vực
chăn nuôi kém, vi khuẩn có thể xâm nhập trực tiếp qua ống dẫn sữa ở bầu vú,
hoặc theo đƣờng máu từ các vết trầy, vết thƣơng bị nhiễm trùng khác trên cơ
thể gia súc để gây viêm.
2.2.2.3. Tiểu khí hậu chuồng nuôi
- Nhiệt độ và độ ẩm môi trƣờng chuồng nuôi có ảnh hƣởng rất lớn đến
khả năng sinh sản của gia súc, liên quan trực tiếp đến sức khỏe, khả năng rụng
trứng của lợn nái. Do đó, việc tạo bầu tiểu khí hậu thích hợp trong chuồng
nuôi là yêu cầu cần thiết.
- Thời tiết khí hậu quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ dễ đƣa đến
viêm tử cung.
Ngoài ra còn do các yếu tố khác nhƣ: tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe;
nhiễm trùng sau khi sinh; đƣờng xâm nhiễm; kích dục tố.
2.2.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản

2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung (Metritis)
* Đặc điểm
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dƣỡng, các khu động thực
vật ở mỗi vùng là khác nhau, đặc biệt là công tác vệ sinh thú y.
* Nguyên nhân
Bệnh thƣờng xảy ra sau khi đẻ, có thể xảy ra ở những lợn nái sau khi
phối giống, xảy ra cả với những lợn nái hậu bị. Do những nguyên nhân chính
sau:
+ Trong quá trình chửa, lợn nái ăn khẩu phần nhiều chất dinh dƣỡng, ít
vận động hoặc nhiễm một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: Leptospirosis (lợn


17

nghệ), Brucellosis (sảy thai truyền nhiễm), Parvovirus và một số bệnh nhiễm
khuẩn khác… làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến việc đẻ khó, hay sảy thai,
thai chết lƣu gây viêm tử cung. Trong quá trình đẻ, điều kiện vệ sinh kém, sự
can thiệp đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, nhau thai bị sót lại là nguyên nhân dẫn
đến lợn nái bị viêm dạ con (Nguyễn Đức Lƣu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [15].
+ Trƣơng Lăng (2000) [13] cho biết: Streptococcus và Colibacillus
nhiễm qua cuống rốn, đẻ khó, sảy thai, sót nhau hay qua dụng cụ thụ tinh
nhân tạo cũng gây xây sát, tạo các ổ viêm nhiễm trong âm đạo và tử cung.
Trong tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đƣa
các vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái, do lợn đực
nhảy trực tiếp mà niệu quản và dƣơng vật bị viêm cũng là nguyên nhân dẫn
đến viêm tử cung của lợn nái.
+ Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [6] còn cho biết: nguyên nhân gây
viêm tử cung chủ yếu do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung

huyết (Staphylococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebsiella,
E.coli dung huyết, trùng roi (Trichomonas) và do nấm Candida albicans.
+ Theo Lê Hồng Mận (2006) [16] thì khi lợn đẻ, cổ tử cung, mép âm hộ
bị rách, bị nhiễm trùng kế phát gây viêm. Chuồng đẻ nền bẩn, dây rốn lợn con
và nhau thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây viêm tử cung.
+ Nguyễn Văn Thanh (2007) [24] khẳng định rằng việc dùng tay móc
thai khi lợn đang đẻ nhằm rút ngắn thời gian xổ thai của lợn mẹ là nguyên
nhân chính gây ra bệnh viêm tử cung ở đàn nái nuôi theo mô hình trang trại
hiện nay.
* Triệu chứng
Bệnh xảy ra ở tất cả các giống lợn và ở các giai đoạn khác nhau nhƣng
thƣờng xảy ra ở giai đoạn sau khi sinh từ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [24], khi lợn nái bị viêm tử cung các
chỉ tiêu lâm sàng nhƣ thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng so với lợn nái bình
thƣờng. Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5C; chiều
40 - 41C. Con vật ăn kém, sản lƣợng sữa giảm, có khi cong lƣng rặn nhƣ rặn
đái, từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có


×