Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

GIÁO TRÌNH đào tạo FL STUDIO 12 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 30 trang )

Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO
FL STUDIO 12
Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

Chương 1: Giới thiệu

FL Studio (Fruity Loops): là một trong những phần mềm chỉnh sửa âm thanh
chuyên nghiệp nhất hiện nay, tích hợp mọi thứ bạn cần chỉ trong một gói duy
nhất để soạn nhạc, sắp xếp, thu âm, chỉnh sửa, mix, tạo beat và sở hữu những
bản nhạc có chất lượng chuyên nghiệp. Như vậy, FL Studio chính là cách
nhanh nhất mà bạn có thể sử dụng để truyền tải bài hát của mình tới người
nghe.
Với giao diện đơn giản, rất dễ sử dụng FL Studio hiện thị cho bạn danh sách
các file nhạc lưu trong máy ở phía bên trái của cửa sổ làm việc. Bạn có thể
chọn một file nhạc trong bất kỳ một thư mục nào và bắt đầu tiến hành chỉnh
sửa. Hơn nữa, ứng dụng còn có khả năng giúp bạn xác định một cách chính
xác vị trí cần tiến hành cắt, làm méo âm thanh hay vị trí cần nối với đoạn nhạc
khác để bạn dễ dàng chỉnh sửa.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo
Các tính năng chính của phần mềm:




Chỉnh sửa âm thanh, bao gồm cả việc hiệu chỉnh và thay đổi cao độ, phối
âm, kéo dài thời gian, phát hiện & cắt beat, điều chỉnh và xử lý âm thanh
theo tiêu chuẩn nhờ thao tác cắt/dán.



Tự động hóa hầu hết các giao diện và tất cả thông số plugin bằng cách ghi
âm, vẽ và sử dụng các đường cong tự động dựa trên spline hoặc các máy tạo
tự động với các nút điều khiển link dựa trên công thức.



Được host tại các DAW khác như một VST hoặc được kết nối thông
qua ReWire.



Cung cấp một màn trình diễn âm nhạc sống động nhờ sử dụng hiệu ứng hình
ảnh video.



Mix và remix âm thanh, bao gồm cả ứng dụng cung cấp hiệu ứng âm thanh
trong thời gian thực như: làm trễ, khôi phục và lọc.



Hỗ trợ thu nhiều track âm thanh.




Ghi và phát đầu vào MIDI bằng cách ghi từ bàn phím, trống và bộ điều
khiển.



Sắp xếp và lên trình tự phát.



Lưu trữ các plugin hiệu ứng và tổng hợp (VST 32 & 64 bit, DX và FL)
Ưu điểm của FL Studio 12:

• Chế độ hoạt động - Kích hoạt Playlist Clips (các clip trong danh sách nhạc)
bằng cách sử dụng một con trỏ chuột, màn hình cảm ứng, bàn phím gõ hoặc
bộ điều khiển MIDI. Hỗ trợ APC20/40, Launchpad, Lemur, Block,
Maschine/Mikro, padKONTROL, Traktor, Kontrol.
• Hỗ trợ cảm ứng đa điểm - FL Studio và một số plugin hiện tại hỗ trợ các
cảm ứng đa biến mà cung cấp các chức năng cử chỉ của Microsoft.
• Kết nối cả cổng đầu vào MIDI - các link hiện tại ghi nhớ cổng đầu vào MIDI
được sử dụng để tránh xung đột giữa các bộ điều khiển.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo
• Danh sách phát nhạc và cuộn Piano - khóa chuyển động theo chiều dọc và
ngang.

• Cuộn Piano - dán ghi chú, tốc độ bánh xe của con trỏ chuột, chế độ nhập đơn
âm và công cụ hợp âm Chop.
• Nhấp chuột phải để nhập dữ liệu - hầu hết các nút điều khiển hiện tại cung
cấp một tùy chọn nhấn chuột phải để nhập giá trị.
• Lựa chọn plugin - nhấn chuột phải để mở một plugin và những cài đặt có
sẵn của nó trong Browser. Bắt đầu gõ tên plugin để làm nổi bật các mục.
• Công cụ mix - các phím trên bàn phím Page Up/Down sẽ di chuyển qua các
cửa sổ plugin của track âm thanh có sẵn trong công cụ mix.
• Tùy chọn - Việc phát các ghi chú được rút ngắn sẽ khôi phục những ghi chú
chồng chéo trong Pattern Clip. Bấm và giữ các phím chức năng. Mức độ
hoạt hình GUI hiện tại có thể lựa chọn từ chế độ ngủ cho tới giải trí.
Hạn chế của FL Studio 12:
• Các dự án có thể được lưu nhưng không thể mở lại lần nữa. Để mở lại, bạn
cần mua FL Studio Edition bao gồm đăng ký cho tất cả các dụng cụ, hiệu
ứng được sử dụng trong dự án.
• Một số chức năng cần lưu, nạp để kích hoạt sẽ không làm việc trong FL
Studio. Ví dụ như chức năng Clone Channel hay menu Save preset as cho
các plug-in.
• Tất cả các chức năng khác trong bản demo hoàn toàn mở khóa. Một số plugin có thể cung cấp tiếng ồn trắng hay những khoảng lặng đều đặn sẽ không
có trong bản demo.
Yêu cầu hệ thống:


Loại chip xử lý: Intel Pentium 4 hoặc AMD Athlon 64.



Tốc độ xử lý: 2 GHz.




Dung lượng bộ nhớ RAM: 1GB.



Dung lượng ổ đĩa trống: 1 GB.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

Chương 2: Tổng quan về FL Studio 12
Phần I: Tùy chọn và cài đặt:
1. MIDI Settings:

Lưu ý: MIDI không truyền âm thanh, nó là một kết nối dữ liệu điều khiển
(keyboard notes, knob movements, sound/program changes).
MIDI Output
Các tùy chọn này được sử dụng để chọn một giao diện đầu ra MIDI, vì vậy FL
Studio có thể gửi tín hiệu MIDI ra thiết bị (Synthesizer, Drum Machine,
Sampler, etc…).

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo
MIDI Input

Các tùy chọn này được sử dụng để kết nối đến các thiết bị MIDI đầu vào bên

ngoài. FL Studio sẽ kết nối với một loạt các bộ điều khiển MIDI bên ngoài và
phần cứng MIDI.
Image-Line Remote
Là giao diện điều khiển từ FL Studio từ xa thông qua phần mềm trên thiết bị
Android hay iOS của bạn. Nó là một phần mềm miển phí được kết nối với FL
Studio thông qua Wifi.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

2. Audio Settings:

Các tùy chọn được chọn ở đây sẽ xác định được đầu vào và dầu ra có sẵn trong
FL Studio.


Sample Rate – Tỷ lệ mẫu.

ASIO Properties
ASIO (Audio Stream Input Output) – là một tiêu chuẩn âm thanh chuyên
nghiệp bảo đảm âm thanh được phát ra từ máy tính sẽ có độ trễ thấp.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo



Buffer Length – Thay đổi thời gian phát ra âm thanh nhanh hay chậm so với
thời gian thực. Khuyến khích nên tùy chọn khoảng 5-10 ms là tuyệt vời nhất.



Triple buffer – tăng độ trể lên 3 lần, dùng cho trường hợp CPU load 100%.

FL Studio ASIO

Khi sữ dụng FL Studio ASIO, bạn có thể vừa nghe âm thanh trong FL
Studio và vừa nghe được âm thanh ở các thành phần khác như: trình phát
nhạc của máy tính, Internet (Youtube, MP3,…)


Input / Output – Chọn đầu vào và đầu ra từ các thiết bị âm thanh được cài
đặt trên máy tính của bạn.



Hard-clip output at 0dB: Cho âm thanh vượt ngưỡng 0dB. Khi chọn mục
này thì âm thanh phát ra sẻ vượt ngưỡng 0dB, đầu ra âm thanh lúc đó sẻ
không bị nén lại và cho cường độ âm thanh chuẩn xác nhất.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

3. General Settings


Giữ nguyên tùy chỉnh ban đầu.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

4. File Settings

Backup (Autosave): Tự động sao lưu.
Nên chọn tùy chọn này: Frequently (every 5 minutes & before risky
operations) để mỗi 5 phút, FL Studio có thể tự đông sao lưu lại dự án mà bạn
đang làm để phòng trường hợp máy tính của bạn bị lỗi hoặc mất điện.
Plugins (VST): Nơi để bạn add các Plugin được cài đặt vào FL Studio.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

5. Project General Settings

Nơi để bạn thay đổi nhịp điệu, nơi lưu trử dữ liệu PJ của bạn.

6. Project Information
Khu vực dùng để thêm thông tin cho PJ của bạn.

DJ/Producer KhangMelo



Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo
Options


Title – Tiêu đề PJ của bạn.



Genre – Thể loại nhạc của PJ của bạn.



Author – Tên người xây dựng PJ.



Info – Nơi để bạn thêm thông tin thêm cho PJ của bạn.



URL (Web Link): Nơi chứa đường dẫn đến trang chủ, trang cá nhân hoặc
email của bạn trên Internet.



Show it on Open – khi kích hoạt, phần thông tin thêm này sẻ được hiển thị
ngay khi bạn mở dự án.

DJ/Producer KhangMelo



Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

7. Debugging Information
Đây trang thông tin hiển thị liên quan đến việc cài đặt hiện tại và trạng thái
hoạt động của FL Studio.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

8. About version & Registration

About Info
Thể hiện thông số phiên bản, nhà lập trình,…

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

Phần II. Main Menu, Panels & Tool Bars (Thực
đơn chính, Bản danh sách và Thanh công cụ)
1. Menu Bar:

a. File Menu

Phím tắt: F3
+ New: Mở một Project mới.

+ New from template: là mở những Project đã được thiết lập sẳn từ nhà sản xuất.
+ Open: là mở 1 PJ được lựa chọn (có sẵn) của bạn.
DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo
+ Save: là lưu PJ lại với tên có sẵn và vị trí cũ.
+ Save as: là lưu PJ lại với tên mới và vị trí mới.
+ Save New Version: Giống như Save as.
+ Import: là thêm vào PJ những file hỗ trợ như midi … (thao tác này ta có thể thay
bằng cách kéo file vào Channel Rack là được).
+ Export: là lưu PJ với dạng đuôi khác như là flp, wav, mp3, midi , zip, … Ngoài ra
dưới cùng là chức năng đưa nhưng sound âm thanh bạn đã dùng copy và trong tệp
mà bạn lựa chọn, cái này rất hay dùng khi send project mà người nhận project không
có nhưng file âm thanh mà bạn sử dụng ).
+ Phía dưới là danh sách chương trình bạn mở ra trong thời gian gần đây

+ Revert to last autosave: Mở lại PJ gần nhất mà FL Studio tự động Save.
+ Exit: Thoát.

b. Edit:
Chứa các lệnh như Cắt, Dán, Sao chép,…..

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo
c. Add:

+ Channel: Thêm vào các nhạc cụ ảo hay các Plugin có sẳn trong FL vào

trong Channel Rack.
+ Effect: Thêm effect vào Mixer.
+ View plugin picker: Mở bảng chọn tất cả Plugin có sẳn trong Fl Studio.
+ Browse plugin database: Mở thẻ Cơ sở dữ liệu giả lập.
+ Browse all installed plugins: Mở ra tất cả các Plugin được thêm vào FL
Studio bao gồm Effects và Generators.
+ Browse presets: Mở ra mẫu thiết lập được lưu trữ lại.
+ Refresh plugins list (fast scan): Quét các Plugin vừa cài đặt thêm vào FL
Studio.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo
+ Manage plugins: Mở ra phần quản lý Plugin để thực hiện quét hoàn chỉnh
các Plugin như VST và VSTi vừa cài đặt vào FL Studio và phân loại chúng
theo Effect và Generetor.
+ Automation for last tweaked parameter: Tự đông hóa cho tham số tinh
chỉnh cuối cùng.
+ Pattern: Mở mới và đặt tên Pattern.
d. Patterns:

+ Find first empty (Shift + F4): Mở khuôn mặt định mới nhất.
+ Find next empty (F4): Mở khuôn mặt định liền kề mới nhất.
+ Rename / recolor (F2): Thay đổi tên và màu sắc cho khuôn.
+ Open in project browser (Shift+Ctrl+P): Mở trình duyệt Project Folder
để hiển thị các mô hình hiện tại.
+ Insert one (Shift+Ctrl+Ins): Chèn một khuôn mới.
DJ/Producer KhangMelo



Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo
+ Clone (Alt+C): Copy khuôn liền kề.
+ Delete (Del): Xóa khuôn được chọn.
+ Move up (Shift+Ctrl+Up arrow): Di chuyển lên các khuôn được chọn
trong trình duyệt PJ.
+ Move down (Shift+Ctrl+Down): Di chuyển xuống các khuôn được chọn
trong trình duyệt PJ.
+ Split by channel: Tạo ra một mô hình mới cho mỗi kênh hoạt động trong
các mẫu được chọn. Mô hình sẽ được đặt tên theo các Channel được chia.
e. View:

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

Windows:
+ Playlist (F5): Mở danh sách phát.
+ Channel Rack (F6): Mở Channel Rack.
+ Piano Roll (F7): Mở thanh cuộn Piano.
+ Mixer (F9): Mở Mixer.
+ Browser (Alt + F8): Mở Trình duyệt thư mục.
+ Plugin picker (F8): Mở ra tất cả các Plugin có trong FL Studio.
+ Project picker (Ctrl + F8): Hiển thị các patterns và các sample đã được sữ
dụng trong FL Studio.
+ Toolbars: Tắt/Mở các thanh công cụ để mở các tùy chọn hay các lệnh tắt.

Layout:
+ Close all windows (F12): Đóng tất cả các cữa sổ trong FL Studio.

+ Close all unfocused windows (Ctrl + F12): Đóng tất cả các cữa sổ không
được chọn để thao tác.
+ Background: Thay đổi hình nền cho FL.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo

f. Options:

Chứa các lệnh thiết lập các tùy chọn trong FL Studio.
System


MIDI settings (F10) - Mở/đóng các cửa sổ MIDI Settings



Audio settings - Mở/đóng các cửa sổ Audio Settings



General settings - Mở/đóng các cửa sổ General Settings



File settings - Mở/đóng các cửa sổ File Settings




Manage plugins - Mở Plugin manager.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo
Project


Project info (F11) - Mở/đóng các cửa sổ Project Info



Project general settings - Mở/đóng các cửa sổ Project Settings

MIDI


Enable MIDI remote control - Nếu chọn, bạn sẽ không thể sử dụng MIDI
điều khiển từ xa trong FL Studio, nhưng các thiết bị bạn sử dụng điều khiển
từ xa sẽ được phát hành để sử dụng trong các ứng dụng khác bạn chạy đồng
thời với FL Studio.



Enable MIDI output - Nếu chọn, bạn sẽ không thể sử dụng đầu ra MIDI
trong FL Studio, nhưng thiết bị bạn sử dụng cho đầu ra sẽ được phát hành để
sử dụng trong các ứng dụng khác bạn chạy đồng thời với FL Studio.




Enable MIDI master sync - Nếu được chọn, FL Studio sẽ đồng bộ (như là
một tổng thể) với một thiết bị MIDI bên ngoài hoặc một sequencer. Bạn có
thể chọn một thiết bị đồng bộ với trong MIDI Settings cửa sổ.

Switches


Typing keyboard to piano (Ctrl+T) - Khi được kích hoạt, bạn có thể sử
dụng bàn phím đánh máy của bạn để chơi piano.



Metronome ( Ctrl+M) - Xác định được nhịp điệu để viết giai điệu trên Piano
Roll.



Recording precount (Ctrl+P) - Khi được kích hoạt, bạn sẽ nghe thấy một
loạt âm đếm ngược nhịp trước khi bắt đầu ghi âm.

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo


Start on input (Ctrl+I) - Khi được kích hoạt, nhấn nút play sẽ thiết lập FL
Studio để chế độ chờ và chơi thực tế / ghi sẽ bắt đầu khi dữ liệu đầu vào là

nhận được (ví dụ khi một phím trên bàn phím MIDI được nhấn).



Blend recorded notes (Ctrl+B) - Khi bật, các ghi chú bạn ghi sẽ được pha
trộn với bất kỳ những người đã tồn tại, ghi chú nếu không ghi sẽ ghi đè lên
cái cũ.



Step edit (Ctrl+E) - Tắt/mở chế độ ghi.



Loop record - Ghi âm lại vòng lặp âm thanh.



Auto scrolling - Bật / tắt tính năng tự động di chuyển trong Playlist và cuộn
Piano.



Enable groups - Cho phép liên kết chế độ ghi âm có âm thanh với piano roll.



Multi-link to controllers (Ctrl+J) - Liên kết với Knob của MIDI bên ngoài.

Chương 3: Plugin (Phần mềm giả lập)

+ VST (Virtual Studio Technology: Công nghệ phòng thu ảo) là một hệ thống
được hãng Steinberg phát triển để có thể giả lập và tái tạo lại phòng thu bằng
phần mềm. Hệ thống này cho phép các hãng thứ ba có thể phát triển các hiệu
ứng âm thanh thời gian thực và nhúng vào các ứng dụng chủ (host). Sau này thế
hệ VST thứ hai được phát triển có thể gửi và nhận dữ liệu MIDI từ/đến những
hiệu ứng này. Các thông điệp MIDI này không chỉ được dùng để chạy các hiệu
ứng âm thanh mà còn chạy các bộ máy tạo âm thanh nhạc cụ điện tử (synth).
Những bộ máy tạo âm thanh nhạc cụ này chạy được trên hệ thống soạn nhạc,
tạo hoặc tái tạo âm thanh, và ta gọi chúng là VST Instruments. Chữ "i" ở trong
VSTi hay DXi là từ viết tắt của "instrument" nghĩa là "nhạc cụ" để phân biệt

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo
giữa nhạc cụ ảo hay sampler với các plugin xử lý tín hiệu như reverb,
compressor...
Công nghệ phòng thu ảo còn là giao diện kết hợp giữa phần mềm nhạc cụ điện
tử và hiệu ứng âm thanh với một chương trình xử lý audio và hệ thống thu thanh
trên ổ cứng. Công nghệ phòng thu ảo sử dụng bộ xử lý tín hiệu số (Digital
Signal Processing) để tạo phần mềm giả lập phòng thu thanh dựa trên phần
cứng truyền thống. Điều này có nghĩa một phần mềm chủ như Cubase hay
Sonar cùng với các phần plugins hiệu ứng âm thanh và nhạc cụ điện tử sẽ có thể
hoạt dộng như một phòng thu với những thiết bị phần cứng tối tân.
Nhạc cụ ảo
Nhạc cụ ảo cần có tín hiệu MIDI được gửi vào để từ đó phát ra âm thanh, còn
các chương trình hiệu ứng lại chỉ xử lý các tín hiệu âm thanh mà thôi. Tuy nhiên
trong một rãnh nhạc cụ của bạn có thể dùng nhạc cụ ảo để chơi một giai điệu
sau đó cho tín hiệu âm thanh phát ra qua một chương trình hiệu ứng âm thanh
chẳng hạn như reverb để thêm thắt một hiệu ứng mong muốn. Tất cả xảy ra trên

thời gian thực. Các thông điệp MIDI còn có thể dùng để điều khiển hộp tiếng ảo
hoặc plugin xử lý âm thanh. Với trình điều khiển ASIO mà các ứng dụng chủ
cũng như cạc âm thanh hỗ trợ thì độ trễ của âm thanh (latency) khi đi qua các
phần mềm xử lý được giảm đáng kể so với trình điều khiển của Windows.
Các nhạc cụ ảo giả lập những cây đàn điện tử hay những thiết bị tạo âm thanh
điện tử và nó cho phép ta sử dụng chúng khi ta không có điều kiện sở hữu
những cây đàn thật. Nhạc cụ ảo có thể chia làm hai loại chính: Nhạc cụ ảo âm
thanh điện tử (Synths) và nhạc cụ ảo Sampler (Samplers).

Nhạc cụ ảo âm thanh điện tử (Synths)
Nhạc cụ ảo âm thanh điện tử, còn gọi là "Soft Synth" bắt chước một thiết bị
phần cứng tạo âm thanh điện tử synthesizer với âm thanh và tín hiệu dạng sóng

DJ/Producer KhangMelo


Giáo trình đào tạo FL Studio 12 - Biên soạn: DJ/Producer KhangMelo
khác nhau. Rất nhiều loại nhạc cụ âm thanh điện tử mô phỏng lại một dòng đàn
điện tử nào đó với đầy đủ các bộ oscillators, filters, LFO để tạo ra các loại âm
thanh điện tử khác nhau. Những nhạc cụ dạng này có thể kể đến như: Neon của
hãng Steinberg, Pro-53, Yamaha DX-7 của hãng Native Instruments đã giả lập
một thiết bị thật trên thực tế.
Nhạc cụ ảo Sampler (Samplers)
Quá trình tạo mẫu âm thanh (sampling) hiện nay xuất hiện ở hầu hết mọi phòng
thu âm chuyên nghiệp. Hiểu đơn giản, “tạo mẫu âm thanh” là quá trình thu âm
thanh vào phương tiện kỹ thuật số. Ngày nay có rất nhiều phương tiện tạo mẫu
như đàn keyboard, phần mềm soạn nhạc trên máy tính, đầu thu đa kênh... Đây là
quá trình thu âm thanh vào thiết bị tạo mẫu và phát lại âm thanh đó. Người ta có
thể gán những âm thanh thu được vào một phím trên bàn phím MIDI và khi
phím đó được bấm thì âm thanh sẽ phát ra. Người ta có thể gán mỗi phím đàn

một tập tin âm thanh, hoặc cũng có thể gán một tập tin âm thanh cho nhiều phím
đàn. Khi đó, âm thanh sẽ phát lại sẽ biến đổi tùy theo ta chơi phím trên cao hay
phím dưới thấp. Các phần mềm tạo mẫu như: Halion (Steinberg) hãy Kontakt
(của Native Instruments) sẽ cho phép ta tự tạo những tiếng nhạc cụ của cá nhân
và lưu thành tập tin trên máy tính. Khi ta sử dụng, các tập tin âm thanh được
đọc từ ổ cứng và tải vào Ram máy tính. Do vậy các phần mềm tạo mẫu kiểu này
thường yêu cầu máy có cấu hình mạnh, nhiều RAM. Hiện nay các phần mềm
tạo mẫu thường đọc trực tiếp từ ổ cứng, ví dụ như công nghệ Direct From Disk
của Native Instruments.

DJ/Producer KhangMelo


×