Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

giai de thi KT nong nghiep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.21 KB, 11 trang )

Kinh tế nông nghiệp 3tc
CẤU TRÚC ĐỀ : 3 CÂU ĐÚNG SAI GT, 3 CÂU TỰ LUÂN, 90' có đc sd tài liệu
----------------------------------------------------

Đề thi Kinh tế nông nghiệp I 4tc kỳ 1/2014
1. Nêu biện pháp quan trọng nhất để sử dụng hợp lý quỹ ruộng đất nông nghiệp VN?
2. Nếu biện pháp quan trọng nhất để phát triển nông nghiệp bền vững ở VN?
3. Năng lực KHCN nông nghiệp gồm những nội dung gì? Nêu các biện pháp để phát huy năng
lực KHCN nông nghiệp?
4. "Trong mọi giai đoạn, nông nghiệp luôn là yếu tố duy nhất cung cấp đầu vào cho công nghiệp,
đặc biệt là công nghiệp chế biến." Nhận định đúng hay sai? Vì sao?

Đề thi KTNN kì 2/2013 (ngày thi 2/8/2013)
câu 1: thế nào là nguồn nhân lực.phân tích xu hướng và giải pháp sử dụng hợp
lý và hiệu quả nguồn nhân lực sản xuất nông nghiệp ở việt nam - 114
câu 2: chất lượng và số lượng lực lượng lao động trong nông nghiệp ngày
càng tăng trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa.đúng sai giải thích
= sai
Quá trình CNH, ĐTH diễn ra, nền NN dần chuyển sang sxhh, năng suất lao
động tăng lên, 1 số lao đông nông nghiệp dư thừa được giải phóng, chuyển sang
các ngành kinh tế khác, số còn lại tập trung chuyên môn hóa sản xuất, có trình
độ cao. Giai đoạn đầu, khi tốc độ tăng lao động trong khu công nghiệp còn cao
hơn tốc độ thu hút lao động nông nghiệp, tỉ trọng lao động nông nghiệp mới
giảm tương đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Khi sang giai đoạn
phát triển cao, số lao động dôi ra bị thu hút hết, số lượng lao động giảm cả
tương đối và tuyệt đối. Cùng với sự phát triển của quá trình CNH, ĐTH nguồn
nhân lực trong NN vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt
đối.
câu 3: đúng sai giai thích: phát triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao sức
mua khu vực nông thôn có ý nghĩa lớn đối với công nghiệp.
= đúng vì: phát triển sản xuất NN để nâng cao năng suất lao động, đảm bảo an


lương thực đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong NN sẽ giải
phóng 1 số lao động NN dôi ra để khu vực CN thu hút thêm. Mặt khác, nâng
cao sức mua cho khu vực nông thôn để đảm bảo đầu ra ổn định cho người nông
dân, tạo tâm lí an tâm để họ chuyên tâm sản xuất, dãn đến nguồn nguyên liệu
đầu vào đặc biệt của ngành CN chế biến từ nông phẩm ổn định về giá cả và chất
lượng, cung cấp đầu vào vững chắc cho CN chế biến.


câu 4: đúng sai:ko nhớ rõ lắm, nội dung là muốn cơ cấu nông sản hàng hóa đa
dạng phong phú thì cần kết hợp đa dạng hóa và chuyên môn hóa sản xuất
nông nghiệp
= đúng vì:
Xuất phát từ đặc điểm của sx NN là có tính vùng và tính thời vụ cao, hơn thế
nữa là yêu cầu về thị trường, sinh thái, tài chính doanh nghiệp,…để nâng cao cơ
cấu nông sản hh đa dạng thường phải kết hợp đa dạng hóa và chuyên canh hóa
sx. Sự kết hợp đảm bảo không cản trở sự phát triển của sản phẩm chuyên môn
hóa và tốt nhất là tạo điều kiện cho sp này phát triển mang lại số lượng cũng
như chất lượng cao. Ở Việt Nam, sự kết hợp này thường dưới các hình thức sau:
+ phát triển 1 số sản phẩm khác để tận dụng nguồn lực chưa sử dụng hết để sx
sp chuyên môn hóa
+ trồng xen canh, tăng vụ
+ trồng gối vụ ở vùng chuyên môn hóa
Các hình thức này cho các loại nông sản đa dạng phong phú chất lượng kịp thời.
- Nền NN nước ta chuyển sang sxhh theo cơ chế thị trường có xuất phát
điểm thấp hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. NN nước ta
đi lên từ nền NN truyền thống lạc hậu, tiến lên xây dựng nền NN sxhh
theo định hướng XHCN, không qua giai đoạn phát triển TBCN. Đến nay,
1 số nước NN đạt trình độ sxhh cao, nhiều khâu thực hiện bằng máy móc,
kĩ thuật tự động, hiện đại, năng suất cao,…trong khi đó, nước ta cơ sở vât
chất còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, năng suất

ruộng đất và lao động thấp, tỉ lệ lao động thuần nông cao,…
Đề thi Kinh tế NN 3tc kì 1/2013 (ngày thi 25/5/2013)
Đề 1
1.nêu vị trí nông nghiệp- 9 . để làm tốt vị trí trên thì nền nông nghiệp viết nam
cần giải quyết những vẫn đề gì.- 24 (4 vấn đề)
2. tính thời vụ là đặc điểm riêng có của sx nông nghiệp. Đ/S
= đúng
Quá trình sx NN là quá trình tái sx kinh tế gắn bó chặt chẽ với quá trình tái sx
tự nhiên, thời gian hoạt đông và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại
không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong NN. Tính htoiwf
vụ trong NN là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được. Đó là nét đặc thù điển hình
nhất của sản xuất NN.
3. tiến bộ khcn cần phải lấy tiên bộ về sinh vật học và sinh thái học làm
trung tâm. Đ/S
=đúng
Vì: đối tượng sx trong NN là cây trồng, vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học
nhất định và môi trường sinh thái phù hợp. Do đó, các tiến bộ khcn phải hướng
đến cải tiến bản thân sinh vật và chất lượng, điều kiện môi trường sống của
chúng. Chính vì vậy, các tiến bộ khcn trong NN phải dựa vào những tiến bộ về


sinh vật học và sinh thái học, lấy nhưng tiến bộ về sinh vật học và sinh thái học
làm trung tâm.
Đề 2:
Câu 1: Đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp và đặc điểm riêng của nông
nghiệp Vn, từ những đặc điểm đó có những vấn đề kinh tế gì cần lưu ý?- 13,16,
24
Câu 3(Đ/S):Thị trường là yếu tố có tính chất quyết định đến việc chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở nước ta.
= sai

ở các nước có trình độ công nghiệp hóa thấp như Việt Nam, các yếu tố về điều
kiện tự nhiên mới là các yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố này gồm: vị trí địa lí, điều
kiện thời tiết, nước, đất đai, rừng,…tùy vào điều kiện và tiềm năng phù hợp mà
từng vùng có cơ cấu sản xuất thích hợp. Thị trường mang đến tín hiệu điều
chỉnh hướng sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy phân công lao động trong nông
thôn, hình thành cơ cấu nông thôn mới trong điều kiện nền nông nghiệp có khả
năng đáp ứng cao.
Câu 4(Đ/S): Mức độ tập trung hóa ruộng đất ngày càng tăng theo yêu cầu
phát triển sản xuất hàng hóa.
= đúng
Phát triển sx hh với mục đích để bán nông sản, đáp ứng nhu cầu ngày 1 cao của
thị trường yêu cầu có trình độ kĩ thuật, trình độ phân công lao động cao trong sx
hh lớn. Việc tập trung ruộng đất tạo điều kiện cho chủ đất áp dụng tiến bộ kĩ
thuật, đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng đẫn đến giảm 1 bộ phận lao
động tất yếu, giữ lại nguồn nhân lực có chất lượng và chuyển bộ phận lao động
dôi dư sang các ngành kinh tế khác. Rõ ràng, tập trung hóa ruộng đất tăng tạo
điều kiện pt sxhh hiệu quả hơn.
Đề 3
câu 1 (4đ): chuyên môn hóa và đa dạng hóa là gì? Nêu sự cần thiết phải kết hợp
chuyên môn hóa và đa dạng hóa trong nông nghiệp.
câu 3 (2đ): Ý kiến Đ/S: "Đối tượng của sản xuất nông nghiệp cũng giống
như của các ngành khác" giải thích
= sai –đựa vào trang15 để gth
câu 4 (2đ): Ý kiến Đ/S: "Thủy lợi là biện pháp kỹ thuật hàng đầu đê phát
triển kinh tế nông nghiệp ở nước ta" giải thích
= đúng
Thủy lợi quan tâm đến nước cho sx NN và đời sống nông thôn. Yếu tố nước
thường gắn với đất đai, sông biển, thời tiết, khí hậu,…vì thế thủ lợi có nôi dung
rộng lớn với những phạm vi khác nhau trên 1 vùng, 1 quốc gia, thậm chí có vấn



đề mang tính khu vực và quốc tế. Do đó, với điều kiện sx nn ở nước ta confphuj
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên thì thủy lợi là biện pháp kĩ thuật quan trọng
hàng đầu.

Kinh tế nông nghiệp 3tc
Đề 2 câu 1: thế nào là sản xuất hàng hóa trong NN? phân tích các nhân tố ảnh
hưởng
Đề 3
câu 2: (Đ/S giải thích) tiêu chí cơ bản đánh giá trình độ phát triển sản xuất
hàng hóa trong nông nghiệp là khối lượng sản phẩm hàng hóa nông sản.
= sai
Khối lượng hh nông sản không là tiêu chí đánh giá trình độ phát triển sx hh
trong nông nghiệp mà là chỉ tiêu tỉ suất sản phẩm hh trong tổng sản phẩm của
người sản xuất. Chỉ tiêu này có thể tính bằng tỉ lệ về mặt hiện vật, khi mà cơ cấu
sản phẩm mà đồng nhất, có thể so sánh được qua lượng hiện vật.
Đề 4 1. nêu khái niện cân bằng cung cầu trên thi trường nông sản? biểu hiện
của mất cân bằng cung cầu? các biện pháp của chính phủ nhằm giữ cân bằng
cung cầu trên thi trường nông sản.
Đ/S __GT: 2. giá trần là giá cao hơn giá thị trường, do chính phủ định ra,
nên có thể để lại 1 số hệ lụy
= sai
Giá trần thường được sử dụng khi ng ta cho rằng giá trên thị trường cao đến
mức 1 khi trở nên phổ biến thì sẽ gây bất lợi lớn cho bộ phận dân cư tiêu dùng
nông sản. Vì vậy, định giá trần là việc CP ra quyết định rằng 1 loại nông sản nào
đó chỉ được bán với giá cao tối đa là Po, thấp hơn giá thị trường.
Đề 5:
Đ/S GT
câu 4: tăng thu nhập cho ng dân nông thôn có vai trò rất lớn đối vs phát

triển công nghiệp. đ hay s gt
= đúng
Tăng thu nhập cho người dân nông thôn ở đây có thể hiểu là trên cơ sở đảm bảo
an ninh lương thực, cơ cấu kinh tế nông nghiệp từng vùng thực hiện chuyển


dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, hướng vào
những đối tượng có giá trị hàng hóa và giá trị xuất khẩu cao tạo thêm việc làm
và thu nhập cho người dân. Điều này dẫn đến phát triển các ngành nghề truyền
thống có ưu thế đồng thời tăng tiết kiệm trong nông thôn, đẩy mạnh đầu tư phát
triển công nghiệp nông thôn tạo ra những sản phẩm tiêu dùng và dịch vụ phục
vụ dân cư nông thôn.
- Cần có chính sách chung để phát triển nông nghiệp các vùng miền
khác nhau
=
nguồn nhân lực
+ vai trò của nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa:
- Tận dụng tối đa nguồn lao động dồi dào và ngày 1 gia tăng, phát huy vai trò ti ềm
năng con người ở nông thôn (tận dụng lao động dôi dư vào sản xuất như mở
mang ngành nghề, dịch vụ, đầu tư cho thâm canh,..)
- Khai thác tối đa được nguồn lực quan trọng còn tiềm ẩn trong khu vực nông
thôn (tiềm năng khoáng sản, đất đai, rừng, ngành nghề truyền thống…)
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ( chuyển từ cơ cấu độc canh cây lúa đơn ngành sang đa ngành.
Phân công lạo động và chuyển dịch…phụ thuộc vào nhiều nhân tố, song con
người có vai trò quyết định
- Thúc đẩy quá trình phân công và hợp tác lao động ngày càng hiệu quả với qui
mô lớn dần ( năng suất lao động cao hơn, thúc đẩy chuyên môn hóa, hợp tác
hóa, nâng cao trình độ mọi mặt của người lao động)
- Giải quyết nhiều vấn đề bức xúc ( năng suất thấp, thất nghiệp trá hình, diện

tích canh tác giảm sút về số và chất lượng)
Thực trạng:
- Nông thôn nước ta chiếm khoảng 80% dân số, 72% nguồn lao động xã hội. Tuy
nhiên, xét tổng các chỉ tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội thì sự phát triển nông thôn
nước ta chậm hơn nhiều lần các quốc gia cùng ở châu Á. Hiện nay, tình trạng
mở rộng diện tích đất nông nghiệp rất hạn chế. Tỉ lệ ttawng dân số khá cao,
thiếu việc làm nông thôn ở chiếm 35% tổng quĩ thời gian lao động. Lao động
thừa nhưng tốc độ giải phóng lao động rất chậm do các ngành công nghiệp và
dịch vụ chưa phát triển.
1. Nguồn lao động nông thôn chiếm tỉ trọng lớn và tăng nhanh
- Dân số VN đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á, với tốc độ tăng dân số
khoảng 1,3% năm đặt ra 1 loạt các vấn đề cần giải quyết trong đó có việc đào
tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
- Bình quân mỗi năm lực lượng xã hội tăng lên hơn 1triệu người. Lao động xã hội
nông thôn chiếm khoảng 70% dân số cả nước, trong đó số dân trong độ tuổi lao
động ở nông thôn chiếm 56% dân số nông thôn
2. Nguồn nhân lực nông thôn phân bố không đều giữa các ngành và các vùng
- Sau hơn 15 năm tiến hành đổi mới, sản xuất nông nghiệp có bước phát triển
toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
4,3% năm, tuy nhiên lao động thuần nông vẫn chiếm phần lớn.


-

Cơ cấu lao động phản ánh trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và trình độ kĩ
thuật chuyên môn của người Việt Nam không cao, chuyển dịch chậm.
Bảng: cơ cấu lao động của các khu vực kinh tế 2009-2011
Năm

Nông, lâm, thủy sản


2009
2010
2011

51,5
49,5
48,4

Công nghiệp và
xây dựng
20,0
21,0
21,3

Dịch vụ
28,4
29,5
30,3

Báo cáo 6 tháng đầu năm 2011 của Cục Việc làm, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội

3. Nguồn lao động nông thôn thiếu việc làm và thu nhập thấp
- Nguồn lao động thất nghiệp nông thôn tăng nhanh xảy ra tình trạng thất nghiệp
là vấn nạn của cả nước. Lao động nông thôn thiếu việc làm di cư ra các vùng đô
thị, chấp nhận làm việc trong điều kiện thiếu thốn, ảnh hưởng đến sức khỏe,…
lương rẻ mạt.
- Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng ở khu vực thành thị năm 2010 đạt 1.058
nghìn đồng, tăng 29,8%; trong khi khu vực nông thôn đạt 506 nghìn đồng, tăng
33,8% so với năm 2004. Rõ ràng thu nhập nông thôn thấp hơn nhiều so với ở

thành thị.
- Thu nhập bình quân của người dân nông thôn năm 2013 ước đạt khoảng 19,97
triệu đồng/năm, gấp 2,18 lần so với mức 9,2 triệu đồng năm 2008. Tỷ lệ hộ
nghèo tiếp tục giảm nhanh, đến năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn ước là
12,6%, giảm bình quân 2%/năm so với năm 2008. Đời sống cư dân nông thôn
nhìn chung còn thấp. Khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa
miền xuôi và miền núi, giữa các vùng miền có xu hướng gia tăng...
4. Chất lượng nguồn lao động nông thôn
Dồi dào, thấp, kĩ năng còn yếu và thiếu rất nhiều
Lao động yếu về kỹ năng thực hành; sinh viên tốt nghiệp, cán bộ giỏi không trở về
nông thôn làm việc. Đây là cái vòng luẩn quẩn khi nói đến thực tr ạng nguồn nhân
lực ở các miền quê đang vừa thiếu, vừa yếu.
Giải pháp:
Theo Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cao Đức Phát: Từ nay đến năm 2015,
Việt Nam cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho một số ngành có lợi thế
cạnh tranh cao, cả ở thị trường trong nước và thị trường thế giới như: Trồng trọt lúa gạo, rau,
quả, chè, cà phê, cao su, gỗ; Chế biến các mặt hàng: Thịt, thuỷ sản.

Nhận thức rõ đặc trưng của nước ta từ 1 nền nông nghiệp tự cung tự cấp chuyển sang
sản xuất hàng hóa, cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường trong nước và xuất
khẩu, định hướng theo thị trường là điều vô cùng cần thiết.
Thời gian qua, nông nghiệp đã đóng vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm cho kinh tế - xã hội nước
ta ổn định phát triển, tiếp thêm sức để thực hiện nhiệm vụ chống suy thoái kinh tế. Tuy nhiên, đang có
một thực tế là nông nghiệp lại chưa được đầu tư một cách tương xứng, cuộc sống của người nông dân
còn gặp nhiều khó khăn… Điều này cho thấy, cần phải có cách nhìn nhận, đánh giá và có những giải
pháp hợp lý để đưa nông nghiệp xứng tầm với sự đóng góp đối với sự phát triển chung của nền kinh tế.

Nền sản xuất nông nghiệp được đánh giá là trụ đỡ nền kinh tế, tuy nhiên, với tốc độ
tăng trưởng ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần, từ 3,3% giai đoạn 2006 -



2010 và dự báo chỉ còn 2,81% vào năm 2013, phát triển nông nghiệp thực sự báo
động nếu không có những giải pháp và thực thi quyết liệt. Chương trình xây dựng
nông thôn mới thực hiện chậm, nhiều nơi thiếu nguồn lực, trông chờ vào sự
hỗ trợ của ngân sách cấp trên, nhiều khả năng không đạt mục tiêu trên 20%
số xã đạt tiêu chí vào năm 2015
Bên cạnh đó, có một nghịch lý là khi tỷ trọng đóng góp vào GDP của ngành nông nghiệp 
bình quân trên 17%, nhưng tổng vốn đầu tư cho ngành chỉ chiếm khoảng 13,8% trong tổng 
vốn đầu tư toàn xã hội năm 2000, năm 2011 chỉ ở mức 5,98%, và cũng chỉ đáp ứng được 
40% nhu cầu của toàn ngành. Năm 2012, vốn đầu tư cho nông nghiệp có tăng, nhưng cũng 
chỉ đáp ứng từ 50 đến 60% nhu cầu của khu vực nông nghiệp. Theo báo cáo mới đây của 
IPSARD, thu nhập và chi tiêu của các hộ nông dân tăng trong giai đoạn 2006­2010 đang 
ngày càng giảm mạnh. Tiết kiệm của hộ gia đình nông thôn hiện nay chỉ khoảng từ năm đến 
tám triệu đồng/hộ/năm, chiếm từ 10 đến 15% thu nhập của mỗi hộ. Theo đó, lý do được đưa
ra là do thu nhập từ nông nghiệp giảm dần, thu nhập từ tiền công tăng nhẹ và thu nhập từ 
các hoạt động phí chính thức cũng tăng.

Tái cơ cấu nông nghiệp còn chậm
Theo đánh giá của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Đức Phát,
nhìn chung nông nghiệp nước ta tiếp tục tăng trưởng ổn định, so sánh giữa các quý thì
quý III với tốc độ tăng trưởng cao hơn quý II. Sản lượng hầu hết các loại nông, lâm,
thủy sản đều tăng, trong đó sản lượng lúa gạo đạt 43,9 triệu tấn, tăng 200.000 tấn so
với năm 2012.
Giá cả các loại nông sản sau quý II gặp nhiều khó khăn thì sang quý III đã có xu h ướng
tốt hơn, bao gồm giá cả về lúa gạo và chăn nuôi, đặc biệt là giá thủy sản như tôm rất
cao và cá tra cũng đã tăng trở lại, gần đây chỉ có giá cà phê là gi ảm mạnh. Xuất khẩu
của chúng ta đạt tương đương với cùng kỳ, đến hết tháng 10 dự kiến đạt 22,8 tỷ USD,
tương đương với cùng kỳ năm 2012. Xuất khẩu thủy sản và lâm sản tăng mạnh nhưng
xuất khẩu, gạo, cà phê và cao su giảm…
Đây là cản trở lớn trong hiệu quả đầu tư. Đại biểu Khá chỉ ra một tồn tại là thế mạnh

của nền nông nghiệp nhiệt đới chưa được tận dụng có hiệu quả, chưa có
chuyển dịch đáng kể trong cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, hướng đến các sản
phẩm có thị trường tiêu thụ lớn có giá trị tăng cao của một số sản phẩm chủ lực
được người nông dân làm ra như lúa gạo, cà phê, cao su, hạt điều, tôm, cá da
trơn… có tỷ trọng lớn trên thị trường thế giới nhưng không có thương hiệu Việt
Nam mà phải xuất khẩu bằng các nhãn hiệu của nước khác…
Khẳng định được vị thế của nông nghiệp trong tỷ trọng với nền kinh tế chung, Đại
biểu Quốc hội Nguyễn Quốc Cường (Bắc Giang) cho rằng, trong bối cảnh suy thoái
kinh tế tài chính toàn cầu thì nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta vẫn đạt
được những thành tựu. Những thành tựu đó tạo cho nông nghiệp và nông thôn nước ta
có vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế cả nước, bảo đảm cho kinh tế - xã hội nước ta ổn
định phát triển, tiếp thêm sức để thực hiện nhiệm vụ chống suy thoái kinh tế.
Cũng theo đại biểu Cường, tăng trưởng chung của kinh tế cả nước đang phục hồi, GDP


năm nay khả năng sẽ đạt 5,4%. Đây là những tín hiệu mừng, sự nỗ lực cố gắng cao của
Chính phủ, các bộ, ngành, các cấp và của toàn dân nhưng điều đáng chú ý là ở chỗ tăng
trưởng của ngành nông nghiệp tiếp tục suy giảm và suy giảm nặng.
Ở giai đoạn 1995 - 2000 tăng trưởng bình quân của ngành nông nghiệp là 4,5%.
Đến giai đoạn 2001 - 2005 tụt xuống còn 3,8%. Giai đoạn 2006 - 2012 tụt tiếp
xuống chỉ còn 3,3 - 3,4%. Năm nay theo báo cáo trước Quốc hội, khả năng tăng
trưởng của ngành nông nghiệp chỉ còn có 2,81%. Đây là mức rất thấp so với tăng
trưởng của nông nghiệp những giai đoạn trước và cũng rất th ấp so với m ục tiêu
Nghị quyết trung ương 7 Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã đề ra.
Bên cạnh đó đang có một tình trạng là, trong khi lao động nông thôn thiếu vi ệc làm
đang có xu hướng gia tăng thì xuất hiện một bộ phận nông dân không còn tha thiết
với sản xuất nông nghiệp, thể hiện ở nhiều nơi, ở Bắc bộ và cả Bắc Trung bộ
nông dân bỏ ruộng không làm, có tỉnh diện tích bỏ ruộng lên đến hàng ngàn héc
ta.
Đây là điều rất không bình thường bởi vì đối với nông dân làm ruộng là nghề truyền

thống, có thể nói là nghề cha truyền con nối, ruộng đất chính là nguồn sống chính của
người nông dân. Tại sao và vì đâu nông dân lại bỏ nghề truyền thống, bỏ nguồn sống
chính để tìm việc khác mưu sinh? Đây không thể cho là chuyện bình thường, đại bi ểu
Cường nhấn mạnh.
Đâu là giải pháp để nông nghiệp là trụ đỡ của nền kinh tế?
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đến sự sụt giảm tăng trưởng của ngành nông
nghiệp, trong đó có nguyên nhân chính là ở chỗ sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp,
nhất là vùng trồng lúa. Làm phép tính chi ly, đại biểu Cường cũng chỉ ra, nông dân ở
đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ đã tính toán chi li trên 1 sào ruộng trồng
lúa nếu như mưa thuận gió hòa, được mùa, được giá trong cả một vụ thì cũng chỉ
có lãi từ 100.000 - 200.000 đồng còn không thì hòa và lỗ.
Nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp thì cũng có nhiều. Ngoài
những rủi ro như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh thì mấy năm qua giá các loại vật t ư
đầu vào cho nông nghiệp tăng nhanh. Chỉ tính trong 5 năm gần đây giá các loại vật
tư đầu vào đã tăng từ 2 - 2,5 lần trong khi đó giá nông sản chỉ tăng 1,2 l ần. Ngoài
ra, nông dân còn phải có nhiều khoản đóng góp khác mà được bổ theo đ ầu sào,
có nghĩa là càng làm nhiều ruộng thì đóng góp càng lớn. Đây chính là nh ững dấu
hiệu rất đáng lo ngại.
Để lấy lại vị trí trụ đỡ của nông nghiệp trong cơ cấu tỷ trọng nền kinh tế, nhiều ý kiến
đề nghị Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành có trách nhi ệm cần phải có bi ện pháp tích
cực để chặn đứng đà suy giảm của nông nghiệp và cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu
đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn hơn nữa.
Đồng thời, cần phải bổ sung điều chỉnh những chính sách cho nông nghiệp, nông dân,
nông thôn sao cho phù hợp thiết thực hiệu quả và khả thi và nhất là những chính sách


hỗ trợ phải đến được với nông dân. Vừa qua chúng ta có những chính sách tốt như
chính sách về vốn, chính sách hỗ trợ để bảo đảm cho nông dân có lãi ít nh ất 30%
hoặc là thu mua tạm trữ... nhưng trên thực tế là chưa đến được với nông dân.
Bên cạnh đó, cần có chính sách đủ mạnh để khuyến khích và khai thác các lợi thế

về khoa học và công nghệ, tạo khâu đột phá quan trọng, nâng cao ch ất lượng
hàng hóa nông sản để tạo chuỗi giá trị trong nông sản. Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nên sớm tham mưu chính sách hỗ trợ tích
cực đầu vào để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như cung cấp giống tốt, cơ giới
nông nghiệp, hỗ trợ tín dụng, phát triển thị trường khoa học, công nghệ, ưu tiên
chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ để phục vụ sản xuất nông
nghiệp, tạo nguồn lực phát triển sản xuất góp phần tăng năng suất, chất lượng, hi ệu
quả và tạo lợi thế cạnh tranh cho nông sản Việt Nam.
Trước đó, trong khi báo cáo về việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về chất vấn
và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3, thứ 4 và thứ 5, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc cũng nêu rõ :Lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn những khó khăn, hạn chế, yếu
kém. Công tác quy hoạch, kế hoạch, dự báo thị trường, quản lý chất lượng và giá cả vật tư
đầu vào còn chưa tốt. Năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nhiềunông
sản còn thấp; tổn thất sau thu hoạch còn lớn, an toàn vệ sinh thực phẩm còn nhiều bất cập.
Việc tiêu thụ nông sản còn khó khăn, chưa hài hòa được lợi ích của người sản xuất. Chưa
có nhiều nông sản thương hiệu mạnh. Việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới còn khó khăn, chưa tạo được chuyển biến rõ nét trong việc tăng năng lực, hiệu quả
sản xuất để nâng cao thu nhập và đời sống nông dân...
Giải pháp: Hiện nay, có một tín hiệu mới là Nhật Bản quyết định mở cửa thị
trường nông nghiệp khi tham gia Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương (TPP). Vì vậy, chắc chắn rằng Nhật Bản sẽ đầu tư lớn vào nông
nghiệp Việt Nam để khai thác thị trường, vùng nguyên liệu. Đây là cơ h ội lớn
để nông nghiệp Việt Nam tiếp cận vốn, công nghệ… Các cơ quan quản lý cần
nhận thấy rõ cơ hội này.
Chính phủ đã có chủ trương mua tạm trữ 1 triệu tấn gạo, nhằm giúp giá lúa có thể
nhích lên. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng chỉ đạo ngành ngân hàng tăng tín dụng cho
nông dân để nông dân an tâm tích trữ lúa mà không “bán đổ, bán tháo” khi giá lúa
gạo đang xuống đáy như hiện nay.
Theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 10­6 
vừa qua, theo đó, hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững với mục tiêu phấn 

đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành bình quân từ 2,6 đến 3%/năm trong giai đoạn 
2011­2015, từ 3,5 đến 4%/năm trong giai đoạn 2016­2020.
Mục tiêu của đề án khẳng định phát triển nông nghiệp bền vững và hướng tới thực hiện các mục
tiêu ưu tiên về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng. Theo đó, tăng thu nhập cho người sản
xuất nông nghiệp trên cơ sở tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là nhóm 
người nghèo và cận nghèo ở nông thôn, người dân ở vùng sâu, vùng xa, không thuận lợi về 
điều kiện đất đai, sinh thái, nhóm dân tộc thiểu số và phụ nữ tham gia vào quá trình tăng trưởng 
nông nghiệp thông qua hỗ trợ giảm nghèo, hỗ trợ duy trì sản xuất và thu nhập, tăng khả năng 
tiếp cận thị trường lao động phi nông nghiệp, đa dạng hóa sinh kế cho dân nông thôn, giải quyết 
tốt vấn đề an ninh lương thực và an ninh dinh dưỡng.


Cụ thể, cần nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người dân nông thôn, đảm bảo an 
ninh lương thực (bao gồm cả an ninh dinh dưỡng) cả trước mắt và lâu dài, góp phần giảm tỷ lệ 
đói nghèo. Đến năm 2020, thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng lên 2,5 lần so với năm 2008, số 
xã đạt tiêu chí nông thôn mới là 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
Ngoài việc đẩy mạnh phát triển đối tác công tư (PPP) và cơ chế đồng thuận quản lý, phát 
huy vai trò của các tổ chức cộng đồng. Đồng thời chuyển dần việc cung cấp một số dịch vụ 
công sang cho tư nhân và các tổ chức xã hội thực hiện, tăng tỷ lệ vốn đầu tư từ các thành 
phần kinh tế ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp. Tuy nhiên, người nông 
dân và doanh nghiệp vẫn giữ vai trò trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ 
và thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn.

3 trụ cột chính trong phát triển nông thôn
- Tạo cơ hội thông qua thúc đẩy định hướng thị trường ( đa dạng hóa NN, pt thị
trường, hội nhập thương mại nông sản, đổi mới doanh nghiệp NN)
- Quản lí tài nguyên thiên nhiên để phát triển trên diện rộng (đất, tài nguyên
rừng, tài nguyên nước, thủy sản)
- Hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo thông qua huy động sự tham gia và tăng thêm quy ền
cho cộng đồng (vai trò của năng suất nông nghiệp trong xóa đói giảm nghèo ở

miền núi, hỗ trợ nhóm dễ bị tổn thương để đối phó với rủi ro kho gia nhập thị
trường, các chương trình giảm nghèo mới)
1. Kết thúc phiên chất vấn Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ
tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng đã chốt lại một số vấn đề cơ bản mà ngành
cần phải khẩn trương, nghiêm túc thực hiện trong thời gian đến như: đẩy
nhanh tiến độ công nghiệp hóa nông nghiệp, đưa nhanh khoa học công nghệ vào
nông nghiệp. Giải quyết các vấn đề liên quan từ giống, sản xuất, dự trữ, lưu
thông, phân phối, học tập kinh nghiệm quản lý của nhiều nước có nền nông
nghiệp phát triển trên thế giới. Kiên quyết xử lý kinh doanh hàng giả, kém
chất lượng, buôn bán lậu…Xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường
bình đằng cạnh tranh, tiến tới nền nông nghiệp tốt, s ạch, s ản ph ẩm giá
trị, người tiêu dùng không chỉ Việt Nam mà thế giới yêu chuộng, trân
trọng hàng nông sản Việt Nam.

Ðể giữ cân đối cung - cầu hàng hóa mọi lúc, mọi nơi trên thị trường, trong thời gian tới cần thực
hiện các giải pháp:
Thường xuyên rà soát, đánh giá cung cầu các mặt hàng phục vụ sản xuất và đời sống, trước hết
là các mặt hàng thiết yếu. Kịp thời áp dụng biện pháp quản lý tạo lập môi trường kinh doanh
trong nước lành mạnh, bảo đảm ổn định và phát triển thị trường.
Rà soát cơ chế, chính sách, điều chỉnh, bổ sung phù hợp, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, hạ lãi
suất, bảo đảm nguồn vốn tín dụng thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tăng cung hàng hóa đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Các bộ, ngành, địa phương và đơn vị chủ động chuẩn bị các phương án điều
tiết đối với những mặt hàng thiết yếu, nhằm bình ổn thị trường.


Bảo đảm hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa. Hoàn thành đúng tiến độ, đưa vào vận hành các
dự án đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng thiết yếu, tạo nguồn cung cho thị trường.
Thường xuyên tổ chức trao đổi báo cáo tình hình, thông tin chỉ đạo, triển khai các biện pháp bảo
đảm cung cầu, nhân rộng những mô hình bình ổn thị trường hiệu quả. Chủ động phòng ngừa,
đối phó kịp thời với những thông tin sai lệch, bịa đặt về cung cầu thị trường nhằm trục lợi. Các

địa phương tích cực triển khai chương trình xúc tiến thương mại nội địa, góp phần bảo đảm cân
đối cung - cầu, tiếp tục phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trong việc thúc đẩy cơ giới
hóa nông nghiệp và tiêu thụ hàng nông sản.
Tăng cường kiểm soát thị trường, bảo đảm cung ứng những mặt hàng trọng yếu, xử lý nghiêm
các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý, gian lận thương mại. Quản lý việc niêm yết
giá và bán theo giá niêm yết, kiểm soát chặt chẽ chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm hàng
hóa.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×