Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH vụ điện THOẠI DI ĐỘNG CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.7 KB, 31 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL – TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI

1. Giới thiệu khái quát về Công ty Viễn thông Viettel
1.1. Tên Công ty
Tên Tiếng Việt: CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL
Tên tiếng Anh: VIETTEL TELECOM
Địa chỉ: Số 1 Giang Văn Minh, quận Ba Đình, Hà Nội
ĐKKD số: 0106000082 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Số điện thoại:

(84-4) 2556789 Số fax: (84-4)2996789

Người đại diện: Giám đốc - Hoàng Sơn
Công ty viễn thông Viettel là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội, được
thành lập tháng 10/2004, hình thành trên cơ sở hợp nhất của 3 Công ty kinh doanh dịch
vụ viễn thông lớn nhất của Tổng Công ty là Công ty Điện thoại di động; Công ty điện
thoại Đường dài; Công ty Internet.
Kết quả là vào tháng 10/2008 tổ chức WCA (World Communication Awards) đã bình
chọn Viettel Telecom là 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất của các cuốc
gia đang phát triển. Tháng 12/1008 tổ chức Informa đã xếp Viettel đứng thứ 83/100
thương hiệu viễn thông lớn nhất trên thế giới và có giá trị thương hiệu ~ 536 triệu USD
Mới đây vào tháng 6/2009, Viettel Telecom đã được trao danh hiệu Nhà cung cấp
dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi trong hệ thống Giải thưởng Frost&Sullivan Asia
Pacific ICT Awards 2009. Theo đánh giá của tổ chức Wireless Intelligence, tính đến hết
quý 2/2009, VIETTEL Telecom đứng thứ 36/746 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn
nhất trên thế giới.
Bảng 1: Kết quả Kinh doanh năm 2010
TT

Chỉ tiêu



Đơn vị
tính

KH 2010

TH 2010

%
%
TH/KH 2010/2009

1

Doanh thu

Triệu đồng

50,000,000 54,000,000

106

133

2

Chi phí

Triệu đồng


43,000,000 49,000,000

114

149

3

Lợi nhuận trước thuế

Triệu đồng

60

62

7,000,000
1

5,000,000


4

Lao động bình quân

Người

14,000


15,000

107

123

Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2010 Viettel Telecom
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
-

Thiết lập mạng và kinh doanh dịch vụ viễn thông (điện thoại di động mặt

đất, điện thoại cố định, internet….)
-

Phát triển các sản phẩm phần mềm

-

Sản xuất, lắp ráp các sản phẩm về điện, điện tử viễn thông

-

Đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông,…

Sản phẩm dịch vụ chủ yếu
-

Dịch vụ điện thoại di động 098, 016x


-

Dịch vụ điện thoại cố định ( có dây và không dây)

-

Dịch vụ internet

-

Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế VoIP

-

Dịch vụ thuê đường truyền số liệu

-

Và các dịch vụ giá trị gia tăng, giải pháp dựa trên điện thoại di động và cố

định, cũng như internet,…
1.3. Triết lý thương hiệu
-

Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo
đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao,
với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách
hàng.

-


Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng
họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.

-

Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái
đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh
doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.

-

Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.

2


-

Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà
chung VIETTEL.

-

Slogan, logo đã được lựa chọn

Slogan này đã thể hiện được triết lý và quan điểm phát triển của viettel, coi khánh
hàng như những cá thể riêng biệt, cùng họ sáng tạo và mạng lại lợi ích cho khách
hàng và thể hiện được sự lắng nghe của Viettel với khách hàng
Logo: Với ý tưởng của dấu ngoặc kép thể hiện sự quan tâm, trân trọng và được

thiết kế với hình elipse biểu tượng cho sự chuyển động liên tực và sáng tạo không
ngừng ( văn hóa phương tây) và cũng biểu tượng cho âm dương hòa hợp (văn hóa
phương đông). 3 mầu trên logo cũng có ý nghĩa đặc biệt là mầu xanh ( thiên), mầu
vàng ( địa) và mầu trắng ( nhân), kết hợp được sự hài hòa về thiên thời địa lợi
nhân hòa.
1.4. Xác định tầm nhìn sứ mệnh và mục tiêu của chiến lược
Xác định tầm nhìn chiến lược của Công ty Viễn thông Viettel đến năm 2015
Công ty Viễn thông Viettel sẽ trở thành nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông hàng đầu
Việt Nam cả về thị phần và về chất lượng dịch vụ.
Sứ mệnh của Viettel Mobile
Là một mạng di động ra đời sau, khi thị trường đã có đến 4 nhà cung cấp dịch vụ
di động, tuy nhiên tại thời điểm đó, trên 90% thị phần là của Vinaphone và Mobifone, là
hai nhà cung cấp dịch vụ thuộc sở hữu của VNPT, nắm thế độc quyền trên thị trường. Sau
khi đã thành công với sứ mệnh trong giai đoạn 2005-2009 là đưa dịch vụ di động trở
thành sản phẩm dịch vụ tiêu dùng thông dụng với tất cả người dân Việt Nam thì sang giai
đoạn mới 2010-2015, Viettel Mobile xác định sứ mệnh của mình là mang lại các sản
phẩm dịch vụ di động thỏa mãn nhu cầu của mỗi cá thể khách hàng. Coi mỗi khách
hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng
nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt với chất lượng sản phẩm, dịch vụ
ngày càng hoàn hảo.
3


1.5. Giá trị cốt lõi
Ngay từ khi thành lập, trải qua quá trình xây dựng và phát triển, Viettel đã
xác định và xây dựng 8 giá trị cốt lõi, cụ thể là:
1)

Thực tiễn là tiêu chuẩn ĐỂ KIỂM NGHIỆM CHÂN LÝ


2)

Trưởng thành qua những THÁCH THỨC VÀ THẤT BẠI

3)

Thích ứng nhanh là SỨC MẠNH CẠNH TRANH

4)

Sáng tạo là SỨC SỐNG

5)

Tư duy HỆ THỐNG

6)

Kết hợp ĐÔNG TÂY

7)

Truyền thống và CÁCH LÀM NGƯỜI LÍNH

8)

Viettel là NGÔI NHÀ CHUNG

Chính các giá trị cốt lõi này, trong quá trình xây dựng và phát triển đã trở
thành những thế mạnh của Viettel Mobile khi cạnh tranh với các mạng di động

khác tại Việt Nam cũng như các nước khác.
1.6. Mục tiêu
Đối với dịch vụ điện thoại 2G
-

Tiếp tục dẫn đầu về thị phần (đạt 42-45% thị phần)
Duy trì số thuê bao hiện tại là 26 triệu thuê bao; dự kiến tăng thêm 15 triệu đến
năm 2015

-

Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ VAS, đến năm 2015 dịch vụ VAS chiếm 30%
doanh thu (hiện tại 8%)

-

Là doanh nghiệp số 1 về chăm sóc khách hàng

-

Chất lượng dịch vụ được coi trọng, nâng cao các chỉ tiêu về chất lượng mạng.

Đối với dịch vụ điện thoại 3G
-

Đầu tư xây dựng 5000 trạm BTS 3G, phủ sóng 100% khu vực thành thị, 80% khu
vực dân cư.
Bắt đầu kinh doanh dịch vụ vào đầu năm 2010, mục tiêu đến hết năm 2015 có 10
triệu thuê bao sử dụng dịch vụ 3G


2. Phân tích môi trường bên ngoài
4


Có thể nói, trong những năm qua môi trường kinh tế của Việt nam là điểm thu hút
đầu tư mạnh vì vẫn có sự tăng trưởng cao về kinh tế, ổn định về chính trị, các chính sánh,
thủ tục hành chính đang từng bước được cải thiện nâng lên, thu nhập và trình độ dân trí
được nâng lên.
2.1. Môi trường vĩ mô
Về kinh tế: Mặc dù có nhiều khó khăn, nhưng Việt Nam vẫn là quốc gia có tốc độ
phát triển kinh tế vào loại cao trên thế giới.
Bảng 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2010 (tăng/giảm) so với năm 2009 (%)
Tổng sản phẩm trong nước
+6,78
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

+4,7

Giá trị sản xuất công nghiệp

+14,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+24,5

Tổng kim ngạch xuất khẩu

+25,5


Tổng kim ngạch nhập khẩu

+20,1

Khách quốc tế đến Việt Nam

+34,8

Vốn đầu tư ngân sách nhà nước thực hiện so với kế hoạch năm

110,4

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2010 so với năm 2009

+9,19

Nhân khẩu học:
Bảng 3 Cơ cấu dân số (nghìn người)
Tổng
số

Phân theo giới tính
Nam

Nữ

Phân theo thành thị,
nông thôn
Thành thị
Nông thôn


TOÀN QUỐC

86160,0

42347,1

43812,9

24037,2

62122,8

Đồng bằng sông
Hồng
Trung du và miền
núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền
Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông
Cửu Long

19694,6

9610,1

10084,5


5225,4

14469,2

11220,5

5599,5

5621,0

1736,7

9483,8

19808,8

9730,3

10078,5

4363,2

15445,6

5015,3
12777,1
17643,7

2514,7

6243,4
8649,1

2500,6
6533,7
8994,6

1397,5
7544,5
3769,9

3617,8
5232,6
13873,8

Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo tháp dân số Việt Nam được xây dựng năm 2008, Việt Nam có cấu trúc dân
số trẻ với độ tuổi trung bình là 25.9 tuổi (so với độ tuổi trung bình của thế giới là 27.6
5


tuổi. Nhóm khách hàng mục tiêu sử dụng dịch vụ có thể được xác định là đối tượng
khách hàng có độ tuổi từ 18-40 tuổi. Nhóm khách hàng trên 40 tuổi có thể không phải là
nhóm khách hàng mục tiêu đại trà bởi vì họ có gánh nặng gia đình phải gánh vác, trong
trách nhiệm gia đình đó, có thể họ phải lo cho hai đối tượng khách hàng khác nữa.
Nhưng, họ vừa có thể là khách hàng trực tiếp cũng vừa là khách hàng gián tiếp của các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Từ phân tích trên, ta thấy nhóm tuổi
từ 12-17 sẽ trở thành đối tượng khách hàng rất tiềm năng của các doanh nghiệp trong
vòng 5 năm tới. Đây là phân khúc khách hàng mới và tiềm năng vì họ có một tuổi thơ
đầy đủ và họ tiếp nhận cái mới nhanh chóng.

Biểu 1 Tháp dân số Việt Nam (2008)

Nguồn:Theo báo cáo Viễn thông Việt nam của Ngân hàng thế giới 2008.
Như vậy với độ tuổi từ 10- 19 là rất lớn đây húa hẹn là thị trường tiềm năng để phát
triển thuê bao điện thoại di động.
Văn hóa xã hội: Có thể nói chung văn hóa của Việt Nam là một pha trộn đặc biệt giữa
nhiều những văn hóa cổ xưa cùng với văn hóa bản xứ của người Việt, ngoài ảnh hưởng
lớn nhất của Trung Hoa, văn hóa của người Việt còn chịu sự ảnh hưởng của văn hóa
phương tây và có các văn hóa riêng biệt của một bộ phận dân tộc thiểu số tại Việt Nam .
Về mặt xã hội thì trước năm 2005 đại bộ phân dân số sống ở khu vực nông thông chiếm
6


70%, nhưng từ sau 2005 tốc độ đô thị hóa cao, đòi sống của người dân được nâng lên =>
một bộ phận dân cư di chuyền ra thành thị, khiến mật độ dân ở thành thị rất cao.
Toàn cầu: Toàn cầu hoá được coi như là một xu thế chung của toàn thế giới và nó sẽ diễn
ra mạnh mẽ vào đầu thế ký 21 do sự bùng nổ và phát triển của lĩnh vực công nghệ thông
tin. Việc diễn ra toàn cầu hóa nó có ý nghĩa:
- Sự hình thành nên một ngôi làng toàn cầu — dưới tác động của những tiến bộ trong lĩnh
vực tin học và viễn thông, quan hệ giữa các khu vực trên thế giới ngày càng gần gũi hơn,
cộng với sự gia tăng không ngừng về các trao đổi ở mức độ cá nhân và sự hiểu biết lẫn
nhau cũng như tình hữu nghị giữa các "công dân thế giới", dẫn tới một nền văn minh toàn
cầu
- Toàn cầu hoá kinh tế — "thương mại tự do" và sự gia tăng về quan hệ giữa các thành
viên của một ngành công nghiệp ở các khu vực khác nhau trên thế giới.
- Sự lan rộng của chủ nghĩa tư bản từ các quốc gia phát triển sang các quốc gia đang phát
triển.
Việc toàn cầu hóa dẫn đến:
- Gia tăng thương mại quốc tế với tốc độ cao
- Gia tăng luồng dữ liệu xuyên biên giới thông qua việc sử dụng các công nghệ như

Internet, các vệ tinh liên lạc và điện thoại
- Gia tăng trao đổi văn hóa quốc tế
Nói tóm lại xu hướng toàn cầu hóa sẽ diễn ra mạnh mẽ giữa các cuốc gia, dẫn đến thu
hẹp khoảng cách về công nghệ, trao đổi thông tin nhiều => Viễn thông và công nghệ
thông tin phát triển mạnh.
Công nghệ: Trong lĩnh vực viễn thông thì thế hệ thứ 3 (3G) đang và sẽ phát triển mạnh
với dung lượng lớn, đối với mạng lõi thì vẫn sử dụng mạng NGN (Next Generation
Network) NGN là bước tiếp theo trong lĩnh vực truyền thông thế giới, truyền thống được
hỗ trợ bởi 3 mạng lưới: mạng thoại PSTN, mạng không dây và mạng số liệu (Internet).
NGN hội tụ cả 3 mạng trên vào một kết cấu thống nhất để hình thành một mạng chung,
thông minh, hiệu quả cho phép truy xuất toàn cầu, tích hợp nhiều công nghệ mới, ứng
dụng mới và mở đường cho các cơ hội kinh doanh phát triển Có thể đề cập tới ba loại
hình dịch vụ thúc đẩy sự ra đời của NGN: Dịch vụ truyền thông thời gian thực ( real-time
services) và phi thời gian thực (non real-time services); dịch vụ nội dung (content
services) và các hoạt động giao dịch (transaction services). Đến lượt mình, NGN tạo điều
7


kiện để các nhà cung cấp dịch vụ tăng cường khả năng kiểm soát, tính bảo mật, và độ tin
cậy trong khi giảm thiểu được chi phí vận hành.
Chính trị pháp luật: Môi trường chính trị pháp luật của Việt nam tiếp tục ổn định và
được cải thiện theo xu hướng
-

Giữ vững ổn định về chính trị

-

Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính để thu hút đầu tư


-

Đối với lĩnh vực viên thông, Bộ thông tin và truyền thông đã tổ chức thi tuyển và
cấp 4 giấy phép về kinh doanh dịch vụ 3G, như vậy quỹ tần số đã hết, các doanh
nghiệp ra sau mà muốn kinh doanh dịch vụ 3 G thì đều phải liên doanh với các
doanh nghiệp đã có giấy phép.

-

Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực viễn thông.

-

Trong năm 2010, việc ban hành thông tư số 11/TT – BTTTT về siết chặt
khuyến mại đã tác động tích cực đến thị trường viễn thông của Việt Nam.

2.2. Môi trường ngành:
-

Sự bùng nổ của thiết bị đầu cuối 3G giá rẻ là cơ hội và nền tảng cho việc nâng cao
tỷ trọng các dịch vụ giá trị gia tăng và tăng trưởng doanh thu trung bình;

-

Thị trường viễn thông trong nước ngày càng phát triển do sự tăng mạnh của thị
trường thông tin di động với hàng loạt chính sách khuyến mãi, giảm giá nhằm thu
hút khách hàng. Số thuê bao điện thoại phát triển mới năm 2010 ước tính đạt 12,5
triệu thuê bao, nâng tổng số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến hết tháng 12
năm 2010 lên 70,5 triệu thuê bao điện thoại di động tăng hơn 20% so với số thuê
bao có đến cuối năm 2009. Trong đó Viettel chiếm 44,7% thị phần, Mobifone

chiếm 29, %; Vinaphone chiếm 23% còn lại các doanh nghiệp khác 5% thị phần,
như vật thị trường điện thoại di động của Việt nam đang nằm trong tay 3 doanh
nghiệp lớn chiếm đến 95% thị phần.
Bảng 4 Thị phần điện thoại di động năm 2010
2009

Nhà cung cấp

2010

Tăng mới 2010

Thuê bao

Thị phần

Thuê bao

Thị phần

Thuê bao

Thị phần

lũy kế

lũy kế

lũy kế


lũy kế

tăng mới

tăng mới

8


2009
Nhà cung cấp

2010

Tăng mới 2010

Thuê bao

Thị phần

Thuê bao

Thị phần

Thuê bao

Thị phần

lũy kế


lũy kế

lũy kế

lũy kế

tăng mới

tăng mới

Mobifone

17,500,000

30.2% 20,700,000

Vinaphone

12,100,000

20.9%

Khác

3,900,000

6.7%

Tổng


58,000,000

14,400,00
0

29.4%

3,200,000

26%

20.4%

2,300,000

18%

3,900,000

5.5%

100.0% 70,500,000

100.0%

0%
12,500,000

100%


2.2.1. Đánh giá đối thủ

Công ty thông tin Di động VMS (MobiFone)
Là nhà cung cấp mạng với công nghệ GSM, với các đầu số 090,0122,0123. Đây
là nhà cung cấp đầu tiên tham gia vào thị trường di động của Việt Nam. VMS là một công
ty thuộc VNPT, bắt đầu hoạt động từ năm 1993. Năm 1995, Chính phủ phê duyệt hợp
đồng BCC của VMS với nhà điều hành viễn thông Comvik của Thụy Điển để xây dựng
mạng điện thoại di động toàn quốc với tổng số vốn đầu tư khoảng 340 triệu USD trong
vòng 10 năm (đầu tư thiết bị phía nước ngoài là khoảng 110 triệu USD).
Đến hết năm 2002, MobiFone có khoảng 692.792 thuê bao, chiếm khoảng 40% thị
phần di động của cả nước. Trong kinh doanh, MobiFone đã xây dựng hình ảnh thương
hiệu khá thành công nhờ có hệ thống CSKH và kênh phân phối khá hiệu quả.
Tính đến năm 2008, thị phần của MobiFone chiếm 33% đứng thứ 2 trên thị trường
di động của Việt Nam.
Những ưu thế của MobiFone :
+ Là doanh nghiệp viễn thông đầu tiên cung cấp dịch vụ thông tin di động trên 10
năm tại Việt Nam, hiện MobiFone đã thu hút được cho mình những lớp khách hàng có
thu nhập cao nhất.
+ Thị trường lớn nhất của MobiFone là tại Miền Nam, tại đây MobiFone luôn dẫn
đầu về thương hiệu, hình ảnh và doanh số bán hàng. Thị trường thành phố Hồ Chí Minh

9


hang năm đem lại cho Mobiphone 30% doanh thu, và Mobifone là mạng di động chiếm
được thị phần lớn nhất tại thị trường này.
+ Công tác chăm sóc khách hàng thì được khách hàng đánh giá là chuyên nghiệp
+ Đã có trên 10 năm kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ di động, có đội ngũ cán bộ
công nhân viên đông đảo và có trình độ cao.
Điểm yếu của MobiFone :

-

Hạ tầng kỹ thuật phần vô tuyến chủ yếu dựa trên outsouce cho các doanh nghiệp khác
điều này ảnh hưởng đến công tác điều hành, vận hành khai thác mạng lưới kém linh
hoạt khi có sự cố xẩy ra, bị sức ép về nâng chi phí thuê hạ tầng nhà trạm.

-

Vùng phủ còn hạn chế, tại nhiều vùng nông thôn, hải đảo chưa có sóng, mobifone
vẫn đang trong quá trình xây dựng trạm phát sóng BTS
MobiFone là đối thủ lớn nhất của Viettel hiện tại cũng như một vài năm tới đặc

biệt là tại khu vực thị trường thành phố Hồ Chí Minh.

Công ty dịch vụ Viễn thông GPC (VinaPhone):
Chính thức cung cấp dịch vụ vào khoảng tháng 06/1996, là mạng di động của công
ty Dịch vụ Viễn thông GPC do VNPT quản lý. Do có lợi thế trong việc sử dụng cơ sở hạ
tầng sẵn có của VNPT nên chỉ sau 1 năm, GPC đã phủ sóng toàn quốc, tính đến hết năm
2002, số thuê bao di động của GPC đạt khoảng 1,1 triệu thuê bao, chiếm 60% thị phần di
động.
Đến năm 2008, thị phần của VinaPhone chiếm 23%, đứng thứ 3 trên thị trường di
động của Việt Nam.
Những ưu thế của Vinaphone:
+ Điểm mạnh nhất của mạng 091 là có sự hậu thuẫn về đầu tư, nguồn lực của
VNPT – Tập đoàn Bưu chính Viễn thông lớn nhất Việt Nam hiện nay.
+ Các dịch vụ giá trị gia tăng cũng phong phú như EZ mail, datasafe, infoplus...
+ Cũng chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng bằng chương trình careplus
+ Chuyển vùng quốc tế lớn nhất
10



Điểm yếu.
+ Hệ thống quản lý cồng kềnh khó triển khai thực hiện một quyết định kinh
doanh đồng thời.
+ Đội ngũ nhân viên có trình độ không cao và thiếu tính chuyên nghiệp.

Công ty Cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài gòn SPT (Sài Gòn Postel):
Được phép cung cấp dịch vụ điện thoại di động từ năm 1996, sau một thời gian dài
chuẩn bị, tháng 07/2003, SPT đã chính thức đưa mạng di động sử dụng công nghệ
CDMA Sfone ra thị trường di động VN. Sự ra đời của SFone mang đến cho người tiêu
dùng một thị trường viễn thông cạnh tranh và nhiều sự lựa chọn mới.
Sau hơn 5 năm cung cấp dịch vụ, đến hết năm 2008, Sfone đã đạt được hơn 4 triệu
thuê bao với thị phần khoảng 3%. Hiện nay Sfone đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành trên cả
nước. Trong thời gian vừa qua, vùng phủ sóng là một trong những nguyên nhân chính
hạn chế sự phát triển của mạng 095.
Những điểm mạnh của mạng 095:
+ Có yếu tố nước ngoài sẽ trợ giúp mạnh về mặt kỹ thuật, kinh doanh, tổ chức
bán hàng và các chính sách đối với khách hàng sáng tạo trong việc kinh doanh.
Đi ểm y ếu :
+ Cơ sở hạ tầng kém, công nghệ đòi hỏi chi phí đầu tư lớn.
+ Thiết bị cầm tay không đa dạng.
+ Hạn chế tính tương thích của công nghệ CDMA với công nghệ GSM, do đó
người sử dụng buộc phải dùng máy của Sfone mới có thể liên lạc được.

Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực EVN Telecom:
Chính thức cung cấp dịch vụ điện thoại di động CDMA vào tháng 07/2006. Sau
gần 3 năm kể từ khi cung cấp dịch vụ, số thuê bao của EVN Mobile vào khoảng trên
500.000 thuê bao, chiếm thị phần khiêm tốn ở mức 0,3%.

11



EVN Mobile có những ưu điểm là cơ sở hạ tầng mạnh của tập đoàn điện lực Việt
Nam, đây là ưu thế mà một doanh nghiệp khi mới tham gia thị trường rất khó có thể đạt
được.
Tuy nhiên mạng 096 có nhược điểm cũng giống như mạng 095 đó là khách hàng
buộc phải sử dụng máy điện thoại của hãng mà không được dùng máy khác. Hơn nữa
mức cước sử dụng dịch vụ của hãng rất cao, ít có các trương trình khuyến mại do đó khó
lôi kéo được khách hàng sử dụng dịch vụ, không những thế họ còn có thể bị mất khách
hàng do khách hàng chuyển sang dùng mạng di động khác.
Hiện nay FPT đã mua 60% cổ phần của EVN Telecom và với sự đầu tư của FPT,
tương lại EVN Telecom sẽ trở thành một đối thủ đáng gờm cạnh tranh trên thị trường

HT Mobile:
Chính thức cung cấp dịch vụ điện thoại di động CDMA vào tháng 01/2007 và đặt
mục tiêu đạt 1 triệu thuê bao trong năm 2007, tuy nhiên, sau hơn 1 năm cung cấp dịch vụ
di động, HT Mobile đã không đạt được mục tiêu đã đề ra, tổng thuê bao hiện có của HT
chưa đầy 200.000 thuê bao, chiếm khoảng 0.41% thị phần di động cả nước.
Hiện nay HT Mobile có nhiều chương trình khuyến mại giảm giá cước sử dụng
cũng đã thu hút được một khối lượng khách hàng, tuy nhiên do có cùng hạn chế như các
mạng di động sử dụng công nghệ CDMA , đó là tính tương thích giữa công nghệ CDMA
và công nghệ GSM gây khó khăn cho người sử dụng.
Hiện nay HT Mobile đã đổi tên thành VNMobile và cũng đã được cấp giấy phép
xây dựng mạng thông tin di động với công nghệ GMS.

Tổng công ty cổ phần Viễn thông toàn cầu GTel:
Có thể nói rào cản gia nhập ngành ở thị trường viễn thông của Việt Nam hiện nay
chưa cao, do đó Gtel, một doanh nghiệp mới gia nhập thị trường có thể có nhiều cách để
từng bước chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp đi trước và rất có thể Gtel lại lặp
12



lại cách mà Viettel Telecom đã làm để chiếm lĩnh thị phần, đây là nguy cơ đe doạ đối với
Viettel Telecomcũng như các nhà khai thác dịch vụ trên thị trường. Vì vậy trong chiến
lược cạnh tranh của mình, Viettel Telecom luôn phải tính đến việc tạo ra các rào cản đối
với các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường.
Như vậy, áp lực của đối thủ cạnh tranh là rất mạnh.
2.2.2. Đánh giá khách hàng
-

Hiện nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông còn cao do phát sinh nhiều nhu cầu về
giao dịch

-

Độ tuổi của Khách hàng sử dụng dịch vụ cũng giảm ở độ tuổi 15-19 tuổi

-

Có xu hướng sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng ngoài các dịch vụ cơ bản là thoại
và SMS

-

Khách hàng thường trờ đợi khuyến mại mới nạp tiền và đã có thói quen về khuyến
mại thì mới sử dụng

-

Khách hàng ngày càng khó tính hơn với việc lựa chọn và sử dụng dịch vụ


-

Áp lực của KH ngày càng cao
2.2.3. Đánh giá các sản phẩm thay thế

- Theo đánh giá của các nhà cung cấp thì khó có thể có một loại hình liên lạc nào có thể
thay thế được điện thoại di động vì tính tiện ích của nó, có chăng chỉ là các thay đổi về
công nghệ không chỉ là 3G mà 4G hoặc 4,5 G. Về bản chất là tăng băng thông để có thể
cung cấp các tiện ích trên nền điện thoại như Tivi, banking mà thôi.
2.2.4. Đánh giá nhà cung cấp
- Hiện nay các nhà cung cấp thiết bị mạng và thiết bị đầu cuối cũng nhiều và rất đa dạng,
trước đây năm 2005 trở về trước thì chủ yếu là các nhà cung cấp thiết bị của các nước
châu âu như Ericsson, alcatel, nokia, siemen... nên suất đầu tư cao. Tuy nhiên hiện nay
suất hiện các nhà cung cấp thiết bị của trung quốc là Huawei, ZTE nên suất đầu tư rất
cạnh tranh và chất lượng thiết bị cơ bản đáp ứng tốt.
- Đối với thiết bị cho công nghệ 3G hiện đang còn cao, do đây là giai đoạn đầu của công
nghệ tuy nhiên suất đầu tư sẽ giảm 30 – 50% trong 2-3 năm nữa.
Áp lực của nhà cung cấp ngày càng giảm
2.3. Dự báo về thị trường di động đến năm 2015.
13


Lập luận, giả định và dự báo về tổng thị trường di động và tốc độ phát triển thuê
bao di động tại thị trường Việt Nam
-

Cuối năm 2010, mật độ thuê bao di động của Việt Nam đạt 82% dân số tương
ứng với khoảng 70 triệu thuê bao, dự báo năm 2011 sẽ vẫn tiếp tục tăng trưởng
mạnh (nguồn wirelessintelligence và BMI), dự kiến cuối năm 2012, thị trường

di động của Việt Nam sẽ đạt 100% dân số.

-

Từ 2010 đến khoảng 2013, tốc độ tăng trưởng của thuê bao di động tại Việt
Nam sẽ chậm lại, chỉ đạt khoảng 9%/năm thay vì các mức phát triển cao gấp
đôi như các năm trước (theo dự báo của wirelessintelligence). Sau năm 2013,
khi mật độ thuê bao đạt 158% thì tốc độ tăng trưởng thuê bao di động tại Việt
Nam sẽ chỉ tăng khoảng 1.36%/năm (tương đương với tỷ lệ tăng trưởng của
các nước đã đạt mật độ thuê bao trên 100%).

-

Khi thị trường di động tại Việt Nam đạt mật độ 100% (tính theo thuê bao hoạt
động ít nhất 1 chiều trên hệ thống tính cước) vào cuối năm 2012, Viettel đánh
giá thị trường vẫn còn tiếp tục tăng vì những lý do sau:
 Thuê bao dùng để tính mật độ được tính theo quy định của Bộ TT&TT
trong quy định tại công văn số 2275/BTTTT-VT ngày 16/7/2008 (thuê bao
hoạt động ít nhất 1 chiều trên hệ thống tính cước) chưa phản ánh được số
lượng người dùng điện thoại di động vì trong những thuê bao này vẫn tồn
tại và chứa đựng những thuê bao “ảo” (là những thuê bao có trạng thái
đang hoạt động 1 chiều hoặc 2 chiều nhưng không phát sinh cước);
 Chỉ số đánh giá lượng thuê bao “thật” nhất của doanh nghiệp là chỉ số
thuê bao Register (là những thuê bao bật máy trong ngày + thuê bao tắt
máy chưa quá 24h). Lượng thuê bao Register chiếm khoảng 60% lượng
thuê bao hoạt động trên hệ thống tính cước.
 Trong số thuê bao Register (là những thuê bao đang bật máy sử dụng) bao
gồm 15% số người sử dụng 2 sim đồng thời (sử dụng 1 máy 2 sim, hoặc
sử dụng 2 máy 2 sim theo điều tra của Viettel).
 Như vậy, số lượng người sử dụng di động thật của Việt Nam được tính

theo công thức:
Số người đang sử dụng di động = (100% - 15%) * Thuê bao Register;
(thuê bao đăng ký)
Số người chưa sử dụng di động và có khả năng sẽ sử dụng = Dân số *
14


80% - Số người đang sử dụng di động (Trong đó: 20% dân số là người
già có độ tuổi từ 70 trở lên và trẻ nhỏ có độ tuổi dưới 12 tuổi không sử
dụng điện thoại di động); Như vậy, nếu dân số Việt Nam có khoảng 85
triệu người thì chỉ có khoảng 68 triệu người là có khả năng sẽ dùng điện
thoại di động, số còn lại không sử dụng điện thoại.
-

Ở đây người viết lựa chọn mô hình phát triển của một số nước trong khu vực
Châu Á như Malaysia, Phillipine, Thái Lan, Trung Quốc làm căn cứ dự báo,
do các nước này có nhiều nét tương đồng về điều kiện kinh tế, xã hội, tốc độ
phát triển về viễn thông gần giống với Việt Nam. Dự báo thuê bao di động của
Viettel Telecom cũng như của Việt Nam.

15


Bảng 5: Biểu dự báo thuê bao tổng thị trường và của Viettel Telecom đến năm 2015
STT
1
2

Chỉ tiêu
Tổng TB di động (2G và 3G) hoạt

động ít nhất 1C tại VN
% tăng (từ 2009 tính theo tỷ lệ tăng
của wirelessintelligence)

3

Dân số

4

Mật độ thuê bao tính theo TB HĐ
1C+2C(theo cách tính của bộ)

5

Lượng thuê bao Register

6

Mật độ thuê bao tính theo TB Reg
Tỷ trọng thuê bao 3G của VN (trong 4
năm đầu tiên tính theo dự báo của
BMI)
Số thuê bao 2G hoạt động ít nhất 1C
lũy kế cuối năm
Số thuê bao 3G hoạt động ít nhất 1C
lũy kế cuối năm (giả định đến năm
2016 có công nghệ khác xuất hiện,
một phần thuê bao 3G sẽ chuyển sang
dùng công nghệ mới)

Tỷ lệ tăng TB 2G hàng năm
Tỷ lệ tăng TB 3G hàng năm

7
8

9

2011
118,665,78
1

2012
129,372,
913

2013
134,547,
829

2014
137,238,7
86

2015
139,709,0
84

114.88%


109.02%

104.00%

102.00%

101.80%

87,575,58
5

88,451,
341

89,335,
854

90,229,2
13

91,131,5
05

136%

146%

151%

152%


153%

71,199,46
8
81%

77,623,
748
88%

80,728,
698
90%

82,343,2
72
91%

83,825,4
51
92%

3.10%

5.10%

10.20%

20.40%


25.40%

114,987,14
2

122,774,
894

120,823,
951

109,242,0
74

104,222,9
77

3,678,63
9

6,598,
019

13,723,
879

27,996,7
12


35,486,1
07

7%
79%

-2%
108%

-10%
104%

-5%
27%

-5%
9%

16


Nhìn vào bảng dự báo trên, có thể thấy rõ xu thế trong tương lai không xa, điện
thoại di động sẽ dần dần thay thế điện thoại cố định (năm 2009 tỷ lệ số người dùng điện
thoại di động sẽ chiếm hơn 100% tổng số dân trên toàn quốc). Điều đó chứng tỏ rằng, với
sự ổn định và phát triển kinh tế, tiềm năng phát triển cho thị trường dịch vụ thông tin di
động là rất lớn. Vấn đề của các doanh nghiệp cần giải quyết là đưa ra và thực thi các giải
pháp nào để đẩy mạnh phát triển kinh doanh dịch vụ này một cách hiệu quả nhất. Thông
thường, theo như dự báo của các chuyên gia trong ngành thông tin di động trên thế giới,
thị trường bão hoà khi mật độ đạt gần đến 110%. Lúc đó, cục diện thị trường thay đổi.
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động không còn dùng giá cước hay

khuyến mại để cạnh tranh với nhau nữa, mà cạnh tranh bằng “thời gian”. Và để chuẩn bị
cho cuộc cạnh tranh mới khi thị trường đến giai đoạn bão hoà, ngay lúc này đây, các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động phải đưa ra cho mình một chiến lược
cùng các giải pháp rõ ràng để mở rộng thị trường, xây dựng và phát triển thương hiệu
nhằm củng cố “pháo đài” kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Phân tích SWOT
Phân tích điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức của Viettel Mobile hiện nay:
Điểm mạnh
-

Lực lượng lao động trẻ hóa, năng động, nhiệt tính, có khát khao được cống hiến.

-

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ kinh doanh trưởng thành nhanh chóng từ thực
tiễn, có nhiều kinh nghiệm và phát triển được trình độ chuyên môn sâu.

-

Công ty xuất thân từ quân đội nên thừa hưởng được truyền thống và cách làm của
người lính: quyết liệt, kỷ luật và không ngại gian khổ.

-

Đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn, năng lực và tâm huyết, được đào tạo bài bản và có
kinh nghiệm thực tiễn.

-

Xây dựng được văn hóa doanh nghiệp rõ nét và phù hợp với đặc điểm của DN,

phát huy được sức mạnh của người lao động.

17


-

Là doanh nghiệp trực thuộc Bộ quốc phòng, được kế thừa các nguồn lực của Bộ
Tư lệnh Thông tin, được sự ủng hộ của Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Thông tin.

-

Nhà nước, Bộ Quốc phòng ủng hộ, khuyến khích và tạo điều kiện cho Viettel phát
triển trở thành tập đoàn Kinh tế chủ lực.

-

Viettel là doanh nghiệp có số trạm phát sóng nhiều nhất, vùng phủ rộng nhất lãnh
thổ Việt nam bao gồm cả biên giới và hải đảo. Nếu để EVN, S –phone, VN
mobile, G –tel mà xây dựng vùng phủ như của Viettel hiện nay thì phải mất 5 năm
nữa (vì mỗi năm nhiều nhất cũng chỉ xây dựng và phát sóng được 3000 - 4000
trạm) đấy là chưa nói đến vấn đề tài chính cho đầu tư.

-

Hạ tầng mạng lưới rộng khắp với vùng phủ 100% khu dân cư, hạ tầng mạng cáp
quang hơn 100.000km, 5 đường trục bắc nam, 6 đường của ngõ quốc tế/.

Điểm yếu
-


Năng lực tài chính, nguồn vốn còn hạn chế, nhất là khi Viettel phân bổ nguồn lực
cho các lĩnh vực khác, đầu tư nhiều ra nước ngoài.

-

Cách làm của quân đội còn mang nặng tư tưởng mệnh lệnh, hạn chế sự sáng tạo
của người lao động.

-

Khoảng cách giữa lãnh đạo cấp cao nhất và các cấp trung gian còn xa.

-

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý còn chưa rõ ràng và phù hợp, cách thức quản lý
còn thiếu chuyên nghiệp.

-

Các chính sách của Viettel chưa tạo ra được sự khác biệt trong thời gian dài, bởi
đối thủ luôn theo sát các hành động của Viettel và thực hiện “copy” y hệt các
chương trình mà Viettel đang triển khai.

Có hội:
-

Thị trường di động Việt Nam vẫn còn khả năng phát triển, nhất là ở phân khúc thị
trường dịch vụ giá trị gia tăng, data, 3G


18


-

Nhu cầu khách hàng ngày càng tăng, đa dạng và phong phú về thị hiếu, mong
muốn hưởng thuận lợi từ hành lang pháp lý của Nhà nước và việc trúng tuyển giấy
phép 3G sẽ mang đến cơ hội kinh doanh mới cho Viettel trong giai đoạn sắp tới.

-

Khách hàng ngày càng coi trọng về hoạt động CSKH, không quá coi trọng về giá.

Thách thức:
-

Yêu cầu, mong muốn của khách hàng ngày càng đa dạng và phức tạp. “khó tính”

-

Yêu cầu đầu tư hạ tầng 3G trong thời gian ngắn với nguồn rất lớn.

-

Sự xuất hiện liên tục của các mạng di động mới là Vietnammobile và Gtel sẽ làm
cho thị trường di động ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn. Đòi hỏi các doanh
nghiệp viễn thông càng phải có nhiều chiến lược hơn để giữ vững được thị phần
hiện tại của mình.

-


Đàm phán thỏa thuận kết nối được với chính đối thủ của mình (do đặc thù của
ngành viễn thông phải kết nối được với các doanh nghiệp và các nước trên thế
giới)

-

Xây dựng và phát triển hạ tầng đòi hỏi thời gian nhanh, vốn đầu tư lớn
Theo xu thế thị trường, căn cứ vào năng lực hiện tai của Viettel Mobile, căn cứ

vào triết lý kinh doanh của Viettel, dự theo phương pháp lựa chọn chiến lược tối ưu theo
mô hình GREAT chúng tôi đề xuất chiến lược cạnh tranh cho Viettel Mobile sẽ là
trọng tâm theo khác biệt hóa:
Các căn cứ để lựa chọn chiến lược trọng tâm theo khác biệt hóa
i. Việc tiếp tục theo đuổi chiến lược chi phí thấp là không khả thi: Trên thực tế, khi
chiếm trên 30% thị phần, thì Viettel Mobile đã trở thành doanh nghiệp chi phối thị
trường, do vậy theo quy định của Luật cạnh tranh, việc điều chỉnh thay đổi giá
cước, giá dịch vụ phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý của nhà nước. Do

19


vậy theo đuổi chiến lược chi phí thấp mà không được định giá thấp thì sẽ không có
được năng lực cạnh tranh hơn so với các doanh nghiệp không chi phối.
ii. Hơn nữa việc theo đuổi chi phí thấp và cạnh tranh bằng giá sẽ dẫn đến chiến tranh
về giá giữa các nhà cung cấp dịch vụ di động, và diều đó sẽ dẫn đến doanh thu, lợi
nhuận của các nhà cung cấp dịch vụ di động bị giảm xuống đáng kể, thậm chí là bị
thua lỗ.
iii. Cần phải thay đổi nhận thức của nhiều khách hàng, rằng Viettel là nhà cung cấp
dịch vụ di động với giá rẻ, với chất lượng vừa phải do khách hàng thường cho rằng

giá cả là giả định của chất lượng. Dẫn đến e ngại về chất lượng sản phẩm dịch vụ
di động cũng như các sản phẩm dịch vụ khác của Viettel Telecom và Tổng công ty
Viễn thông Quân đội.
iv. Có thể thấy rõ dù APRU trung bình không tăng, nhưng trên thực tế thì khách hàng
sử dụng dịch vụ di động đang ngày càng phân hóa rõ nét về nhu cầu, mong muốn,
thói quen tiêu dùng cũng như là chi phí. Mặc dù số lượng khách hàng có nhu cầu
sử dụng các dịch vụ di động cơ bản tăng lên nhưng do thu nhập, thói quen tiêu
dùng,..nên phân lớp khách hàng này ngày càng có tỷ trọng doanh thu thấp.
v. Trong khi đó, đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vu nâng cao: giá
trị gia tăng, Data, dịch vụ tiện ích trên nền công nghệ 3G,..ngày càng nhiều cả về
số lượng và mức chi tiêu cho các dịch vụ đó, tỷ trọng trong tổng doanh thu của
phân lớp khách hàng này ngày càng cao. Để đảm bảo thỏa mãn được nhu cầu,
mong muốn của các lớp khách hàng này thì chi phí đầu tư, chi phí hoạt động,..phải
được đáp ứng đầy đủ, nói cách khác là không thể theo đuổi chiến lược cạnh tranh
theo chi phí thấp với kỳ vọng có thể thỏa mãn được các phân lớp khách hàng này.
vi. Không thể theo đuổi chiến lược khác biệt hóa cho tất cả các lớp khách hàng: Việc
theo đuổi chiến lược khác biệt hóa trên diện rộng cho tất cả các lớp khách hàng sẽ
mất nhiều thời gian, nhiều sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ không thực sự có ý
nghĩa, có giá trị với nhiều nhóm khách hàng; việc cải tiến, thay đổi cho thích nghi
phù hợp với môi trường cũng khó khăn, mất nhiều thời gian; chi phí đầu tư lớn.
20


vii.Yêu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, phức tạp và khắt khe hơn trước rất
nhiều. Các nhu cầu, yêu cầu của khách hàng cũng phân hóa ra thành nhiều nhóm
hơn trước rất nhiều, điều đó dẫn đến cần phải có những thiết kế sản phẩm dịch vụ
riêng cho các lớp khách hàng khác nhau này.
viii. Căn cứ vào các điểm mạnh của Viettel Mobile đã được thể hiện trong phân tích
SWOT: tình hình tài chính mạnh, đảm bảo đủ khả năng đầu tư, đội ngũ cán bộ có
sự sáng tạo rất cao trong qua trình triển khai cung cấp dịch vụ di động thời gian

qua, hệ thống kênh phân phối, CTV rộng khắp trên cả nước,…
Xuất phát từ các lý do nói trên, cùng với sứ mệnh của Viettel Mobile là mang lại
các sản phẩm dịch vụ di động thỏa mãn nhu cầu của mỗi cá thể khách hàng. Coi
mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan
tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt với chất lượng sản
phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo thì việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh
4. Phân tích chính sách marketing
Với chiến lược cạnh tranh lựa chọn, chính sách marketing đã được Viettel Mobile
xây dựng và thực hiện có hiệu quả.
4.1. Chính sách sản phẩm
Đa dạng hóa các sản phẩm
Hiện nay Viettel Mobile đang cung cấp các dịch vụ đa dạng và phong phú cho mọi đối
tượng khách hàng, cụ thể như sau:

21


Với các gói cước khác nhau:
-

Cho thuê bao trả trước:
o Gói cước Hi School
o Gói cước Sumo Sim
o Gói cước Tourist
o Gói cước Cha va con
o Gói cước Ciao

22



o Gói cước Sinh viên
o Gói cước Tomato
o Gói cước Happy zone
o Gói cước Economy
-

Cho thuê bao trả sau:
o

Gói cước Hi School

o Gói cước Vip
o Gói cước Family
o Gói cước Basic
o Gói cước Corporate
-

Các sản phẩm dịch vụ kèm theo thiết bị đầu cuối:
o Iphone chính hãng
o Blackberry chính hãng và dịch vụ BIS, BES
o HTC
o Sumo Sim của Samsung

-

Các sản phẩm dịch vụ giá trị gia tăng: Ý thức được sức cạnh tranh trong giai
đoạn tới 2010 -2015 Viettel đã xây dựng một trung tâm phần mềm để chủ động
thực hiện các ứng dụng về giá trị gia tăng là nền tảng cho kinh doanh đưa ra các
sản phẩm mới. Hiện nay các dịch vụ giá trị gia tăng mang lại 25% doanh thu cho
Viettel Mobile.


3.3.2. Cơ sở hạ tầng
Viettel Mobile đã xây dựng được cho mình một cơ sở vật chất khổng lồ với tổng số
20.000 trạm BTS 2G và tổng số:15.000 node truyền dẫn; dung lượng tổng đài lên đến 50
triệu thuê bao, 80% Số xã quang hoá trên toàn quốc 8748/10.934 xã, phường, thị trấn.
Hoàn thành khảo sát thiết kế 6000 trạm 3G của phase đầu tiên.

23


Với lợi thế về vùng phủ sâu và rộng viettel vẫn coi đây là một lợi thế cạnh tranh của mình
ít nhất đến năm 2013 vì với đối thủ để có được hạ tầng như viettel hiện tại thì họ cần phải
xây dựng mất 3-4 năm nữa.
4.2. Chính sách giá
Với chiến lược chi phí thấp theo đuổi, Viettel Telecom luôn định giá thấp so với
các đối thủ cạnh tranh khi cung cấp sản phẩm dịch vụ.
Thêm nữa, các chính sách giá, gói cước rất linh hoạt, thâm nhập sâu vào các thị
trường ngách, tạo sự khác biệt lớn của Viettel so với đối thủ cạnh tranh.
Chúng ta có thể thấy rõ qua bảng giá chi tiết và so sánh với Mobifone ở phụ lục
đính kèm.
.

24


TỔNG HỢP BẢNG GIÁ CƯỚC SẢN PHẨM DI ĐỘNG

-

Phương thức tính cước: block 6s +1

Cuộc gọi từ giây thứ 1 đến giây thứ 6: được làm tròn thành 6 giây. Từ giây thứ 7 trở đi: tính cước theo từng giây (Lưu ý: Tính
cước ngay từ giây đầu tiên).
Bảng 6 Giá cước gọi trong nước
Cước liên lạc trong nước

Cước

Trong mạng

Ngoài mạng

Gọi & nhắn tin đến DD và CĐ của Viettel

Gọi & nhắn tin đến di động/cố định mạng khác

đ/phút
Basic+
Family

890

6s
đầu
89

1s tiếp

14,83

đ/sms


300

Corporate
VIP (*)

790

79

13,16

300

đ/phút

6s đầu

1s tiếp

990
1090

99
109

16,50
18,16

1090


109

18,16

890

89

14,83

đ/sms

350
350

Economy

300

350

Ciao

300

350

1190


Student Sim

119

19

Hi School
1290
Trong zone

Tomato

139

23

100

Cha và con
Happy Zone

1390

100

Ngoài zone

129

890

89
1290 + 1000d
129
phụ thu
1590
159

21

200

14
300

21
26

25

200

250
250

1290

129

1290
129

1290 + 1000dphụ
129
thu
1790
179

21

200

21
21
29

350
250


×