Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM môn TIN học năm 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 16 trang )

 Nhận xét đánh giá của HĐ XDSKKN cấp trường:
1. Yếu tố mới và sáng tạo (3 điểm)
.................................................................
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . Đạt: . . . . . . . điểm
2. Khả năng áp dụng (3 điểm)
.................................................................
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . Đạt: . . . . . . . điểm
3. Tính hiệu quả (4 điểm)
.................................................................
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . Đạt: . . . . . . . điểm
4. Kết quả: Tổng điểm: . . . . . . .
Xếp loại: . . . . . . . . .
Thạnh Hóa, ngày … tháng… năm 2018
CT.HĐXDSKKN

 Nhận xét đánh giá của HĐ XDSKKN cấp Huyện:
1. Yếu tố mới và sáng tạo (3 điểm)
.................................................................
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . Đạt: . . . . . . . điểm
2. Khả năng áp dụng (3 điểm)
.................................................................
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . Đạt: . . . . . . . điểm
3. Tính hiệu quả (4 điểm)
.................................................................
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . Đạt: . . . . . . . điểm
4. Kết quả: Tổng điểm: . . . . . . .
Xếp loại: . . . . . . . . .
Thạnh Hóa, ngày … tháng… năm 2018
CT.HĐXDSKKN

1




BẢNG ĐIỂM
Điểm
chuẩn

Tiêu chuẩn
1. Đề tài sáng kiến có yếu tố mới, sáng tạo
- Hoàn toàn mới, được áp dụng lần đầu tiên
- Có cải tiến so với giải pháp trước đây với
mức độ khá
- Có cải tiến so với giải pháp trước đây với
mức độ trung bình
- Có cải tiến so với giải pháp trước đây với
mức độ ít
- Không có yếu tố mới hoặc sao chép từ các
giải pháp đã có trước đây
2. Đề tài sáng kiến có khả năng áp dụng
- Có khả năng áp dụng trong toàn tỉnh hoặc
ngoài tỉnh
- Có khả năng áp dụng trong đơn vị và có thể
nhân ra ở một số đơn vị trong tỉnh
- Có khả năng áp dụng ở mức độ ít trong đơn
vị
- Không có khả năng áp dụng trong đơn vị
3. Đề tài sáng kiến có tính hiệu quả
- Có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh
- Có hiệu quả trong phạm vi cơ quan, đơn vị
(sở, ngành, huyện, thành phố)
- Có hiệu quả trong phạm vi cấp xã, phòng,

ban (tương đương)
- Không có hiệu quả cụ thể
Tổng cộng
Thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị

3
3
2

Điểm
tự
chấm

HĐ xét
SKKN
cơ sở

HĐ xét
SKKN
cấp huyện

2

1,5
1
0
3
3
2


2

1
0
4
4
3

3

2
0
10

7

Người báo cáo SKKN

Trần Tiến Thọ
Xác nhận của Phòng GĐDT

Xác nhận của Sở GĐDT

Trưởng Phòng

Giám đốc Sở

2

HĐ xét

SKKN
cấp tỉnh


MỤC LỤC
I. Đặt vấn đề:
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................Trang 4
2. Mục đích đề tài.............................................................................Trang 4
3. Lịch sử đề tài................................................................................Trang 5
4. Phạm vi đối tượng áp dụng..........................................................Trang 5
II. Giải quyết vấn đề:
1. Thực trạng đề tài..........................................................................Trang 5
2. Nội dung công việc cần giải quyết...............................................Trang 7
3. Giải pháp thực hiện......................................................................Trang 7
4. Kết quả chuyển biến của đối tượng............................................Trang 14
III. Kết luận:
1. Tóm lược giải pháp.....................................................................Trang 15
2. Phạm vi đối tượng áp dụng........................................................Trang 16
3. Đề xuất, kiến nghị.......................................................................Trang 16

3


I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài:
Đổi mới phương pháp dạy và học là một trong những mục tiêu lớn mà ngành
giáo dục và đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Người giáo viên từ việc truyền
đạt kiến thức thành người hướng dẫn học sinh tìm đến kiến thức, rèn luyện cho học
sinh có thói quen tư duy sáng tạo. Xu hướng dạy học “lấy người thầy làm trung
tâm” giai đoạn hiện nay không còn phù hợp nữa và đang được chuyển đổi thành

“lấy người học làm trung tâm”. Trong quá trình dạy từng bước áp dung các phương
pháp, phương tiện tiên tiến vào quá trình dạy và học. Khuyến khích và pháp triển
khả năng tự học của học sinh.
Việc đổi mới nâng cao hiệu quả phương pháp dạy – học bất kì giai đoạn nào
đều cần sử dụng tới công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra
những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình
thức dạy để nâng cao chất lượng dạy học.
Với đặc thù là môn học luôn cần có sự hỗ trợ các phương tiện công nghệ
thông tin tôi luôn trăn trở làm thế nào để có một bài giảng sinh động và tạo được
hứng thú học tập cho học sinh. Một trong những phương tiện hiện đại đó có tên là
“Hệ thống dạy học tương tác Activboard”. Những năm gần đây trường trung học cơ
sở Tân Hiệp đã có điều kiện tiếp cận với hệ thống dạy học hiện đại này. Do đó tôi
đã chọn nghiên cứu đề tài: “Sử dụng bảng tương tác để nâng cao hiệu quả giảng
dạy môn tin học trung học cơ sở”.
2. Mục đích đề tài:
Sử dụng bảng tương kết hợp với phần mềm ActivInspire và các phần mềm
khác để thiết kế bài dạy sinh động với âm thanh, hình ảnh và nhiều hoạt động học
tập khác. Với bảng tương tác, giáo viên và học sinh có thể chủ động tương tác vào
nội dung bài học. Học sinh sẽ phát triển tốt các năng lực tư duy, khả năng phát hiện
và giải quyết vấn đề, tạo được niềm vui và hứng thú cho học sinh…

4


3. Lịch sử đề tài:
Năm học 2016 – 2017 tôi thực hiện đề tài “Sử dụng bảng tương tác để nâng
cao hiệu quả giảng dạy môn tin học khối 6”. Sau khi áp dụng đề tài vào thực tiễn
giảng dạy tôi thấy chất lượng bộ môn tin học khối 6 đi lên rõ rệt, kĩ năng thực hành
của các em cũng được cải thiện rất nhiều. Đồng thời, qua trao đổi kinh nghiệm,
được các đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường đánh giá cao nên đầu năm học

2017 – 2018 tôi tiếp tục cải tiến và thực hiện đề tài “Sử dụng bảng tương tác để
nâng cao hiệu quả giảng dạy môn tin học trung học cơ sở”
4. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Với đề tài “Sử dụng bảng tương tác để nâng cao hiệu quả giảng dạy môn
tin học trung học cơ sở” tôi tập trung nghiên cứu học sinh các khối 6, 8, 9 trường
trung học cơ sở Tân Hiệp năm học 2017-2018.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Thực trạng đề tài:
1.1 Cơ sở thực tiễn:
Tin học trung học cơ sở thường gồm hai phần: lý thuyết và thực hành, cả hai
được kết hợp song song với nhau trong quá trình dạy học. Đối với học sinh phần lý
thuyết tin học là rất mới, các em chỉ thích thực hành trên máy tính. Vì vậy trong tiết
học lý thuyết thường rất khô khan, có thể nói, sự cung cấp kiến thức thường diễn ra
một chiều. Do đó tiết lý thuyết rất dễ bị nhàm chán, học sinh không có hứng thú
học, dẫn đến kĩ năng thực hành của học sinh cũng ít hiệu quả.
Mặc khác, môn tin học rất khó dạy khi giáo viên hoàn toàn không được dùng
máy tính để minh họa hay thực hành các thao tác mẫu của bài học. Nếu giáo viên
và học sinh trên lớp được học tập hoàn toàn với phấn và bảng (học chay), việc tiếp
thu kiến thức bài học có thể suy giảm rất nhiều. Mặc dù theo thiết kế của chương
trình và cố gắng của các tập thể tác giả sách giáo khoa việc trình bày các kiến thức
của bài học đã cố gắng độc lập tối đa với các thao tác cụ thể trên máy tính, việc
truyền đạt của giáo viên vẫn phụ thuộc rất nhiều vào việc minh họa hay trình diễn
5


trên máy tính. Còn nếu các tiết lý thuyết học tại phòng thực hành sẽ có một số hạn
chế như: phòng học chật hẹp nên việc quản lý học sinh gặp khó khăn; học sinh ít
chú ý bài vì nhiều lý do như chú ý tới máy tính, nói chuyện riêng, đùa giỡn…; lãng
phí điện…
Từ thực tiễn trên tôi thấy cần phải cụ thể hóa một phương tiện hiện đại, ưu

việt, hỗ trợ tốt hơn cho quá trình giảng dạy môn tin học ở bậc trung học cơ sở. Và
đó chính là “bảng tương tác (Activboard)”. Có thể liệt kê một số tiện ích của bảng
tương tác như sau:
o Tạo môi trường tương tác toàn diện
o Thu hút sự tập trung chú ý, tham gia của học sinh ngay cả những em thụ
động, e ngại nhất. Kích hoạt khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh.
o Tạo bài giảng phù hợp với nhu cầu của học sinh.
o Giúp học sinh có thể dễ dàng hình dung và có khái niệm chính xác về các
hình ảnh, sự vật, âm thanh, hiện tượng…
o Khuyến khích học sinh xây dựng các khái niệm thông qua thực hiện và thử
nghiệm.
o Tạo bài học vui nhộn.
o Nâng cao năng lực của học sinh và chuyên môn của giáo viên.
o Có thư viện tài nguyên phong phú và đầy đủ công cụ hỗ trợ giáo viên soạn
giáo án một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả.
1.2 Thực trạng đề tài:
a. Thuận lợi:
Nhà trường được trang bị hai bảng tương tác cùng với máy tính xách tay đã
được cài đặt sẵn các phần mềm hỗ trợ nên rất thuận tiện cho việc sử dụng.
Giáo viên được tập huấn về cách sử dụng bảng tương tác nên hầu hết đều có
thể tiếp cận và sử dụng được.

6


Học sinh chưa được tiếp xúc nhiều với công nghệ mới từ bảng tương tác nên
các em tỏ ra hứng thú, thích học hỏi và khám phá trên thiết bị mới này.
Nhà trường đã lắp đặt hệ thống Wifi phủ khắp phạm vi trường nên trong quá
trình giảng dạy giáo viên có thể tận dụng được nguồn tư liệu trực tuyến phong phú.
b. Khó khăn:

Học sinh đã quen phương pháp đọc chép và ghi tất cả những gì giáo viên nói
nên khi tiếp xúc với các bài giảng tương tác thì các em theo không kịp bài.
Qua quá trình khảo sát, tôi nhận thấy rằng học sinh chưa có thái độ nghiêm
túc trong quá trình học tập, các em thờ ơ, thiếu tập trung trong tiết học. Một số học
sinh cho rằng kiến thức môn Tin học không quan trọng. Nguyên nhân là đa số học
sinh chưa có ý thức việc học môn Tin học, xem môn tin là môn phụ. Vì thế, học
sinh thiếu sự đầu tư thời gian và công sức vào việc học mà chỉ mang tính chất đối
phó với các giờ kiểm tra.
Qua điều tra những tiết học đầu tiên về cả lí thuyết và thực hành tôi đã thu
được kết quả như sau:
Loại giỏi
Loại khá
SL
%
SL
%
1
6
77
18
23,4
29
37,7
2
8
77
15
19,5
27
35,1

3
9
91
26
28,6
37
40,7
Tổng
245
59
24,0
93
38,0
2. Nội dung công việc cần giải quyết:

STT Khối

Sĩ số

Loại TB
SL
%
21
27,2
23
29,8
24
26,3
68
27,8


Loại yếu
SL
%
9
11,7
12 15,6
4
4,4
25 10,2

- Tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Sử dụng bảng tương tác để trực quan hóa thông tin dạy học.
- Nâng cao kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh bằng ActivVote.
3. Giải pháp thực hiện:
3.1. Tạo hứng thú học tập cho học sinh
Hứng thú học tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao
7


hiệu quả của các quá trình học tập. Nhờ hứng thú mà trong quá trình học tập, học
sinh có thể giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực tìm tòi,
sáng tạo. Việc hình thành hứng thú học tập cho học sinh góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy giáo dục, tăng thêm lòng yêu nghề cho các thầy cô giáo.
3.1.1. Tạo hứng thú cho học sinh thông qua các trò chơi tương tác:
Học sinh bao giờ cũng thích vừa học vừa chơi, chơi để lĩnh hội tri thức mới,
chơi để làm cho không khí lớp học trở nên vui vẻ, tạo được sự đoàn kết giữa các
em, giảm căng thẳng trong các giờ học.
Ví dụ: Trong phần kiểm tra bài cũ giáo viên có thể tạo các trò chơi tương tác

nhằm giảm đi tính căng thẳng cho học sinh, đồng thời tạo cho học sinh tinh thần
thoải mái trước khi bước vào tiết học mới.
• Trò chơi kéo thả (Bài 17: Định dạng đoạn văn bản – Tin học 6)

• Trò chơi trúc xanh (Bài 8: Lặp với số lần chưa biết trước)

8


Ví dụ 2: Trong hoạt động củng cố kiến thức giáo viên cũng có thể tạo ra trò
chơi ô chữ, hoặc sử dụng Activote để tạo trò chơi ai là triệu phú, đấu trường 100, ai
nhanh tay hơn…
• Trò chơi ô chữ (Bài 5: Bảo vệ thông tin máy tính – Tin học 9)

• Một số câu hỏi trong trò chơi ai nhanh tay hơn: (Tiết bài tập – Tin học 9)

3.1.2. Thông qua hoạt động tương tác của học sinh với nội dung bài giảng:
Việc tương tác trực tiếp lên bảng Activboard giúp học sinh cảm thấy hứng
thú hơn với bài học, học sinh tự hình thành kiến thức mới thông qua sự tương tác
trực tiếp với nội dung bài giảng. Khi soạn giảng giáo viên có thể tạo những tình
huống có vấn đề để tự học sinh lên bảng tương tác vào từng đối tượng. Có thể sử
dụng công cụ màn che, che bớt một số hình ảnh để học sinh lên bảng tác động vào,
khi đó sẽ tạo ra những hình ảnh tiếp theo, hoặc có thể sử dụng mực thần kì để học
9


sinh tự tương tác vào đối tượng để có thể nhìn thấy được cấu tạo bên trong của đối
tượng, hoặc sử dụng thuộc tính nhãn của đối tượng để hiện tên của đối tượng…
• Sử dụng công cụ mực thần kì để xem các thành phần bên trong của thùng
máy tính (Bài 4: Máy tính và phần mềm máy tính – Tin học 6)


• Sử dụng công cụ mực thần kì và thuộc tính nhãn của đối tượng để xem các
thành phần bên trong của thùng máy tính (Bài 7: Câu lệnh lặp – Tin học 8)

Ngoài ra, trong các tiết lý thuyết hoặc bài tập còn có thể khuyến khích học
sinh viết trực tiếp lên bảng tương tác, khi đó học sinh sẽ cảm thấy hứng thú hơn
việc cầm phấn viết lên bảng.

10


3.2. Sử dụng bảng tương tác để trực quan hóa thông tin dạy học.
Đối với học sinh trung học cơ sở khi học bộ môn tin học thì các em chiếm
lĩnh và thình thành kiến thức, kĩ năng thực hành thông qua quan sát trực quan là
chủ yếu. Ở các tiết dạy lý thuyết nếu chỉ cho các em quan sát các thao tác thực hiện
trên máy thông qua chuột và bàn phím hoặc nghe các khái niệm khô khan thì các
em khó có thể tiếp thu được.
Khi dạy học tin học sử dụng bảng tương tác thì giáo viên không còn quá phụ
thuộc vào bàn phím, chuột máy tính. Giáo viên và học sinh có thể sử dụng
ActivPen (bút sử dụng riêng cho bảng tương tác) để có thể thực hiện thao tác trực
tiếp trên bảng tương tác. Khi đó học sinh không chỉ nghe mà còn được nhìn và thực
hành. Còn giáo viên thì tiết kiệm được thời gian trình bày trên bảng và có nhiều
thời gian mở rộng kiến thức hơn.
Khi hướng dẫn học sinh thực hiện thao tác mới, giáo viên có thể sử dụng
chức năng ghi chú màn hình để thực hiện trực tiếp trên bảng tương tác từ đó học
sinh nắm chắc được kiến thức hơn.
Ở một số tiết giáo viên không cần phải soạn giáo án điện tử, không cần phải
chuẩn bị tranh ảnh, video minh họa, giáo viên chỉ cần thực hiện hoặc ghi chú trực
tiếp lên bảng tương tác. Học sinh sẽ được trực quan hơn, nắm bắt kiến thức nhanh
11



hơn. Và một điều quan trọng của việc ghi chú trực tiếp trên bảng tương tác là rèn
luyện cho học sinh kĩ năng nhận biết tính năng của các biểu tượng. Điều mà học
sinh trung học cơ sở còn rất yếu khi học môn tin học.
Giáo viên có thể kết hợp với sách giáo khoa điện tử để hướng dẫn hoặc chú
những nội dung quan trọng trong sách giáo khoa.

Ngày nay, Internet là kho tư liệu khổng lồ, lượng thông tin mà Internet cung
cấp là không giới hạn. Do đó khi dạy học với bảng tương tác, giáo viên có thể sử
dụng các tài nguyên trực tuyến trên Internet để mở rộng kiến thức hoặc cập nhật
những kiến thức mới cho học sinh.
3.3. Nâng cao kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh:
Hoạt động nhóm là một trong những hoạt động thường được tiến hành trong
dạy học hiện nay. Hoạt động này giúp học sinh tự giác, tích cực, chủ động tiếp thu
kiến thức, học sinh có nhiều điều kiện bộc lộ những suy nghĩ của mình, tạo không
khí học tập sôi nổi, kích thích tất cả học sinh tham gia vào quá trình học tập. Do đó,
khi thiết kế các bài giảng tương tác tôi thường tạo các phiếu học tập và yêu cầu học
sinh hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề. Sau đó, học sinh sẽ sử dụng ActivPen để
viết phần trình bày của nhóm mình trực tiếp lên phiếu học tập hiển thị trên bảng
tương tác, hoặc có thể sử dụng “máy chiếu vật thể ActiView” (bộ công cụ đi kèm
với bảng tương tác Activboard) để chiếu các sản phẩm lên bảng tương tác để học
sinh trình bày.

12


Ví dụ: Giáo viên cũng có thể tạo phiếu học tập để yêu cầu học sinh lên bảng
trình bày. Việc này giúp hoạt động nhóm của học sinh đạt được hiệu quả cao, nâng
cao kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh, đồng thời luyện tập cho học sinh kĩ năng

thuyết trình trước đám đông.
• Phiếu học tập Bài 7: Câu lệnh lặp – Tin học 8

3.4. Kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh bằng ActivVote:
Activote là một thiết bị được kết nối với bảng
tương tác qua thiết bị không dây Activehub. Trên
Activote có các đáp án A, B, C, D, E, F, học sinh có
thể dùng để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bằng cách
lựa chọn một phương án phù hợp hoặc trả lời các câu
hỏi dưới dạng sắp sếp các đáp án để trở thành một
nội dung phù hợp nhất.
Khi đăng kí mỗi thiết bị sẽ có một mã số riêng và đó cũng chính là mã số của
học sinh sử dụng thiết bị đó trong cả giờ học. Bảng tương tác sẽ nhận tín hiệu trả
lời của học sinh và sẽ thống kê kết quả của cả lớp ngay sau khi hết thời gian trả lời:
Phương án trả lời, thời điểm trả lời, tỉ lệ học sinh trả lời cho từng đáp án, kết quả
13


được lưu lại, có thể xuất ra dưới dạng bảng tính Excel và được thống kê sau mỗi
bài học.
Việc sử dụng công cụ activote tạo thuận lợi cho giáo viên trong soạn giảng
các bài tập trắc nghiệm, thống kê được số học sinh trả lời đúng kết quả, thời gian
trả lời nhanh nhất. Từ đó giáo viên đánh giá được khả năng của học sinh, chủ động
phát hiện được những học sinh năng khiếu, học sinh yếu kém.
Ngoài ra, giáo viên có thể sử dụng thiết bị Activote để cho học sinh tham gia
vào các trò chơi giống chương trình Ai là triệu phú, Đấu trường 100… Giáo viên
đưa ra mỗi câu hỏi để chọn ra người trả lời nhanh nhất, …
4. Kết quả chuyển biến của đối tượng:
Qua thời gian thực hiện đề tài trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy:
Việc ứng dụng giúp truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách tích cực và

trực quan. Giáo viên và học sinh tương tác một cách nhanh nhất, tận dụng và phát
huy tối đa thời gian cho phép trên lớp từ đó học sinh hiểu bài và nhớ bài lâu hơn.
Học sinh học tập tích cực hơn, hào hứng hơn, chú ý hơn, tham gia xây dựng
bài sôi nổi hơn. Đặc biệt các em ghi nhớ kiến thức lâu hơn, chất lượng đi lên rõ rệt.
Kĩ năng thực hành của các em cũng tốt hơn.
Giáo viên nắm được năng lực của từng học sinh, từ đó chủ động trong việc
phân nhóm học tập để các em khá giỏi kèm cặp, hỗ trợ các em yếu kém.
Cụ thể chất lượng môn tin học sau khi thực hiện đề tài:
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
6
77
28
36,4
35
45,4
14
18,2
0

0,0
2
8
77
52
67,5
25
32,5
0
0,0
0
0,0
3
9
91
77
84,6
14
15,4
0
0,0
0
0,0
Tổng
245
157 64,1
74
30,2
14
5,7

0
0,0
Qua kết quả trên thể hiện rõ việc sử cải tiến phương pháp dạy học trong các

STT Khối

Sĩ số

bài giảng tin học đã có hiệu quả, cụ thể là:
+ Số em đạt loại giỏi đạt: 64,1%
14


+ Số em đạt loại khá: 30,2%
+ Số em đạt loại trung bình: 5,7%
So sánh với khảo sát đầu năm
+ Số em đạt loại giỏi tăng 40,0%
+ Không còn học sinh đạt loại yếu.
III. KẾT LUẬN:
1. Tóm lược giải pháp:
Đề tài ““Sử dụng bảng tương tác để nâng cao hiệu quả giảng dạy môn tin
học trung học cơ sở” đưa ra các giải pháp chính sau:
Sử dụng bảng tương tác giúp cho giáo viên chuyển tải nội dung bài học một
cách sinh động, thu hút học sinh. Với sự hỗ trợ của máy vi tính và các phần mềm
kèm theo, giáo viên có thể khai thác sâu nội dung của bài trong một tiết học. Cho
phép giáo viên tiết kiệm thời gian xóa bảng, viết bảng, treo tranh, soạn giáo án điện
tử... Như vậy giáo viên giới thiệu bài học bằng cách hạn chế tối đa sự hiện diện của
mình trong lớp, học sinh tham gia một cách tự nhiên vào bài học và phát biểu ý
kiến. Điều này rất quan trọng trong cách dạy mới với tiêu chí lấy học sinh làm
trung tâm của quá trình dạy học.

Sử dụng bảng tương tác, thiết kế bài giảng đa phương tiện để diễn đạt nội
dung mới sinh động hơn, trực quan hơn giúp các em có phương pháp phù hợp chủ
động tiếp thu kiến thức.
Sử dụng bảng tương tác nhằm tăng tính chủ động sáng tạo cho học sinh, rèn
luyện các kỹ năng làm việc nhóm, hợp tác trong các hoạt động học tập, giáo viên
đóng vai trò hướng dẫn học sinh tiếp thu các kiến thức mới một cách tích cực.
Thay đổi cách kiểm tra đánh giá năng lực học sinh thông qua thiết bị
Activote để nắm được năng lực của từng học sinh, từ đó chủ động trong việc phân
nhóm học tập để các em khá giỏi kèm cặp, hỗ trợ các em yếu kém.
2. Phạm vị đối tượng áp dụng:

15


Đề tài được áp dụng giảng dạy môn tin học cho học sinh trung học cơ sở.
Ngoài ra, đề tài này còn được phổ biến qua tổ chuyên môn để các anh chị đồng
nghiệp đóng góp và xây dựng phương pháp bộ môn hoàn thiện hơn phục vụ tốt cho
công tác giảng dạy môn tin học ở trường trung học cơ sở nói riêng và các môn học
khác nói chung.
3. Đề xuất, kiến nghị:
Bảng tương tác là một thiết bị còn rất mới mẻ đối với giáo viên nên việc sử
dụng bảng tương tác còn nhiều hạn chế. Trong khâu giảng bài cũng đòi hỏi người
giáo viên có trình độ kỹ thuật tối thiểu để xử lý các tình huống liên quan đến các
thiết bị có thể xảy ra. Do đó tôi đề xuất phòng giáo dục cần tổ chức thêm các buổi
tập huấn về cách sử dụng bảng tương tác cho giáo viên; Phát động các phong trào
thi đua, khen thưởng trong việc sử dụng bảng tương tác để giảng dạy tạo động lực
cho giáo viên đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn tin
học trung học cơ sở trong nhà trường. Tôi rất mong được sự đóng góp bổ sung ý
kiến của hội đồng khoa học và các đồng nghiệp giàu kinh nghiệm để tôi có thể tiến

bộ, góp vào việc nâng cao hiệu quả của việc đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

16



×