CÂY DƯA LEO
Tên khoa học: Cucumis sativus L.
Họ bầu bí: Cucurbitaceae
ThS. Trần Thị Ba
Bộ môn Khoa Học Cây Trồng
Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng, Trường ĐHCT
1. GIỚI THIỆU
Dưa leo được biết ở Ấn Độ cách nay hơn 3.000 năm, sau đó được lan truyền dọc
theo hướng Tây Châu Á, Châu Phi và miền Nam Châu Âu. Dưa leo được trồng ở
Trung Quốc từ thế kỹ thứ 6 và hiện nay được trồng rộng rãi khắp nơi trên thế giới.
Dưa leo cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất. Trái dưa leo chứa 96% nước và
100g trái tươi cho 14 calo; 0,7 mg protein; 24 mg calcium; vitamin A 20 IU; vitamin C
12 mg; vitamin B1 0,024 mg; vitamin B2 0,075 mg và niacin 0,3 mg.
2. ĐẶC TÍNH SINH HỌC
Rễ: Bộ rễ dưa phát triển rất yếu, rễ chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30 - 40 cm.
Thân: Thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám khi bò. Chiều dài
thân tùy điều kiện canh tác và giống, các giống canh tác ngoài đồng thường chỉ dài
từ 0.5 - 2,5 m. Thân trên lá mầm và lóng thân trong điều kiện ẩm độ cao có thể
thành lập nhiều rễ bất định. Thân tròn hay có góc cạnh, có lông ít nhiều tùy giống.
Thân chánh thường phân nhánh; cũng có nhiều dạng dưa leo hoàn toàn không
thành lập nhánh ngang. Sự phân nhánh của dưa còn chịu ảnh hưởng của nhiệt độ
ban đêm.
Lá: Lá đơn, to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác với cuống lá rất dài 5 - 15
cm; rìa lá nguyên hay có răng cưa. Lá trên cùng cây cũng có kích thước và hình
dáng thay đổi.
Hoa: Đơn tính cùng cây hay khác cây. Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay riêng
biệt; hoa đực mọc thành cụm từ 5 - 7 hoa; dưa leo cũng có hoa lưỡng tính. có giống
trên cây có cả 3 loại hoa và có giống chỉ có 1 loại hoa trên cây. Hoa có màu vàng,
thụ phấn nhờ côn trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước khi
hoa nở. Các giống dưa leo trồng ở vùng ĐBSCL thường ra hoa sớm, bắt đầu ở
nách lá thứ 4 - 5 trên thân chính, sau đó hoa nở liên tục trên thân chính và nhánh.
Sự biến dị về tính trạng giới tính ở dưa leo rất rộng, đó là đặc tính thích nghi mạnh
của cây trong điều kiện môi trường. Nói chung, điều kiện ngày dài, nhiệt độ cao và
các điều kiện bất lợi khác làm cho cây cho nhiều hoa đực. Ngoài ra, tỉa nhánh, sử
dụng kích thích sinh trưởng và chế độ phân bón có thể ảnh hưởng đến sự biến đổi
giới tính của cây. Các dạng cây có giới tính khác nhau ở dưa leo được nghiên cứu
và tạo lập để sữ dụng trong chọn tạo giống lai.
Trái, hạt: Lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi. Trái từ khi hình thành
đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt, có hay không có hoa văn (sọc, vệt,
chấm), khi chín trái chuyển sang màu vàng sậm, nâu hay trắng xanh. Trái tăng
trưởng rất nhanh tùy theo giống, có thể thu trái từ 8 - 10 ngày sau khi hoa nở. Phẩm
chất trái không chỉ tùy thuộc vào thành phần các chất dinh dưỡng trong trái mà còn
tùy thuộc vào độ chặc của thịt trái, độ lớn của ruột trái và hương vị trái. Trái chứa
hạt màu trắng ngà, trung bình có từ 200 - 500 hạt/trái.
Dưa leo thuộc nhóm ưa nhiệt, nhiệt độ ngày thích hợp cho dưa tăng trưởng là 30
o
C.
và nhiệt độ ban đêm 18 - 21
o
C. Dưa có phản ứng với độ dài ngày khác nhau tùy
theo giống, thông thường ngày ngắn kích thích cây ra lá và trái, vì vậy điều kiện thời
tiết vùng đồng bằng cho phép dưa leo ra hoa trái quanh năm.
Yêu cầu về độ ẩm đất của dưa leo rất lớn. Dưa chịu hạn rất yếu, thiếu nước cây
sinh trưởng kém và tích lũy chất cucurbitaxin làm trái trở nên đắng. Tuy nhiên ẩm độ
không khí cao lại giúp cho bệnh đốm phấn phát triển mạnh.
3. GIỐNG
Có 2 nhóm giống dưa leo:
3.1. Nhóm dưa trồng giàn: Canh tác phổ biến ở những nơi có
điều kiện làm giàn. Các giống dưa trong nhóm này có:
3.1.1. Các giống lai F1:
- Mummy 331: Nhập nội từ Thái Lan, sinh trưởng khá, ra nhánh mạnh, bắt đầu cho
thu hoạch 35 - 37 NSKG, trái suông đẹp, to trung bình (dài 16 - 20 cm, nặng 160 -
200 g), vỏ màu xanh trung bình, gai trắng, thịt chắc, phẩm chất ngon, dòn, không bị
đắng, năng suất trung bình 30 - 50 tấn/ha.
- Giống 759: Nhập nội từ Thái lan, sinh trưởng mạnh, cho thu hoạch 35 - 37 NSKG,
trái thẳng, to trung bình, gai trắng, màu trái hơi nhạt hơn nhưng năng suất và tính
chống chịu tương đương Mummy 331.
- Mỹ Trắng: Nhập nội từ Thái Lan, cây phát triển và phân nhánh tốt, cho thu hoạch
35 - 37 NSKG, tỉ lệ đậu trái cao, trái to trung bình, màu trắng xanh, gai trắng, ít bị trái
đèo ngay cả ở giai đoạn cuối thu hoạch.
- Mỹ Xanh: Nhập nội từ Thái Lan, cây sinh trưởng tốt, chống chịu tốt hơn giống Mỹ
Trắng, trái to tương đương Mỹ Trắng nhưng cho nhiều trái và năng suất cao hơn.
- Happy 2 và Happy 14: Nhập nội từ Hà Lan, cây phát triển rất mạnh nên cần giàn
cao, cây cho 100 % hoa cái, có 10 % cây đực cho phấn. Do đó trong kỹ thuật trồng
chú ý đảm bảo tỉ lệ cây đực trong quần thể. Trái to (dài > 20 cm, nặng > 200g), màu
xanh trung bình, ruột nhỏ, gai trắng nên trái giữ được rất lâu sau thu hoạch. Dưa
Happy chống chịu tốt bệnh đốm phấn và cho năng suất cao tương đương các giống
F1 khác.
3.1.2. Các giống dưa leo địa phương
- Dưa leo Xanh: Tăng trưởng khá, ít đâm nhánh nên phải trồng dầy, cho trái rất sớm
(32 - 35 NSKG), trái to trung bình, vỏ xanh trung bình, gai đen, dưa cho năng suất từ
20 - 40 tấn/ha. Khuyết điểm của giống là cho trái loại 2 nhiều vào cuối vụ và dễ
nhiểm bệnh đốm phấn. Hiện nay giống nầy được Công Ty Giống Cây Trồng Miền
Nam chọn lọc thành giống cao sản.
- Dưa Tây Ninh: Tăng trưởng mạnh, đâm nhánh mạnh, hoa cái xuất hiện trên dây
nhánh nên cho thu hoạch trễ (40 - 42 NSKG), trái to dài hơn dưa leo xanh, vỏ xanh
trung bình, có sọc, 2 đầu hơi nhỏ hơn phần giửa trái. Dưa Tây Ninh chịu nóng tốt,
thích hợp canh tác trong thời điểm giao mùa hơn dưa Xanh và cho năng suất cao
hơn. Giống nầy cũng được Công Ty Giống Cây Trồng Miền Nam chọn lọc thành
giống cao sản.
3.2. Nhóm dưa trồng trên đất: Trồng phổ biến ở những nơi không có điều kiện làm
giàn hay diện tích trồng lớn và canh tác trong mùa khô, phần lớn là giống địa
phương:
- Dưa chuột: Cây bò dài 1m - 1,5 m, cho thu hoạch rất sớm (30 - 32 NSKG), nhiều
trái và mau tàn. Trái nhỏ, ngắn (dài 10 -12 cm, nặng < 100 g), màu xanh nhạt, vỏ
nhanh chuyển màu vàng sau thu hoạch, thịt trái mỏng, ruột to, ăn ngon giòn, được
ưa chuộng để ăn tươi hoặc trộn giấm nhưng không có giá trị kinh tế cao.
- Dưa leo Phụng Tường: Tăng trưởng khá và ra nhánh mạnh, cho trái sớm (32 - 35
NSKG), trái dài trung bình, màu xanh trắng, gai đen, ruột đặc. Dưa Phụng Tường
cho năng suất cao hơn và vỏ trái không chuyển sang vàng nhanh như dưa chuột
nên được trồng phổ biến hơn.
4. KỸ THUẬT CANH TÁC
4.1. Thời vụ
Có thể trồng quanh năm, tuy nhiên dưa leo tăng trưởng tốt trong mùa mưa hơn mùa
khô. Các vụ trồng khác nhau có thuận lợi và khó khăn khác nhau:
- Vụ Hè Thu: gieo tháng 5 - 6, thu hoạch tháng 7- 8 dl, đây là thời vụ chính trồng
dưa leo giàn. Mùa nầy dưa cho năng suất cao, ít sâu bệnh và đở công tưới nước.
- Vụ Thu Đông: gieo tháng 7- 8, thu hoạch 9 - 10 dl, do mưa nhiều, cây có cành lá
xum xuê, cho ít hoa trái. Trong thời kỳ trổ bông nếu gặp mưa liên tục vào buổi sáng
thì cây đậu trái kém hoặc trái non dễ bị thối, vụ nầy dưa dễ bị bệnh đốm phấn nên
thời gian thu hoạch ngắn.
- Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10 - 11, thu hoạch tháng 12 - 1dl, dưa leo bò và dưa
giàn đều trồng được. Vụ này thời tiết lạnh, thường có dịch bọ trĩ và bệnh đốm phấn
phát triển mạnh nên phải đầu tư cao.
- Vụ Xuân Hè: Gieo tháng 1-2, thu hoạch 3 - 4 dl, mùa nầy nhiệt độ cao thích hợp
cho dưa leo trồng đất. Cuối mùa nắng, thời tiết khắc nghiệt nhất trong năm, lượng
nước bốc thoát qua mặt đất và lá dưa nhiều, nếu không tưới đủ nước cây sinh
trưởng kém thân ngắn, lá nhỏ, hoa trái ít và cho năng suất thấp.
4.2. Làm đất và gieo hat
Dưa leo có yêu cầu đất nghiêm khắc do bộ rễ yếu và sức hấp thụ của rễ kém, nếu
gặp hạn hay úng hoặc nồng độ phân cao bộ rễ dưa dễ bị vàng khô, vì thế nên trồng
dưa trên đất có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ thoát thủy tốt, có
nhiều chất hữu cơ, pH từ 6.5 - 7.5.
Nên làm đất kỹ. Đất mặt phải cày cuốc sâu, lên líp cao 20 - 25 cm để trồng trong
mùa mưa hoặc trồng có làm giàn, mùa nắng trồng dưa thả bò trên đất ruộng hay đất
thoát nước tốt chỉ cần đào hộc trồng, không cần lên líp. Líp trồng có thể phủ bạt
plastic hay rơm rạ để giử ẩm.
Hạt dưa leo nẩy mầm rất nhanh và tỉ lệ nẩy mầm cao nên có thể tỉa thẳng 2 - 3
hạt/lổ, gieo sâu 2 - 3 cm và lấp tro trấu. Trồng giống F1 để tiết kiệm giống và chăm
sóc cây con được đều, nên gieo cây con trong bầu đất và đem trồng khi có lá thật.
Trồng mỗi lổ một cây, các giống ít đâm nhánh trồng 2 - 3 cây/lổ. Khoảng cách trồng