Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và gián đoạn kinh doanh ở công ty bảo hiểm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.45 KB, 134 trang )

Mở đầu
Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính rất phát triển trong nền
kinh tế thị trờng, ngành kinh doanh bảo hiểm đã có vị trí khá
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. ở các nớc kinh tế phát
triển ngành kinh doanh bảo hiểm đóng góp từ 5% tới 10% GDP
của các nớc đó.
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trờng, ngành kinh doanh bảo hiểm cũng
có sự phát triển vợt bậc. Sự tăng trởng của ngành bảo hiểm đạt
bình quân 40%/ năm trong những năm 1990 - 1995 và từ 1996 2000 đạt mức độ tăng trởng 25%. Cũng từ khi chuyển đổi nền
kinh tế ở nớc ta, các công ty, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất từ
đợc bao cấp chuyển thành tự túc, tự chịu trách nhiệm về tài sản
và quá trình kinh doanh của mình do đó nếu xảy ra sự tổn
thất lớn có thể đi đến phá sản.
Trong đời sống, lao động cũng nh sản xuất kinh doanh dù đã
chú ý ngăn ngừa đề phòng và hạn chế rủi ro tổn thất nhng rủi ro
có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và bất cứ ở đâu. Hoả hoạn cũng là
một rủi ro có tác hại ghê gớm đến con ngời. Con ngời cũng đã
tìm ra nhiều biện pháp khắc phục những thiệt hại do hoả hoạn
gây ra nh: lập đội cứu hoả, lắp đặt hệ thống bình chống

1


cháy, tham gia Bảo hiểm hoả hoạn... trong đó bảo hiểm đợc xem
là biện pháp hữu hiệu nhất. Bảo hiểm ra đời cùng với sự phát
triển của xã hội, đã trở thành tập quán phục vụ cho các nhu cầu
của con ngời và ngày càng trở nên đa dạng hơn về các nghiệp
vụ bảo hiểm, một trong số đó có nghiệp vụ Bảo hiểm hoả hoạn
và gián đoạn kinh doanh.
ở Việt Nam bảo hiểm hoả hoạn là nghiệp vụ khá mới mẻ đợc


triển khai từ cuối năm 1989 nhng nó đã sớm chứng tỏ đợc tầm
quan trọng của mình trong các hoạt động bảo hiểm. Đây là loại
hình hết sức phong phú và phức tạp do đối tợng áp dụng của loại
hình này rất phong phú, đa dạng và là những tài sản có giá trị
lớn. Vì vậy, nghiệp vụ Bảo hiểm hoả hoạn cần phải áp dụng
những nguyên tắc cơ bản chính xác đối với từng loại tài sản,
từng đơn vị rủi ro và đòi hỏi tính kỹ thuật cao trong các công
đoạn và trong cách tính phí.
Đây cũng là mối quan tâm lớn đến các doanh nghiệp Việt
Nam. Vấn đề nghiên cứu, cải tiến, áp dụng và triển khai các loại
hình bảo hiểm mới đang trở thành một trong những chiến lợc
quan trọng mà các công ty bảo hiểm sử dụng để cạnh tranh trên
thị trờng.
Đối với những cán bộ bảo hiểm cũng nh những ai đang
nghiên cứu, học tập trên lĩnh vực này, nghiệp vụ Bảo hiểm hoả
hoạn và bảo hiểm Gián đoạn kinh doanh đã không còn xa lạ. Tuy
nhiên làm thế nào để hiểu thấu đáo tờng tận cơ sở lý luận và

2


thực tế triển khai loại hình này cho phù hợp với điều kiện Việt
Nam mà vẫn đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp
của các doanh nghiệp và mọi ngời dân là câu hỏi lớn đặt ra với
tất cả các công ty bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam. Chính vì
vậy, em lựa chọn vấn đề Bảo hiểm hoả hoạn và Gián đoạn
kinh doanh làm đề tài nghiên cứu. Mục đích của đề tài
nhằm tập hợp hệ thống hoá các nguyên tắc lý luận đợc áp dụng
chung trong hai loại hình Bảo hiểm hoả hoạn và gián đoạn kinh
doanh sau cháy.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài đợc chia
thành 4 chơng bao gồm:
Chơng I: Sự cần thiết và lịch sử phát triển của Bảo
hiểm hoả hoạn và gián đoạn kinh doanh.
Chơng II: Những vấn đề cơ bản của Bảo hiểm hoả
hoạn
Chơng III: Một số vấn đề cơ bản của bảo hiểm Gián
đoạn kinh doanh
Chơng IV: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng
và hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoả hoạn và
gián đoạn kinh doanh ở Công ty Bảo hiểm Hà Nội
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện đề tài này em
nhận đợc sự giúp đỡ tận tình thiết thực của thầy giáo PGS -TS
Hồ Sỹ Sà và một số cán bộ công tác tại phòng Bảo hiểm hoả hoạn

3


và phòng Rủi ro kỹ thuật thuộc công ty bảo hiểm Hà Nội. Em xin
chân thành bày tỏ lòng cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Bài viết chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết trong biên tập cũng nh trong trình bày. Rất mong sự góp
ý và phê bình của những ai quan tâm đến đề tài này.

4


Chơng I.
Sự cần thiết và lịch sử phát triển của Bảo hiểm hoả
hoạn và gián đoạn kinh doanh

I. Sự cần thiết của Bảo hiểm hoả hoạn và gián đoạn kinh doanh

Trong cuộc sống lao động cũng nh sản xuất kinh doanh con
ngời ta đã chú ý ngăn ngừa đề phòng hạn chế tổn thất nhng rủi
ro vẫn xảy ra ở bất kỳ lúc nào và bất kỳ ở đâu. Hoả hoạn có tác
hại ghê gớm đối với con ngời, do vậy con ngời đã nghiên cứu và
tìm ra nhiều biện pháp để đề phòng, ngăn ngừa, hạn chế,
khắc phục những hậu quả đó. Tuy nhiên, rủi ro hoả hoạn nằm
ngoài sự kiểm soát của con ngời, mỗi khi xảy ra rủi ro hoả hoạn
nó để lại hậu quả rất lớn ảnh hởng rất xấu đến quá trình sản
xuất kinh doanh và cả tính mạng con ngời mà các biện pháp hạn
chế, ngăn ngừa thông thờng không thể khắc phục nỗi. Một trong
những biện pháp hữu hiệu là bảo hiểm, cụ thể hơn nửa là bảo
hiểm hoả hoạn, nó san sẽ rủi ro cho nhiều ngời do đó, từ rủi ro lớn
có thể biến thành những rủi ro nhỏ giúp cho các doanh nghiệp
chẳng may gặp rủi ro tổn thất giảm đợc gánh nặng.
Hoả hoạn xảy ra là do nhiều nguyên nhân. Các nguyên nhân
cháy có thể là: Sơ suất khi dùng lửa, sự cố điện, vi phạm nội quy
phòng cháy, trẻ em nghịch lửa gây cháy, sự cố thiết bị kỹ thuật,
đốt do mâu thuẫn cá nhân, tai nạn giao thông, đốt phá hoại,
say rợu đốt... Trong các nguyên nhân đó phần lớn là do con ngời
gây nên và hậu quả của nó để lại không chỉ là những thiệt hại

5


về ngời và tài sản mà còn làm mất ổn định trật tự xã hội. Hàng
năm theo thống kê thế giới có khoảng 5 triệu vụ cháy lớn nhỏ gây
thiệt hại hàng trăm tỷ đô la. Các vụ hoả hoạn không chỉ xảy ra ở
các nớc có nền kinh tế chậm phát triển mà còn ở cả những nớc có

nền công nghiệp phát triển nh: Anh, Pháp, Mỷ...
Nớc ta là một nớc nghèo, song các vụ cháy xảy ra cũng nhiều
gây thiệt hại lớn đến con ngời, tài sản, quá trình sản xuất kinh
doanh và cả sự phát triển của đất nớc.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu
cầu tập trung vật t, hàng hoá ngày càng lớn, quy trình công
nghệ ngày càng phức tạp và những loại máy móc hiện đại sẽ đợc
phổ biến hơn. Trong khi đó, khoa học kỹ thuật về an toàn thờng
đi sau, nguồn vốn sử dụng cho các biện pháp an toàn thờng rất
thấp so với đầu t phát triển sản xuất, thêm vào đó điều kiện tự
nhiên ngày càng khắc nghiệt đã khiến cho khả năng xảy ra rủi
ro đã cao lại càng cao hơn, mức độ thiệt hại về ngời và của càng
nghiêm trọng hơn.
Chỉ tính riêng hoả hoạn, mỗi năm ở nớc ta đã xảy ra hàng
nghìn vụ, làm chết và bị thơng hàng trăm ngời, thiệt hại về tài
sản hàng chục tỷ đồng. Có những vụ cháy đã làm thiêu huỷ
hàng trăm nóc nhà, toàn bộ khu chợ hoặc cả một cơ sở sản xuất
kinh doanh hàng chục tỷ đồng làm cho hàng nghìn ngời không
có nhà ở, hàng nghìn hộ kinh doanh phải điêu đứng vì mất hết
hàng hoá, tiền của không còn chổ để kinh doanh hoặc làm cho

6


hàng trăm công nhân không có nơi để làm việc. Một số vụ cháy
trong những năm gần đây gây thiệt hại lớn nh:
Ngày 05/02/1993: Công ty Dệt Nha Trang bị cháy làm thiêu
huỷ 3700m2 Nhà xởng, kho tàng, 350 tấn bông, 46 tấn vải và
11039 chiếc áo.
Ngày22/07/1993: Công ty liên doanh sản xuất giầy Hiệp Hng

thành phố Hồ Chí Minh bị cháy, thiệt hại 14 tỷ đồng.
Ngày 14/07/1994: Cháy chợ Đồng Xuân, thiệt hại ớc tính 147
tỷ đồng.
Ngày 18/01/1996: Cháy Công ty Giầy Thái Bình ở Sông Bé
thiệt hại ớc tính 7 tỷ đồng.
Ngày 09/07/1997: cháy xí nghiệp sản xuất lông vũ thành phố
Hồ Chí Minh thiệt hại ớc tính 8 tỷ đồng.
Ngày 15/09/1998: cháy nhà máy Giày Đồng Nai thiệt hại ớc
tính 12 tỷ đồng...
Chính vì vậy, phải có các biện pháp hữu hiệu để hạn chế
thiệt hại do hoả hoạn gây ra. Rủi ro hoả hoạn gây ra là không lờng trớc đợc. Nếu xảy ra cháy lớn thì đơn vị phải đơng đầu với
rất nhiều khó khăn để xây dựng, khôi phục lại kinh tế và thậm
chí có thể phá sản.
Làm sao để có thể đảm bảo đợc vốn sản xuất kinh doanh,
đảm bảo đời sống công ăn, việc làm cho ngời lao động, làm sao
để ổn định đợc nhanh chóng và tiếp tục hoạt động sau khi

7


xảy ra hoả hoạn? Thực tế đã có nhiều biện pháp đợc sử dụng nh:
áp dụng các biện pháp an toàn trong sản xuất và sinh hoạt tuân
thủ những nội quy, quy định về an toàn; thành lập quỹ dự trữ
để đề phòng hoả hoạn; sử dụng bình chống cháy ở các công ty,
khu công cộng... Trớc đây ở nớc ta có một vài công ty bảo hiểm
hoả hoạn hoạt động tại miền nam trong thời kỳ Pháp thuộc song
sau năm 1975 do cơ chế bao cấp, Nhà nớc đứng ra bù đắp mọi
thiệt hại, đảm bảo tài chính cho các doanh nghiệp khi không
may gặp rủi ro nên bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hoả hoạn
nói riêng không có cơ hội để phát triển. Trong điều kiện nền

kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp
phải tự chủ về tài chính, thì tham gia bảo hiểm tài sản mà cụ
thể là Bảo hiểm hoả hoạn vẫn là phơng án tối u.
Theo quy tắc Bảo hiểm hoả hoạn đợc sử dụng hiện nay ở các
công ty bảo hiểm trong nớc, ngời tham gia bảo hiểm có thể đăng
ký bảo hiểm cho những tài sản nh: nhà cửa, trang thiết bị, hàng
hoá, nguyên vật liệu của mình... ngoài cháy là rủi ro chính họ
còn có thể đăng ký cho các rủi ro phụ nh nổ, giông bão, động
đất, lũ lụt, nớc chảy hay rò rỉ, tràn từ bể chứa đờng ống hoặc
thiết bị chửa cháy, xe cộ hay các súc vật đâm vào... trong trờng
hợp xảy ra tổn thất, các công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng cho những
thiệt hại trực tiếp bởi các nguyên nhân kể trên và cả những chi
phí cần thiết hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản đợc bảo hiểm
trong và sau khi cháy.

8


Tuy nhiên, cháy không chỉ gây thiệt hại trực tiếp đến con
ngời và tài sản mà còn để lại những tổn thất hậu quả khổng lồ
cho các doanh nghiệp. Trên thực tế sau khi cháy hoạt động sản
xuất không thể phát triển theo kế hoạch kinh doanh đặt ra, các
doanh nghiệp sẽ mất khoản lợi nhuận do nhà xởng hay máy móc
thiết bị h hại, để tránh bị phá sản họ phải tiến hành các biện
pháp khôi phục lại sản xuất, bên cạnh việc chi trả tiền lơng cho
cán bộ công nhân và các khoản chi phí cố định nh tiền thuê
nhà xởng, khấu hao, điện nớc, lãi suất ngân hàng... các doanh
nghiệp còn phải chi phí cho việc thuê thêm công nhân, làm việc
thêm giờ để hoàn tất các đơn đặt hàng còn tồn đọng... Rõ
ràng các khoản chi phí này không đợc bồi thờng theo Đơn bảo

hiểm hoả hoạn.

9


Để đáp ứng đợc các khoản chi phí kể trên, nhiều doanh
nghiệp đã sử dụng các quỹ dự trữ hoặc vay vốn từ ngân hàng
và các tổ chức cho vay khác, song các phơng pháp này hoàn
toàn bị thụ động. Một biện pháp hiện nay đang đợc áp dụng có
hiệu quả đó là tham gia bảo hiểm, cụ thể là bảo hiểm Gián
đoạn kinh doanh. Với loại hình bảo hiểm này, các doanh nghiệp
không chỉ đợc bồi thờng tài chính cho các khoản chi nói trên mà
còn đợc bù đắp phần lợi nhuận ròng bị mất mà lẽ ra họ đạt đợc
nếu họ không xảy ra rủi ro tổn thất.
Nh vậy, có thể nói rằng cùng với Bảo hiểm hoả hoạn, bảo
hiểm Gián đoạn kinh doanh đã góp phần làm hạn chế tới mức tối
thiểu những hậu quả ảnh hởng của các rủi ro tới các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Bằng việc đóng những khoản phí rất nhỏ, thờng là một vài
phần nghìn của giá trị tài sản, ngời đợc bảo hiểm có thể đầu t
tối đa và triệt để vốn nhàn rỗi cho phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh, bởi họ không phải trích lập quỹ dự phòng trong
trờng hợp xảy ra rủi ro. Và quan trọng hơn, bên cạnh việc đợc bồi
thờng khi xảy ra rủi ro tổn thất, họ có đợc một tâm lý an tâm
khi họ tiến hành công việc kinh doanh của mình. Tham gia bảo
hiểm các doanh nghiệp còn đợc các công ty bảo hiểm t vấn về
các biện pháp phòng tránh tổn thất, tăng cờng phòng cháy chữa
cháy và thực hiện các chính sách quản lý rủi ro nhằm đảm bảo
sự an toàn cao nhất.


10


Bên cạnh việc mang lại lợi ích trên cho các doanh nghiệp, Bảo
hiểm hoả hoạn và gián đoạn kinh doanh cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế xã hội. Bởi
vì thông qua việc hớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các biện
pháp an toàn, các công ty bảo hiểm đã góp phần hạn chế những
tổn thất, tai nạn giúp cho các khách hàng của họ có điều kiện
thúc đẩy mỡ rộng sản xuất nh mong muốn. Mặt khác, một phần
không nhỏ nguồn phí bảo hiểm thu đợc từ hai loại hình này đợc
các công ty bảo hiểm đóng góp vào ngân sách Nhà nớc để
chính phủ sử dụng vào các mục đích phục vụ xã hội.
Qua đó ta thấy, bảo hiểm hoả hoạn và bảo hiểm Gián đoạn
kinh doanh có tác dụng rất to lớn đối với đời sống kinh tế của mọi
ngời dân và quá trình phát triển đất nớc. Nó có tác dụng đề
phòng hạn chế các rủi ro xảy ra, tránh gây thiệt hại lớn. Bảo hiểm
hoả hoạn và bảo hiểm Gián đoạn kinh doanh còn góp phần vào
việc bảo vệ trật tự an toàn xã hội và sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá phát triển đất nớc.
II. Lịch sử phát triển của Bảo hiểm hoả hoạn và gián đoạn kinh doanh.

Hiệp hội Bảo hiểm hoả hoạn đầu tiên ra đời ở Đức năm 1591
có tên là Feuercasse sau đó một thời gian ngắn đã xuất hiện
một vài tổ chức khác nhng không để lại dấu ấn gì lớn.

11


Mãi đến năm 1666, sau khi chứng kiến một đám cháy ở thủ

đô London, ngời dân Anh mới nhận thức đợc tầm quan trọng của
việc thiết lập hệ thống phòng cháy chữa cháy và bồi thờng cho
những ngời bị thiệt hại. đám cháy lớn kéo dài 7 ngày 8 đêm đã
để lại một tổn thất rất lớn, thiêu huỷ toàn bộ 13200 ngôi nhà, 87
nhà thờ trong đó có cả trụ sở của Lloys và nhà thờ Saint Paul,
thiêu huỷ gần nh toàn bộ thành phố, đã kích thích sự ra đời của
bảo hiểm cháy đầu tiên ở nớc Anh.
Đến năm 1667, văn phòng Bảo hiểm hoả hoạn đầu tiên ở nớc
Anh đợc thành lập với tên gọi rất đơn giản là: The Fire office.
Ba năm sau đó một văn phòng cạnh tranh khác là: The Friendly
Societty cũng đợc thành lập. Hai văn phòng này đều do t nhân
sáng lập ra để bảo vệ nhà cửa, tài sản thoát khỏi thảm hoạ cháy.
một số công ty khác cũng theo đó ra đời, đáng chú ý là công ty:
Hand in hand năm 1696 và Sun Fire office năm 1710 và
vẫn hoạt động cho đến nay.
ở Mỹ, công ty bảo hiểm đầu tiên tiến hành thành công Bảo
hiểm hoả hoạn là một công ty tơng hỗ do Benjamim Frankin và
một số thành viên khác sáng lập năm 1752, mang tên là:
Philadelphia Contribution chuyên Bảo hiểm hoả hoạn cho nhà cửa.
Công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên ở Mỹ là công ty The
Insuarance Company of North American thành lập năm 1792.

12


Đến nay trên khắp thế giới, Bảo hiểm hoả hoạn đã phát triển
mạnh mẽ và đã trở thành nghiệp vụ truyền thống với số phí thu
đợc hàng năm rất cao. ở Nhật doanh thu phí bảo hiểm
là1017008 triệu yên, chiếm khoảng 15,5% doanh thu phí bảo
hiểm phi nhân thọ.


13


Bảo hiểm Gián đoạn kinh doanh ra đời muộn hơn nhiều so
với Bảo hiểm hoả hoạn. Cho đến những năm đầu thế kỷ 20, ở nớc Anh các công ty bảo hiểm mặc dù bị sự thúc ép của Chính
Phủ và yêu cầu của các nhà sản xuất, vẫn cha tiến hành bất cứ
loại hình bảo hiểm tổn thất hậu quả nào. Đó là do sự phức tạp
trong việc phân tích các chi phí tài chính, xác định phạm vị
bảo hiểm trong điều kiện kinh tế chính trị cha ổn định. Mãi tới
hơn 80 năm sau sự ra đời của hai nguyên tắc: Herry Booth and
Commercial Union(1923) và Polikoff Ltd v.North British and
Mercantile(1936) 55 LIL Rep.279 mới thực sự đặt nền móng cho
bảo hiểm Gián đoạn kinh doanh hình thành và phát triển. Năm
1985, Giao dịch của bảo hiểm Gián đoạn kinh doanh mới xuát
hiện ở Uỷ ban tổn thất do hậu quả, một bộ phận trong Uỷ ban
của Bảo hiểm hoả hoạn. Uỷ ban này là nơi đầu tiên cho ra đời
bản mẫu về Đơn bảo hiểm Gián đoạn kinh doanh. Mẫu đơn này
đợc thông qua bởi tất cả các nhà bảo hiểm và đã đợc sử dụng thử
nghiệm ở một số nớc. Vào tháng 10/1989, hiệp hội những nhà
bảo hiểm nớc Anh (ABI) đã xem xét lại mẫu Đơn bảo hiểm Gián
đoạn kinh doanh nhng chỉ sửa chữa nhỏ trong nội dung đơn và
cách trình bày, không thay đổi về phạm vi bảo hiểm. Sau khi
thay đổi, tháng 3/1991, Đơn bảo hiểm Gián đoạn kinh doanh đợc chính thức phát hành. Mẫu Đơn bảo hiểm Gián đoạn kinh
doanh đã đợc sử dụng trong vài năm, nó đã khẳng định đợc
những điểm tích cực của nó, mẫu đơn này đã cung cấp một lợng thông tin lớn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, xác

14



định đợc thời hạn bồi thờng cũng nh nêu rõ về quyền hạn, trách
nhiệm của ngời đợc bảo hiểm và ngời bảo hiểm. Sự sửa chữa
đó gần nh không ảnh hởng gì về mẫu đơn.
ở Việt Nam, nghiệp vụ Bảo hiểm hoả hoạn đợc triển khai từ
cuối năm 1989, theo quyết định số 06/TC-QĐ ngày 17/01/1989
của Bộ tài chính. Bảo hiểm hoả hoạn đã đợc tiến hành ở hầu hết
61 tỉnh thành trong cả nớc. Tuy nhiên tài sản đợc tham gia bảo
hiểm mới chỉ là con số nhỏ bé của cả nớc. Và Bảo Việt cũng chỉ
mới bảo hiểm chủ yếu là các kho xăng, dầu, còn phần lớn các tài
sản của các nhà máy, xí nghiệp khách sạn, chợ... trị giá hàng tỷ
đồng vẫn cha đợc bảo hiểm hết.
Thông t số 82/TC-CN ngày 31/12/1991 của Bộ tài chính hớng
dẫn thực hiện chỉ thị 332 HĐBT, về việc bảo toàn vốn kinh
doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nớc ghi rõ: các doanh
nghiệp cần phải mua bảo hiểm tài sản để tạo nguồn bù đắp
cho các thiệt hại ở các công ty bảo hiểm tại Việt Nam. Khoản chi
về bảo hiểm ( phí bảo hiểm) đợc hạch toán vào giá thành hoặc
chi phí lu thông của doanh nghiệp. Nhà nớc sẻ không ghi giảm
vốn cho trờng hợp tài sản bị tổn thất vì những rủi ro mà các
công ty bảo hiểm trong nớc đã tiến hành triển khai những loại
hình bảo hiểm tơng tự...

15


Nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm và cũng tạo
ra sự cạnh tranh lành mạnh tích cực trong thị trờng bảo hiểm và
đồng thời tăng cờng sự quản lý của Nhà nớc đối với hoạt động
kinh doanh bảo hiểm để thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội, Chính Phủ đã có nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 về

việc kinh doanh bảo hiểm theo đó hàng loạt công ty bảo hiểm
đã đợc Bộ tài chính cho phép thành lập tạo ra sự cạnh tranh gay
gắt trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thị trờng bảo hiểm
nớc ta hiện nay đã có sự biến động lớn, sự cạnh tranh ngày càng
diễn ra gay gắt hơn cả đối với các công ty bảo hiểm trong và
ngoài nớc. Nghiệp vụ Bảo hiểm hoả hoạn sẽ là một trong những
lĩnh vực dịch vụ mà các nhà bảo hiểm trong và ngoài nớc đặc
biệt quan tâm.
Khi mới triển khai nghiệp vụ, các công ty bảo hiểm chỉ bảo
hiểm cho hậu quả do cháy gây ra. Nhng do yêu cầu của ngời
tham gia bảo hiểm, các công ty bảo hiểm có thể bảo hiểm cho
những thiệt hại gián tiếp gây nên từ những rủi ro đợc bảo hiểm
thông qua hợp đồng bảo hiểm phối hợp.

16


Chơng II
Những vấn đề cơ bản của Bảo hiểm hoả hoạn
I. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm hoả hoạn

1. Những khái niêm cơ bản của Bảo hiểm hoả hoạn
Để thấy đợc các vấn đề của Bảo hiểm hoả hoạn, trớc hết cần
phải hiểu đợc một số khái niệm có liên quan theo quy định
chung của quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
của bộ tài chính ban hành theo quyết định 142/TCQB ngày
2/5/1991 sau đây:
a. Bảo hiểm hoả hoạn: là một loại hình bảo hiểm tài sản nhằm
áp dụng đối với các đơn vị xí nghiệp, các nhà máy,... thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế Quốc dân. Giá trị Bảo

hiểm hoả hoạn thờng rất lớn, khi rủi ro xảy ra tổn thất không chỉ
là một đơn vị nhỏ mà có khi là đối với toàn bộ tài sản.
b. Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng.
c. Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát đợc ngoài nguồn lửa
chuyên dùng gây thiệt hại cho tài sản và ngời ở xung quanh.
d. Đơn vị rủi ro: là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác
với khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này lan sang nhóm
khác (tuy nhiên khoảng cách gần nhất không dới 12m ).

17


Đơn vị rủi ro có thể là một hay một nhóm ngôi nhà hoặc kho
bãi ngoài trời trong một khu vực không bị tách rời nhau bởi các
khoảng trống hoặc các cấu trúc xây dựng, chống cháy nhng lại
tách rời các ngôi nhà khác về không gian.
Ngôi nhà đợc coi là rời nhau về không gian khi khoảng trống
phân cách giữa hai khối nhà ít nhất bằng chiều cao của ngôi
nhà cao hơn khoảng cách tối thiểu quy định.
Khoảng cách tối thiểu quy định mà các công ty bảo hiểm thờng dùng để triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm hoả hoạn nh sau:
- Giữa các kho bãi ngoài trời có chứa nguyên vật liệu dễ cháy là
20m.
- Giữa các ngôi nhà trong đó có chứa hay gia công các vật liệu
dễ cháy với các ngôi nhà khác là 15m.
- Các đối tợng khác là 10m.
Tờng ngăn cách đơn vị rủi ro là cấu trúc xây dựng để
phân chia ngôi nhà thành từng đơn vị rủi ro. Do ý nghĩa về
mặt kỹ thuật chống cháy và kỹ thuật bảo hiểm đặt ra đối với
các loại tờng này cao hơn so với tờng chống cháy. Các tờng ngăn
cách này phải là tờng chịu cháy cấp F 180A và chịu đợc

4.000Nm với nhiệt độ lớn hơn 1000 độ C.
e. Tổn thất toàn bộ:

18


- Tổn thất toàn bộ thực tế: là tài sản đợc bảo hiểm bị phá huỷ
hoặc bị h hỏng hoàn toàn hoặc số lợng còn nguyên nhng giá trị
không còn gì.
- Tổn thất toàn bộ ớc tính: là tài sản đợc bảo hiểm bị phá huỷ
hoặc h hỏng đến mức nếu sửa chữa phục hồi thì chi phí sửa
chữa phục hồi bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm.
2. Đặc điểm của cháy và Bảo hiểm hoả hoạn
Bảo hiểm hoả hoạn thuộc loại hình bảo hiểm tài sản nhằm
áp dụng đối với các nhà máy, xí nghiệp khách sạn thuộc mọi
thành phần kinh tế, giá trị đợc bảo hiểm thờng rất lớn khi rủi ro
xảy ra thì tổn thất không chỉ là một đơn vị nhỏ mà có khi là
toàn bộ tài sản.
Do đó bảo hiểm hoả hoạn có các đặc điểm sau:
- Hoả hoạn là cháy xảy ra không kiểm soát đợc ngoài ngọn lửa
chuyên dùng và gây thiệt hại về tài sản và những ngời xung
quanh.
- Hoả hoạn lan rất nhanh, hoả hoạn thực chất là phản ứng hoá
học có toả nhiệt và phát sáng.
- Hoả hoạn có thể kiểm soát đợc nếu con ngời có biện pháp đề
phòng và nhanh chóng xử lý bằng các biện pháp hữu hiệu khác
nhau. Chính vì vậy mà công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
trong nghiệp vụ này rất quan trọng.

19



- Các loại tài sản khác nhau có thể xảy ra hoả hoạn ở mức độ
khác nhau và thời điểm khác nhau.
- Hoạt động của nghiệp vụ Bảo hiểm hoả hoạn mang tính kỹ
thuạt cao, đặc điểm này đợc thể hiện rõ qua cách xác định và
phân chia các đơn vị rủi ro, cách tính phí công tác giám định,
đề phòng hạn chế tổn thất.
Vì bảo hiểm hoả hoạn có các đặc điểm nh trên nên việc
các đơn vị sản xuất kinh doanh tham gia bảo hiểm là tất yếu,
có nh vậy mới ổn định đợc kinh doanh và bảo toàn đồng vốn.
Bảo hiểm hoả hoạn chính là sự bảo trợ cho những tổn thất
trực tiếp do hoả hoạn gây nên. Ngoài ra trong thực tế khi xảy ra
hoả hoạn có thể phát sinh các tổn thất gián tiếp, các tổn thất
gây ra cho tài sản của ngời thứ ba và thuộc trách nhiệm của ngời bảo hiểm nh thiệt hại về kinh doanh, thiệt hại gây ra cho ngời
thứ ba...
3. Đối tợng của Bảo hiểm hoả hoạn
Đối tợng của Bảo hiểm hoả hoạn bao gồm những tài sản có
khả năng gặp rủi ro cháy, thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp
pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội.
Các công ty bảo hiểm thờng chia các đối tợng của bảo hiểm
hoả hoạn ra nh sau:

20


- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đa vào sử dụng (trừ
đất đai).
- Máy móc thiết bị, phơng tiện lao động phục vụ sản xuất kinh

doanh.
- Sản xuất vật t, hàng hoá dự trữ trong kho.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và thành
phẩm trên dây chuyền sản xuất.
- Nhà cửa dân dụng
- Các nhà hàng, khách sạn
- Chợ và siêu thị
- Các hệ thống kho tàng
- Tài sản của hai ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Đối với đối
tợng này thờng các công ty bảo hiểm rất hiểm khi nhận bảo hiểm
vì rất khó có thể quản lý và kiểm soát rủi ro.
Việc phân loại nh trên giúp cho các công ty bảo hiểm đánh
giá và quản lý rủi ro đợc chính xác hơn, tính phí bảo hiểm
chính xác và phù hợp hơn. đặc biệt giúp cho chủ tài sản và các
công ty bảo hiểm xác định phơng án phòng cháy chữa cháy có
hiệu quả.
4. Những rủi ro đợc Bảo hiểm hoả hoạn và những rủi ro loại
trừ
4.1. Rủi ro đợc bảo hiểm

21


Rủi ro là những sự cố không chắc chắn xảy ra nhng có thể
gây h hỏng, thiệt hại cho đối tợng đợc bảo hiểm. Trong Bảo
hiểm hoả hoạn, rủi ro đợc bảo hiểm bao gồm:
a.Rủi ro cơ bản
Rủi ro cơ bản bao gồm: cháy, nổ, sét.
- Cháy: đợc quy định có gây ra tổn thất, có ngọn lửa, có sự tự
phá huỷ nhng ngoại trừ nguyên nhân gây ra cháy là động đất,

núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên và các
thiệt hại gây ra do tài sản tự toả nhiệt hoặc chịu tác động của
quá trình xử lý có dùng nhiệt. Ngoài ra, bất kỳ thiệt hại nào gây
nên bởi hoặc do hậu quả của việc đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ,
hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch ruộng đồng, đất đai dù là
ngẫu nhiên gây ra cũng không đợc bồi thờng.
- Sét: chỉ có tác động của tia chớp và tài sản đợc bảo hiểm.
Chỉ có những thiệt hại trực tiếp do tia sét gây ra hoặc làm
biến dạng hoặc gây ra hoả hoạn cho tài sản đó mới đợc bồi thờng.
- Nổ: là hiên tợng cháy xảy ra cực nhanh, tạo ra hoặc giải phóng
một áp lực lớn kèm theo một tiếng động mạnh, phát sinh bởi sự
giản nở nhanh và mạnh của các chất lỏng, chất rắn và chất khí.
Các rủi ro này chỉ đợc bảo hiểm trong trờng hợp nổ nồi hơi và
hơi đốt phục vụ sinh hoạt.
Ngoài ra, còn các thiệt hại vật chất không phải do cháy trực
tiếp gây nên nh:

22


+ Thiệt hại tài sản đợc bảo hiểm do phơng tiện hoặc do biện
pháp cứu cháy gây ra nh đổ tờng hoặc rào chắn do đội cứu
hoả hoặc các phơng tiện của họ gây ra trong quá trình chữa
cháy.
+ Thiệt hại tài sản do mất cắp trong khi hoả hoạn mà ngời bảo
hiểm không minh chứng đợc là mất cắp.
Những rủi ro này đợc gọi là rủi ro mở rộng không tính phí.
b. Rủi ro phụ
Bên cạnh các rủi ro cơ bản, còn có các rủi ro đặc biệt, độc
lập không nằm trong rủi ro cháy nhng có thể lựa chọn để bảo

hiểm cùng với Bảo hiểm hoả hoạn nhờ việc mở rộng đối tợng bảo
hiểm. Chỉ có bảo hiểm cho những rủi ro cơ bản mới có thể bảo
hiểm cho những rủi ro phụ. Những rủi ro phụ bao gồm:
- Máy bay và các phơng tiện hàng không hoặc các tài sản của
các phơng tiện đó rơi.
- Động đất núi lửa phun bao gồm cả lụt và nớc biển tràn do hậu
quả của động đất và núi lửa phun.
- Giông bão, lũ lụt, ma đá.
- Vỡ hay tràn nớc từ bể chứa nớc, thiết bị chứa nớc hay đờng ống
dẫn nớc nhng loại trừ tài sản bị phá huỷ hay h hại do nớc chảy, rò
rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động.
- Gây rối, đình công, bãi công, sa thải.

23


4.2. Những rủi ro không đợc bảo hiểm
Đây là loại rủi ro phải đợc cụ thể hoá trong

văn bản, hợp

đồng vì phần loại trừ thờng hay gây ra tranh chấp giữa ngời
tham gia với ngời bảo hiểm do liên quan đến quyền lợi của mỗi
bên. Những rủi ro loại trừ đợc các công ty bảo hiểm quy định nh
sau:
- Các thiệt hai do nổi loạn, lao động dân sự, quần chúng nổi
dậy, bãi công, sa thải công nhân viên chức, chiến tranh xâm lợc,
các hành động thù địch của nớc ngoài, chiến sự nổi loạn, nội
chiến khởi nghĩa, cách mạng binh biến, bạo động, đảo chính,
khủng bố...

- Những rủi ro do hoạt động cố ý hoặc đồng loã của ngời đợc
bảo hiểm.
- Bất kỳ tổn thất nào trực tiếp hay gián tiếp mà nguyên nhân
gây ra có liên quan đến phóng xạ và các tính chất thuộc phóng
xạ.
- Những thiệt hại về tiền bạc, kim loại quý, đá quý, chứng khoán,
th bảo lãnh, tem phiếu, tài liệu, bản thảo sổ sách kinh doanh,
bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế... trừ khi
đợc xác định cụ thể là chúng đợc bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm
hoả hoạn.

24


- Những tổn thất hàng hoá nhận uỷ thác

hay ký gửi trừ khi

những hàng hoá này đợc xác nhận trong Giấy chứng nhận là đợc
bảo hiểm và nộp thêm phí theo tỷ lệ quy định.
- Những thiệt hại về ngời, động vật hay thực vật sống.
- Những thiệt hại có tính chất hậu quả xảy ra sau hoả hoạn dới
bất kỳ hình thức nào, cụ thể: gián đoạn kinh doanh, mất thu
nhập, ô nhiễm môi trờng.
- Những thiệt hại do chất nổ trừ xăng dầu.
- Những tài sản bị mất cắp, bị cớp trong khi xảy ra hoả hoạn.
- Những thiệt hại gây ra cho ngời thứ ba.
- Những thiệt hại thuộc phạm vi mức miễn thờng. Mức miễn thờng đợc các công ty bảo hiểm trên thế giới quy định nh sau: mức
miễn bồi thờng bắt buộc là 2% so với tiền bảo hiểm nhng tối
thiểu không dới 1000$/vụ, tối đa không quá 2000$/vụ.

Tuy vậy, những thiệt hại về thuê nhà cũng đợc bảo hiểm hoả
hoạn bồi thờng nhng phải có giấy tờ hợp lệ.
5. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
5.1. Giá trị bảo hiểm
Để xác định đợc số tiền bảo hiểm trớc hết cần phải xác
định đợc giá trị bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là giá trị của tài
sản cần đợc bảo hiểm. Giá trị này có thể là giá trị thực tế hoặc
giá trị mua mới của tài sản.

25


×