Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.7 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng yếu tố cạnh tranh nổi lên rất gay gắt, mục
tiêu cơ bản của các Ngân hàng thơng mại là làm thế nào, tìm mọi cách sử
dụng các phơng tiện tài chính của mình đem lại hiệu quả cao nhất, lợi
nhuận nhiều nhất. Muốn đạt đợc điều đó các Ngân hàng thơng mại phải biết
những điểm yếu và thế mạnh của mình tìm biện pháp để khắc phục, giữ gìn
sự an toàn bền vững lành mạnh cho hoạt động kinh doanh ngày càng phát
triển.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trớc đây, việc phân
tích hoạt động tài chính đã đợc đề cập nhiều, song từ khi nền kinh tế nớc ta
chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc đồng thời các tổ
chức cá nhân nớc ngoài đầu t vào Việt Nam ngày càng gia tăng, nhất là từ
khi căn bản đổi mới hoạt động Ngân hàng, hình thành hệ thống Ngân hàng
hai cấp đã đặt ra những nội dung mới về đối tợng phạm vi, phơng pháp phân
tích hoạt động tài chính trong các tổ chức tín dụng.
Việc phân tích tài chính hoạt động kinh doanh trong các Ngân hàng
thơng mại là một yêu cầu cấp bách, phán đoán đợc sự tồn vong của một
Ngân hàng. Đối với các nhà quản lý Ngân hàng thì việc vận dụng các kiến
thức phân tích tài chính hoạt động kinh doanh là rất cần thiết cho quá trình
quyết định quản lý và hoạt động tài chính.
Xuất phát từ tính quan trọng của phân tích tình hình hoạt động tài
chính. Nên em đã mạnh dạn viết đề tài: Các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh ở chi nhánh Ngân hàng công thơng Ba
Đình. Chắc chắn đề tài này còn có nhiều thiếu sót. Em mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Phần I.
Phơng pháp Phân tích hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thơng mại .
I. Khái niệm và chức năng của Ngân hàng thơng mại.
1. Thế nào là một Ngân hàng thơng mại ?.


Khi nghiên cứu về Ngân hàng thơng mại, các nhà kinh tế học đều
nhất trí với nhau về vị trí, chức năng của ngân hàng trong nền kinh tế; nhng
khi định nghĩa Thế nào là một Ngân hàng thơng mại ? thì lại không
thống nhất. Có ý kiến cho rằng: Ngân hàng thơng mại là tổ chức tài chính
nhận tiền gửi và cho vay. Một số ý kiến khác lại nhận định: Ngân hàng
thơng mại là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để
cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi kể cả các tài khoản tiền gửi có thể
dùng séc...Sở dĩ có nhiều định nghĩa là do hoạt động Ngân hàng thơng mại
rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ ngân hàng lại phức tạp và các
vấn đề này lại luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế. Mặt
khác, do tập quán, luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau đã dẫn
đến quan niệm về Ngân hàng thơng mại không đồng nhất giữa các khu vực
trên thế giới.
Theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính ban hành ngày 24 tháng 05 năm 1990: Ngân hàng thơng mại là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Nh vậy, Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho
vay, đầu t và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác. Ngân hàng thơng mại
một khi đợc thành lập phải có đầy đủ các điều kiện sau:
- Có nhu cầu dịch vụ ngân hàng, tài chính theo yêu cầu phát triển
kinh tế;
- Có nguồn vốn cần thiết và phơng thức huy động nguồn vốn đó;
2
- Có khả năng thu lợi nhuận;
- Có trụ sở phù hợp với hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng;
- Ngời điều hành có năng lực quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên
môn về tiền tệ, tín dụng;

- Các hình thức hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng hợp pháp;
Và hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động phải gửi đến Ngân Hàng Nhà
Nớc bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép hoạt động ngân hàng;
- Phơng án hoạt động nêu rõ lợi ích kinh tế - tài chính của hoạt động
kinh doanh tiền tệ, tín dụng;
- Điều lệ của tổ chức tín dụng;
- Hồ sơ lý lịch và các văn bản chứng minh năng lực của các thành
viên hội đồng quản trị và ngời điều hành;
- Những tài liệu khác mà Ngân Hàng Nhà Nớc yêu cầu làm rõ một số
vấn đề liên quan đến các văn bản nói trên.
2. Chức năng của Ngân hàng thơng mại.
Vai trò quan trọng của Ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế đợc
thể hiện thông qua các chức năng sau:
a. Chức năng trung gian tài chính.
Trong nền kinh tế, chu chuyển tiền tệ của các cá nhân, các đơn vị sản xuất
kinh doanh không giống nhau. Tại một thời điểm nào đó, có những doanh
nghiệp thiếu vốn trong khi đó lại có những doanh nghiệp thừa vốn. Ngân
hàng thơng mại với t cách là một trung gian tài chính sẽ là cầu nối giữa ng-
ời có vốn tạm thời cha sử dụng với chủ thể đang cần vốn để kinh doanh.
Ngân hàng thơng mại có thể thực hiện tốt chức năng trên thông qua các
nghiệp vụ cơ bản sau:
- Nghiệp vụ huy động vốn: Ngân hàng thơng mại có thể thực hiện
nghiệp vụ này với tất cả các khu vực của nền kinh tế bằng cách tạo điều
kiện thuận lợi cho ngời gửi tiền. Ngời ký thác sẽ nhận đợc một khoản tiền
lời trên tổng số tiền gửi ở Ngân hàng thơng mại với mức độ an toàn cao.
3
- Nghiệp vụ tín dụng: Với nguồn vốn huy động đợc, Ngân hàng thơng
mại có thể cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân nhằm mở rộng
sản xuất hoặc chi tiêu. Khi cung cấp tín dụng, Ngân hàng sẽ nhận về một

khoản tiền lời dới dạng lãi cho vay nhằm bù đắp chi phí nguồn vốn, phí
kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Ngân hàng thơng mại còn làm trung gian giữa các đơn vị phát hành
chứng khoán với ngời đầu t chứng khoán; tức là ngân hàng cung cấp dịch
vụ kinh kỷ cho khách hàng. Thông qua nghiệp vụ này ngân hàng tạo điều
kiện cho khách hàng đầu t trực tiếp trên thị trờng tài chính.
b. Chức năng tạo tiền.
Ngân hàng thơng mại có khả năng tạo và huỷ tiền. Chức năng này đ-
ợc thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu t của các Ngân hàng
thơng mại trong mối quan hệ với khối dự trữ bắt buộc của Ngân Hàng Nhà
Nớc. Khi Ngân hàng thơng mại cung cấp vốn tín dụng cho khách hàng, lập
tức số tiền này có thể chuyển thành tiền gửi của khách hàng khác (Mở tại
một Ngân hàng thơng mại bất kỳ.). Ngân hàng thơng mại lại dùng nguồn
vốn này cho đối tợng khác vay. Nh vậy từ một đồng vốn ký thác ban đầu,
hệ thống Ngân hàng thơng mại có thể tạo ra một số vốn tín dụng lớn hơn rất
nhiều lần. Đây chính là khả năng tạo tiền của Ngân hàng thơng mại . Để
kiểm soát khả năng này, luật pháp cho phép Ngân Hàng Nhà Nớc đợc
quyền bắt buộc các Ngân hàng thơng mại phải ký gửi tại Ngân Hàng Nhà
Nớc một phần của tổng số tiền huy động đợc từ nền kinh tế - gọi là dự trữ
bắt buộc.
Theo thuyết tạo tiền, khi khối lợng tiền gửi tăng lên, khả năng cho
vay của toàn bộ hệ thống Ngân hàng thơng mại sẽ tăng lên nhiều lần. Ngợc
lại, khi bớt đi một lợng tiền gửi, khả năng cho vay của toàn bộ hệ thống
Ngân hàng thơng mại sẽ giảm đi nhiều lần. Cụ thể:
Khả năng mở rộng tiền gửi Số tiền gửi huy Hệ số nhân mở
của Ngân hàng = động ban đầu x rộng tiền tệ

Hệ số nhân mở rộng 1
tiền tệ = Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
4

Nh vậy, nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì lợng tiền do toàn bộ hệ
thống Ngân hàng có thể tạo ra gấp 10 lần so với số tiền ký thác ban đầu.
c. Chức năng làm trung gian thanh toán
Khi thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán, Ngân hàng thơng
mại cung cấp cho khách hàng của mình nhiều phơng tiện thanh toán trong
và ngoài nớc phong phú nh: Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, séc thẻ tín
dụng...Nhờ các phơng tiện thanh toán này mà các nhu cầu tiền mặt cho chi
trả ngày càng giảm, tiết kiệm đợc thời gian, chi phí cho xã hội. Ngày nay,
với sự phát triển của công nghệ thông tin, thì công tác thanh toán ngày đợc
tiến hành một cách chính xác, hiệu quả và nhanh chóng.
d. Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thơng.
Ngân hàng thơng mại có vai trò quan trọng trong việc phát triển th-
ơng mại quốc tế. Bằng các nghiệp vụ nh: Mở th tín dụng (L/C), Chấp nhận
thanh toán, Bảo lãnh xuất nhấp khẩu, Bảo lãnh dự thầu và đấu thầu quốc tế,
Nghiệp vụ nhờ thu...Ngân hàng thơng mại đã giúp cho quá trình giao dịch,
ký kết thực hiện các hợp đồng trong ngoại thơng một cách trôi chảy, an
toàn và nhanh chóng hơn.
e. Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác.
Ngoài các chức năng chủ yếu trên, Ngân hàng thơng mại còn tham
gia vào nhiều dịch vụ khác nh: T vấn cho khách hàng trong lĩnh vực kinh
doanh chứng khoán, dịch vụ uỷ thác, dịch vụ bảo quản an toàn các tài sản
có giá, dịch vụ kinh doanh ngoại hối...nhằm hỗ trợ và mở rộng hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thơng mại trong thị trờng tài chính.
II. PHÂN TíCH HOạT Động kinh doanh
của Ngân hàng thơng mại.
1. Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại là
gì ?
Phân tích hoạt động kinh tế là hệ thống hoá các kiến thức liên quan
đến việc nghiên cứu các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của các hoạt
động kinh tế dựa trên các tài liệu thông tin kinh tế nhằm đánh giá khách

quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, vạch rõ xu hớng và quy luật
5
của các hiện tợng, phát hiện những khả năng tiềm tàng cha đợc sử dụng. Từ
đó nêu ra các biện pháp tốt nhất cho kỳ thực hiện sau.
Đối tợng của phân tích hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng là
kết quả kinh doanh của đơn vị đó đợc thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Đối tợng phân tích có thể là kết quả kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động
nh: Tình hình dự trữ, doanh số cho vay, số tiền huy động đợc hoặc là kết
quả tổng hợp của quá trình kinh doanh nh lợi nhuận.
2. Tính tất yếu của việc tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh
Ngân hàng thơng mại.
a. Đối với bản thân Ngân hàng thơng mại.
Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, Ban giám đốc các Ngân hàng
thơng mại không những phải biết tổ chức quá trình hoạt động, nghiên cứu
thị trờng, hạch toán kế toán...mà cón phải thờng xuyên phân tích hoạt động
của Ngân hàng để phát hiện kịp thời mặt mạnh, chỗ yếu của đơn vị mình
trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp trong việc sử dụng nguồn lực
của đơn vị góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao lợi nhuận thực cho Ngân
hàng.
Mặt khác, kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực hoạt động có nhiều rủi ro
nhất. Trong quá trình mở rộng tín dụng, các Ngân hàng thơng mại không
tránh khỏi tình trạng đầu t vào những đơn vị hoạt động yếu kém thiếu khả
năng chi trả, thậm chí có thể phá sản. Việc phân tích cẩn thận các khoản tín
dụng sẽ giúp Ngân hàng kịp thời nhận ra những yếu kém trong cho vay và
có cách xử lý kịp thời. Kinh nghiệm cho biết rằng một Ngân hàng vững
mạnh về trờng vốn nhng có khoảng trống giữa luồng tiền vào và luồng tiền
ra cũng gặp phải tình trạng mất khả năng chi trả gây giảm uy tín và mất khả
năng cạnh tranh. Nên các nhà quản trị Ngân hàng thờng xuyên xem xét,
phân tích các báo cáo tài chính để có những phản ứng hiệu quả, nhằm ổn
định khả năng thanh toán của Ngân hàng.

Phân tích, kiểm tra hoạt động Ngân hàng còn là khâu quan trọng
trong công tác quản trị Ngân hàng. Phân tích kết quả kinh doanh là xem xét
đo lờng quá trình thực hiện chiến lợc kinh doanh. Khi một chiến lợc mới đ-
ợc đa vào thực hiện, nhà quản trị cần phải kiểm tra, phân tích phát hiện
những sai lệch so với kế hoạch, xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử
6
lý. Đối với nhà lãnh đạo Ngân hàng, việc phân tích đánh giá đúng năng lực
hoạt động của Ngân hàng giúp họ kịp thời đa ra những quyết định cần thiết,
đúng lúc có hiệu quả. Một chiến lợc kinh doanh đúng đắn tạo đợc chỗ đứng
vững chãi cho Ngân hàng thơng mại trên thị trờng chỉ đợc xây dựng trên cơ
sở phân tích chính xác, có căn cứ khoa học. Có thể nói quản trị Ngân hàng
mà thiếu khâu kiểm tra, phân tích coi nh Ngân hàng đó không có quản trị
Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng nên xây dựng cho mình một hệ thống phân tích
dựa trên các luận cứ khoa học, toàn diện.
b. Đối với Ngân Hàng Nhà Nớc.
Ngân hàng Nhà Nớc là cơ quan quản lý vĩ mô trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ. Ngân Hàng Nhà Nớc có nhiện vụ làm lành mạnh và ổn định
nền tiền tệ quốc gia, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thơng mại cạnh tranh
lành mạnh và bình đẳng.
Tại các quốc gia hoạt động theo cơ chế thị trờng, kinh doanh tiền tệ
là môi trờng cạnh tranh quyết liệt nhất. Trong môi trờng đó luôn có xu hớng
hình thành những Ngân hàng cực mạnh, các Ngân hàng này chèn ép các
Ngân hàng trung bình và nhỏ. Một vài Ngân hàng kết cấu với nhau tạo
thành một thế lực lớn chi phối thị trờng, vô hiệu hoá nguyên tắc cạnh tranh
công bằng, lành mạnh. Hơn nữa, hoạt động Ngân hàng ngày càng đợc quốc
tế hoá, bên cạnh những thuận lợi, thị trờng tiền tệ quốc tế cũng mang vào
thị trờng tiền tệ trong nớc nhiều áp lực bất lợi. Bằng con mắt quan sát của
mình, Ngân Hàng Nhà Nớc có thể kịp thời nhận biết các khó khăn và nhanh
chóng ban hành những chính sách ứng phó.
Trong thị trờng liên Ngân hàng, các tổ chức tín dụng có mối quan hệ

về vốn, tiền đan chéo với nhau rất đa dạng, phức tạp. Quan hệ này giống
nh một dây chuyền mà mỗi mắt xích là một tổ chức tín dụng. Nếu một mắt
xích thì cả dây chuyền sẽ ngừng hoạt động. Một Ngân hàng lớn bị phá sản
thờng kéo theo sự sụp đổ của nhiều Ngân hàng nhỏ và làm suy yếu hàng
loạt Ngân hàng khác gây thiệt hại to lớn cho hoạt động tài chính của khu
vực, quốc gia. Với chức năng quản lý giám sát, Ngân Hàng Nhà Nớc có thể
phát hiện những mắt xích yếu nhất, cảnh giác cho cả dây chuyền và đa ra
những biện pháp nhằm khắc phục hoặc nếu không cứu vãn đợc thì ít ra
7
cũng làm giảm tác hại lan truyền của nó. Trong trờng hợp này, Ngân Hàng
Nhà Nớc là tấm lá chắn bảo vệ các Ngân hàng thơng mại.
Trong kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng thơng mại nắm trong tay
một bộ phận lớn của cải của xã hội dới dạng tiền ký thác. Ngân hàng thơng
mại không có quyến sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng khối tài sản này với
nhiều điều kiện ràng buộc. Vì vậy, ngoài việc xây dựng một hệ thống văn
bản pháp quy để điều chỉnh, Ngân Hàng Nhà Nớc cần phải thờng xuyên
giám sát, buộc các tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm vật chất đối với
những ngời ký gửi và phải sử dụng vốn đúng với các nguyên tắc về tín
dụng, đầu t. Ngân Hàng Nhà Nớc có thể cung cấp một số thông tinn về tình
hình hoạt động của từng Ngân hàng đến công chúng. Điều này sẽ gia tăng
nhận thức của công chúng về thực trạng của từng Ngân hàng thơng mại.
Qua việc giám sát, kiểm soát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng
mại, Ngân Hàng Nhà Nớc đã góp phần tạo ra và giữ gìn chữ tín - sản
phẩm vô giá - cho Ngân hàng thơng mại.
Mặt khác, trong hầu hết các nền kinh tế, Ngân hàng là cơ quan duy
nhất có t cách nh những ngời taọ ra tiền; là nơi cất trữ các khoản tài chính
tiết kiệm của xã hội; là nơi phân phối tín dụng chủ yếu và là ngời quản lý
hệ thống thanh toán của đất nớc. Do Ngân hàng có vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế nên chính phủ luôn cố gắng áp đặt ảnh hởng và sự kiểm soát
đối với Ngân hàng thơng mại bằng cách giao cho Ngân Hàng Nhà Nớc

quyền giám sát, kiểm tra thờng xuyên hoạt động hoạt động của các Ngân
hàng thơng mại. ở hầu hết các nền kinh tế thị trờng, việc giám sát của Ngân
Hàng Nhà Nớc nhằm đảm bảo tính an toàn và đúng đắn trong hoạt động
của từng Ngân hàng thơng mại. Sự quản lý yếu kém, sự gian lận và những
cú sốc từ bên ngoài dễ dàng tạo ra các tai hoạ tài chính mà kết quả cuối
cùng là Chính phủ và toàn xã hội phải gánh chịu qua việc tăng thân hụt
ngân sách, tăng thuế hoặc lạm phát. Do đó, việc kiểm tra, phân tích, đánh
giá hoạt động của từng Ngân hàng thơng mại và toàn hệ thống Ngân hàng
là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Ngân Hàng Nhà Nớc.
c. Đối với xã hội.
Các Ngân hàng thơng mại không thể tồn tại nếu không có các mối
quan hệ với các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân c trong xã hội. Mối
8
quan hệ đó có thể là hợp tác kinh doanh hoặc có thể là quan hệ giữa khách
hàng với ngời cung cấp vốn trong các nghiệp vụ cho vay, ký gửi. Khi đặt
mối quan hệ với bất kỳ một Ngân hàng nào; các cá nhân, doanh nghiệp cần
phải nghiên cứu phân tích khả năng kinh doanh, uy tín, chất lợng dịch vụ...
của Ngân hàng đó, có nh vậy mối quan hệ giữa hai bên mới lâu bền và tốt
đẹp. Tại các nớc kinh tế ổn định và phát triển, các Ngân hàng thơng mại
buộc phải công khai các báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán của mình trên
các phơng tiện thông tin đại chúng nh: sách báo, sở giao dịch chứng
khoán... tạo điều kiện cho các thể nhân, pháp nhân có nhu cầu đầu t tài
chính, tìm hiểu đánh giá để chọn mặt gửi vàng, tránh tình trạng lừa đảo
hoặc hiểu sai do thiếu thông tin hoặc nhận thông tin không chính xác.
Tóm lại, phân tích hoạt động kinh doanh là một việc làm tất yếu đối
với từng Ngân hàng thơng mại và toàn xã hội. Phân tích giúp nhà quản trị
nhận định đợc mặt yếu kém của mình để có những ứng phó kịp thời đồng
thời phát hiện ra những lĩnh vực tốt có thể mang lại lợi nhuận cao mà rủi ro
thấp. Phân tích chính xác, khoa học còn là cơ sở để xây dựng một chiến lợc
kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Ngân hàng thơng mại,

giúp Ngân hàng củng cố đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng. Trong phạm
vi vĩ mô, phân tích, đánh giá chính xác hoạt động của các Ngân hàng thơng
mại giúp Ngân Hàng Nhà Nớc thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia tạo
điều kiện ổn định, tăng trởng và phát triển kinh tế.
3. Mối quan hệ giữa phân tích với công tác kế toán, kiểm toán,
hoạch định trong quản trị Ngân hàng.
Mối quan hệ giữa các yếu tố trên có thể biểu diễn qua trình tự sau:
(3) (4) (5) (1)
Kế toán Kiểm toán Phân tích Hoạch định
(2) Quá trình tổ chức, thực hiện
Mối quan hệ của các yếu tố trên là các mối quan hệ giữa các thành
phần trong quản trị Ngân hàng. Trong đó:
Kế toán đợc xem là một ngôn ngữ. Mục đích của mọi ngôn ngữ là
cung cấp thông tin. Thông tin kế toán đợc tập trung và phản ánh trên các
báo cáo tài chính. Hay nói cách khác, kế toán là việc phản ánh chính xác,
9
đầy đủ, kịp thời toàn bộ hoạt động của các Ngân hàng thơng mại trên các
báo cáo tài chính. Các số liệu kế toán là cơ sở quan trọng đặt nền móng ban
đầu cho việc phân tích.
Nếu bổn phận của kế toán là tập trung số liệu, thì nhiệm vụ chính của
kiểm toán là kiểm tra tính chính xác, trung thực của các số liệu kế toán. Nó
góp phần hoàn chỉnh công tác kế toán và giúp cho công việc quản trị Ngân
hàng đạt chất lợng cao.
Muốn tiến hành hoạt động phân tích, nhà quản trị phải có các số liệu
kế toán đã đợc kiểm toán để nhận xét, đánh giá hoạt động Ngân hàng tìm
nguyên nhân của những tồn tại và kiến nghị những biện pháp xử lý. Phân
tích cũng là quá trình xem xét lại mục tiêu, chiến lợc kinh doanh của Ngân
hàng đã thực hiện nh thế nào mà có những điều chỉnh, sửa đổi kịp thời.
Hoạch định là chức năng quan trọng của quản trị, nó đề ra mục tiêu,
chiến lợc, đờng lối chính sách, quy chế, chơng trình hoạt động của Ngân

hàng thơng mại. Trớc khi hoạch định nhà quản trị phải dựa vào kết quả
phân tích để xem tính khả thi của kỳ hoạch định trớc mà đề ra vấn đề mới
phù hợp hơn, hiệu quả hơn, phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh của
Ngân hàng thơng mại.
4. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực hoạt động có độ rủi ro lớn nhất. Rủi ro
là vấn đề tất yếu không thể tránh khỏi trong hoạt động Ngân hàng. Các loại
rủi ro chủ yếu là: rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi xuất, rủi ro tỷ
giá hối đoái...Các loại rủi ro này bao trùm lên tất cả các hoạt động của
Ngân hàng. Các nhà quản trị không thể loại bỏ đợc rủi ro mà chỉ có thể phát
hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động xử lý. Nh vậy mục tiêu đầu
tiên của phân tích là giúp Ngân hàng nhận biết và dự đoán trớc các loại rủi
ro và đa ra các phơng thuốc hữu hiệu phòng ngừa, chống đỡ tác hại của nó.
Các nhà Ngân hàng tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh còn
nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Họ không chỉ quan tâm đến lợi nhuận
hiện tại mà còn để ý đến các khoản lợi nhuận trong tơng lai. Vì lợi nhuận là
kết quả tổng hợp của toàn bộ quá trình kinh doanh nên nó bị chi phối bởi rất
nhiều các yếu tố. Hai yếu tố tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp là các khoản thu nhập và chi phí kinh doanh. Việc phân tích chi tiết
10
các yếu tố này là một trong các việc làm quan trọng góp phần nâng cao lợi
nhuận của Ngân hàng.
Tóm lại, hai mục tiêu chính của phân tích hoạt động kinh doanh là
phát hiện các lĩnh vực kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao và
hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ. Lợi
nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành. Lĩnh vực kinh doanh nào càng
mang lợi nhuận cao thì càng gặp rủi ro lớn. Do đó, các nhà Ngân hàng phải
luôn sáng suất, khách quan để lựa chọn một chiến lợc kinh doanh phù hợp
với khả năng của mình.
5. Phơng pháp phân tích.

a. Phơng pháp luận.
Phân tích hoạt động kinh doanh phải lấy phơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở. Điều này đợc thể hiện qua các diểm
sau đây:
a.1. Phải nghiên cứu,xem xét các sự kiện kinh tế ở trạng thái vận
động và phát triển.
Bản thân số liệu kế toán trong một kỳ phân tích cha chắc đã phản ánh
đầy đủ chất lợng hoạt động, xu hớng phát triển của đơn vị. Vì vậy, khi phân
tích ta phải nghiên cứu các sự kiện kinh tế qua nhiều thời kỳ để thấy đợc xu
hớng phát triển và tính quy luật của hiện tợng. Trên cơ sở đó ta có thể đa ra
những nhận định đúng đắn, có căn cứ khoa học về sự kiện, hiện tợng đó.
a.2. Khi phân tích hoạt động Ngân hàng các nhà quản trị phải
nghiên cứu hiện tợng kinh tế trong mối quan hệ hữu cơ với các hiện tợng
kinh tế khác.
Một hiện tợng kinh tế thờng chịu ảnh hởng bởi nhiều hiện tợng kinh
tế khác, các hiện tợng kinh tế này đợc gọi là các nhân tố ảnh hởng. Mặt
khác, hiện tợng kinh tế đang nghiên cứu cũng có thể ảnh hởng đến các hiện
tợng kinh tế khác. Nh vậy, các hiện tợng luôn có mối quan hệ hữu cơ với
nhau. Do đó, muốn đánh giá đúng đắn hiện tợng kinh tế, chỉ đúng các
nguyên nhân, xác định đúng mức tác động của các nhân tố ảnh hởng cần
phải xem xét toàn diện các mối quan hệ kinh tế của nó. Nói cách khác, khi
phân tích hoạt động kinh tế các nhà quản trị không thể xem xét từng hiện t-
11
ợng một cách riêng rẽ, cô lập mà phải đặt chúng trong mối quan hệ với các
hiện tợng kinh tế khác.
a.3. Các nhà quản trị cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi đánh
giá các hiện tợng kinh tế.
Mọi hiện tợng kinh tế đều có quá trình phát sinh, phát triển và biến
đổi qua nhiều thời kỳ. Vì vậy, muốn đánh giá bản chất của hiện tợng, khi
phân tích ta không chỉ nghiên cứu tình hình hiện tại mà còn phải quan tâm

đến quá khứ tức là phải quán triệt quan điểm lịch sử. Tuy nhiên cần phải
thấy rằng trong những thời gia khác nhau, hiện tợng kinh tế mang lại những
biểu hiện, đặc điểm khác nhau. Cùng một hiện tợng, ở cùng một mức độ
nh nhau trong điều kiện này ta kết luận tốt nhng trong điều kiện khác ta có
thể nhận định là xấu. Vì vậy, để đánh giá đúng chất lợng công tác Ngân
hàng, cần chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng lúc từng thời kỳ.
a.4. Một nguyên tắc không thể thiếu khi tiến hành hoạt động phân
tích là xem xét các hiện tợng kinh tế phải xuất phát từ thực tế khách quan.
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng làm cho hoạt động của Ngân hàng phù hợp
với từng điều kiện cụ thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách
quan. Muốn nhận thức đúng thực trạng kinh doanh của Ngân hàng đòi hỏi
phân tích phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
sử dụng các phơng pháp khoa học để phân tích, đánh giá. Báo cáo phân tích
phải chính xác, trung thực, tránh chủ quan, phiến diện, thoát ly thực tế.
a.5. Ngoài ra, khi nghiên cứu các hiện tợng kinh tế , các nhà quản trị
phải chú ý phát hiện những mâu thuẫn, phân loại mâu thuẫn và đề ra các
biện pháp giải quyết mâu thuẫn.
Quá trình vận động và phát triển của các hoạt động kinh tế luôn tồn
tại các mâu thuẫn. Chính mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn là động lực
thúc đẩy các hoạt động kinh tế phát triển. Phân tích phải phát hiện đợc các
mâu thuẫn chủ yếu. Có nh vậy, nhà quản trị mới nhận biết đợc khả năng
tiềm tàng của Ngân hàng và đề ra đợc biện pháp giải quyết mâu thuẫn hữu
hiệu.
a.6. Cuối cùng, ngời phân tích cần phải đi sâu vào từng bộ phận cấu
thành chỉ tiêu phân tích
12
Bởi vì, tất cả các kết quả kinh doanh đợc biểu hiện trên các chỉ tiêu
phân tích đều bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Việc đi sâu nghiên cứu
các bộ phận sẽ giúp ít nhiều trong công việc xác định nguyên nhân tăng

giảm của các chỉ tiêu.
b. Phơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng th-
ơng mại.
Trong những thập kỷ gần đây, cộng đồng Ngân hàng thế giới đã đa ra
nhận định: Muốn duy trì tính lành mạnh và ổn định của một Ngân hàng th-
ơng mại cần phải có 5 yếu tố. Các yếu tố này đợc tiêu thức hoá thành ph-
ơng pháp phân tích CAMEL. Đây là phơng pháp phân tích đợc hầu hết các
nớc trên thế giới áp dụng. CAMEL là chữ viết tắt của các từ tiếng Anh sau:
- C: { Capital }: Vốn của bản thân Ngân hàng.
- A: { asset Quality }: Chất lợng tài sản có.
- M: { Management Ability }: Năng lực quản lý.
- E: { earnings }: Khả năng sinh lợi.
- L: { Liquidity }: Khả năng thanh khoản.
Đây là các yếu tố quan trọng mà nhà quản trị cần tập trung phân tích.
b.1. Vốn của bản thân Ngân hàng.
Vốn tự có là vốn riêng của Ngân hàng chủ yếu do các chủ sở hữu
đóng góp và một phần đợc tạo ra trong quá trình kinh doanh dới dạng lợi
nhuận đợc giữ lại. Vốn tự có gồm hai phần: Vốn tự có cơ bản và vốn tự có
bổ xung.
- Vốn tự có cơ bản bao gồm: Vốn cổ phần thờng (hay vốn điều lệ),
vốn cổ phần u đãi vĩnh viễn, các quỹ dự trữ và dự phòng, lợi nhuận không
chia và các khoản khác.
-Vốn tự có bổ xung gồm có: Vốn cổ phần u đãi có thời hạn, tín phiếu
vốn, trái phiếu đợc chuyển đổi...Tại Mỹ, Pháp vốn tự có bổ xung chỉ đợc
tính tối đa là 50% so với vốn tự có cơ bản.
Vốn tự có là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài chính
quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng.
Chính vì vậy, quy mô vốn tự có là yếu tố quyết định quy mô huy động vốn
13
và các quy mô thuộc tài sản có. Vốn tự có của Ngân hàng có chức năng

sau:
- Chức năng bảo vệ.
- Chức năng hoạt động.
- Chức năng điều chỉnh.
Cụ thể, vốn tự có đợc các nhà Ngân hàng Việt nam sử dụng vào các
mục đích sau:
- Mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, nhà cửa...
- Bù đắp tổn thất khi không còn nguồn trang trải.
- Là thớc đo giới hạn các hoạt động kinh doanh nh:
+ Huy động vốn <= 20 lần vốn tự có
+ Cho vay một khách hàng <= 10% vốn tự có.
+ Hùn vốn liên doanh mua cổ phần < 50% vốn tự có.
+ Cho vay đối tợng nội bộ < 5% vốn tự có.
Để đánh giá đúng và thực tế vốn của bản thân ngân hàng, các nhà
quản trị thờng sử dụng hai chỉ số sau :
14
Vốn tự có
Chỉ số 1: H1= ---------------------------
Tổng số tiền huy động
Chỉ số này xác định qui mô vốn của ngân hàng đồng thời tính toán khả
năng huy động của một đồng vốn tự có.
Vốn tự có
Chỉ số 2: H2= ---------------------------
Tổng giá trị tài sản có
Chỉ số này xác định độ an toàn của vốn tự có đối với qui mô hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
5 x Lợi nhuận ròng 50 x Vốn điều lệ
Chỉ số 3: Quỹ bảo toàn vốn = ------------------------ < -----------------------
100 100
Nhằm bảo toàn vốn trong kinh doanh do chi phí cơ hội gây ra, do tốc độ

lạm phát của nền kinh tế gây ra.
10 x Lợi nhuận ròng
Chí số 4: Quỹ dự phòng rủi ro = ---------------------------
100
Nhằm dự phòng rủi ro trong kinh doanh. Quỹ này đợc lập cho đến khi bằng
vốn điều lệ.
b.2. Chất lợng tài sản có.
Tài sản có là phần sử dụng nguồn vốn đa vào kinh doanh và duy trì
khả năng thanh toán của một Ngân hàng. Chất lợng tài sản có là chỉ tiêu
tổng hợp nhất nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lợi
và năng lực quản lý của một Ngân hàng. Tuyệt đại đa số rủi ro vốn có trong
kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản có.
Tài sản có của Ngân hàng thơng mại bao gồm:
15
- Tiền mặt và tiền gửi ở Ngân Hàng Nhà Nớc: phần này liên quan đến
việc duy trì khả năng thanh toán của Ngân hàng. Gọi chung là nhóm ngân
quỹ: {Tiền mặt trong két, đồng ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán còn thời hạn
sử dụng, tiền gửi ở Ngân Hàng Nhà Nớc, tiền gửi ở các Ngân hàng khác,
tiền gửi ở các Ngân hàng đại lý}. Đặc điểm của nhóm này là:
+ Tỷ lệ sinh lợi bằng không.
+ Chịu chi phí bảo quản cất trữ.
+ Chịu ảnh hởng của dung lợng chi trả, công tác thanh toán không
dùng tiền mặt, kho tiền mặt của Ngân Hàng Nhà Nớc.
+ Khối lợng dự trữ là bao nhiêu.
- Đầu t và kinh doanh chứng khoán.
- Cho vay các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân c: Phần này thờng
chiếm 70-80% tài sản có. Đây là bộ phận sinh lợi chủ yếu của Ngân hàng
và cũng là nơi phát sinh nhiều rủi ro nhất. Có thể phân chia theo kỳ hạn cho
vay: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn hoặc phân chia theo lĩnh vực đầu t
nh: cho vay công nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay thơng nghiệp.

- Tài sản có khác.
Để phân tích tài sản có một cách toàn diện, các nhà quản trị phải
nghiên cứu từ việc xác định chính sách, chiến lợc kinh doanh đến các thủ
tục nghiệp vụ, khả năng kiểm soát nội bộ và an toàn về tài sản của Ngân
hàng. Khi cung cấp tín dụng, các nhà Ngân hàng phải quan tâm đến nguyên
tắc phân tán rủi ro: Không tập trung vốn quá quy định vào một khách hàng
hoặc một ngành kinh tế. Khi phân tích tài sản có, công việc đầu tiên của ng-
ời quản trị là phải phân loại các khoản nợ để quản lý một cách có hiệu quả
các khoản nợ này. Nhìn chung nó đợc chia làm 5 loại:
+ Nợ lu hành bình thờng.
+ Nợ cần chú ý nhng không sắp xếp.
+ Nợ kém tiêu chuẩn ( Sub-Standard Loans).
+ Nợ có dấu hiệu nghi ngờ ( Doubtful Loans).
+ Nợ khê đọng, không còn khả năng thu hồi ( Bad Loans).
16
Ba loại sau đợc xem là nợ quá hạn, nợ bị xếp loại. Tỷ lệ nợ khê đọng
cao, không chỉ báo động sẽ phát sinh khoản phải thanh lý lớn trong tơng lai,
mà còn thể hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do các khoản nợ này không
còn đem lại lợi nhuận hoặc rất ít không đáng kể. Đối với các khoản nợ bị
xếp loại, Ngân hàng thơng mại bị buộc phải thành lập quỹ dự phòng. Nếu
quỹ dự phòng không đủ bù đắp nổi tài sản bị rủi ro, thì phải lấy lợi nhuận,
thậm chí vốn tự có của Ngân hàng để trang trải. Giải pháp này nhằm đảm
bảo nguyên tắc: Ngân hàng phải lãnh chịu những rủi ro trong kinh doanh,
Ngân hàng không đợc phép lấy nguồn tiền gửi của khách hàng để bù đắp
tổn thất. Điều này giúp cho tình hình tài chính của Ngân hàng đợc lành
mạnh hơn đồng thời buộc Ngân hàng phải thận trọng hơn khi cung cấp tín
dụng.
Đối với các tài sản có bằng ngoại tệ, nhà Ngân hàng cần phải phân
tình thế ngoại hối thành hai dạng: Tình thế trờng ( Long Position ) và tình
thế đoản ( Short Position) sao cho tình thế ngoại hối không gây nguy hiểm

đến tình hình kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng.
Để đánh giá đúng chất lợng tài sản có. Các nhà quản trị ngân hàng
thờng phân tích tình hình dự trữ và phân tích quy mô chất lợng nghiệp vụ
tín dụng.
Chỉ số 1. Tính tổng số tiền phải dự trữ bắt buộc.
Số d bình quân tiền Số d bình quân tiền
H1= gửi không kỳ hạn x 13% + gửi có kỳ hạn và tiết kiệm x 8%
Chỉ số này cho phép xác định số tiền phải dự trữ bắt buộc ở ngân
hàng nhà nớc, và cho phép các nhà quản trị ngân hàng so sánh và cân nhắc
số lợng tiền gửi dự trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nớc để tránh vi phạm chế
độ và quy chế của ngân hàng cũng nh giảm tối thiểu mức dự trữ ở ngân
hàng nhà nớc nâng cao khả năng sinh lợi. Tuy nhiên, mức dự trữ này phụ
thuộc vào khả năng huy động và lu lợng thanh toán cũng nh việc ngân hàng
mua các trái phiếu, tín phiếu của kho bạc nhà nớc.
Chỉ số 2. Tính toán tỷ trọng thực tế mà ngân hàng phải gửi ở ngân
hàng nhà nớc dới dạng dự trữ bắt buộc.
Số tiền gửi dự trữ bắt buộc thực tế
17
H2= ------------------------------------------ x 100(%)
Số tiền phải gửi dự trữ bắt buộc
Chỉ số này giúp các nhà quản trị điều chỉnh lại số tiền gửi dự trữ bắt
buộc ở Ngân hàng nhà nớc cho phù hợp hơn.
Chỉ số 3. Đôi khi các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến số
tiền mua tín phiếu kho bạc cũng nh tiền mặt và ngân phiếu thanh toán tồn
quỹ. Ngời ta sử dụng chỉ số.
Tổng số tiền mua tín phiếu kho bạc
H3 = ---------------------------------------------- x 100(%)
Số tiền dự trữ bắt buộc
Tổng tiền mặt và ngân phiếu thanh toán
H4 = --------------------------------------------------- x 100(%)

Số tiền dự trữ bắt buộc
Để có biện pháp điều chuyển tiền, các giấy tờ có giá vào dự trữ bắt
buộc khi có yêu cầu của ngân hàng nhà nớc về sự vi phạm chế độ dự trữ bắt
buộc của ngân hàng một cách nhanh chóng kịp thời.
Để đánh giá tốt qui mô nghiệp vụ tín dụng các nhà quản trị ngân
hàng thờng sử dụng các chỉ số sau:
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ số 4: H5 = ------------------------------ x 100(%)
Tổng nguồn huy động
Chỉ số này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của
ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một
đồng vốn huy động.
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ số 5: H6 = ----------------------------------- x 100(%)
Tổng tài sản có
Chỉ số này tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản có và qui
mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
18
D nợ quá hạn
Chỉ số 6: H7 = ------------------------------ x 100(%)
Tổng d nợ
Chỉ số này giúp đánh giá đợc chất lợng công tác tín dụng nó cho biết
cứ một đồng vốn cho vay thì có bao nhiêu đồng không thu hồi đợc dới dạng
nợ quá hạn.
b.3. Khả năng thanh toán.
Đánh giá khả năng thanh toán của một Ngân hàng là một lĩnh vực
khó khăn. Về cơ bản, phân tích khả năng thanh toán của một Ngân hàng là
khả năng giải quyết đợc vấn đề nguồn vốn vào lúc tơng đối bức xúc.
Khái niệm thanh khoản của tài sản có, chỉ trạng thái lỏng của tài sản
có, đó là những tài sản có khả năng chuyển thành tiền mặt lớn. Đo lờng

thanh khoản là đo lờng thanh khoản của tài sản có và đo lờng khả năng
thanh toán của nhà Ngân hàng.
Việc duy trì khả năng thanh toán của Ngân hàng là điều tối quan
trọng trong hoạt động Ngân hàng. Các nhà quản trị Ngân hàng thờng sử
dụng các chỉ số sau:
Tài sản lu hoạt
Chỉ số 7: H8 = ------------------------------ x 100(%)
Tổng tiền gửi
Chỉ số này cho biết khả năng đáp ứng tiền cho khách hàng khi có
một đồng tiền gửi của khách hàng rút ra khỏi ngân hàng. Tuy nhiên chỉ số
này không đề cập đến các luồng tiền vào ra chỉ nói đến khả năng trả nợ.
Tài sản lu hoạt
Chỉ số 8: H9 = ---------------------------- x 100(%)
Tổng tài sản có
Chỉ số này cho biết tỷ trọng đầu t và kinh doanh của ngân hàng vào
các tài sản lu hoạt là nhiều hay ít. Nhng nhợc điểm của nó là không nói đến
khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Tổng tài sản lu hoạt
19
Chỉ số 9: H10 = ----------------------------------- x100(%)
Tổng tiền gửi không kỳ hạn
( Chỉ số thanh toán ngắn hạn ). Tỷ số này cho biết khả năng đáp ứng
các khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng là cao hay thấp.
Tài sản có động
Chỉ số 10 : H11( Khả năng thanh toán tức thì) = ------------------------------
Tài sản nợ dễ biến động
Chỉ số này cho biết khả năng đáp ứng của ngân hàng trong những
khoản nợ dễ biến động.
Trong đó:
Tài sản có động = Tiền mặt tồn quỹ +

Vàng bạc tồn kho +
Tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng nhà nớc +
Tiền gửi không kỳ hạn ở các TCTD khác +
Các hợp đồng cam kết đợc vay+
Tín phiếu kho bạc
Tài sản nợ dễ biến động = Tiền gửi không kỳ hạn ở thị trờng 1 +
Tiền gửi không kỳ hạn ở thi trờng 2 +
Vay ngắn hạn các TCTD khác +
Các cam kết cho vay.
Khả năng thanh toán
Chỉ số 11: Hệ số khả năng thanh toán(Hs) = ----------------------------
Nhu cầu thanh toán
Trong đó:
Khả năng thanh toán = Tiền gửi theo hợp đồng mới +
Tín dụng đến hạn trả +
Lãi nhận đợc...
20
Nhu cầu thanh toán = Tiền gửi phải trả +
Lãi phải trả +
Các hợp đồng tín dụng...
Nếu Hs >= 1 : Chứng tỏ ngân hàng có khả năng thanh toán và tình
hình tài chính bình thờng hoặc khả quan.
Nếu Hs < 1: Ngân hàng gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu
thanh khoản.
Ngoài ra ngời ta cò dùng các chỉ số:
Tỷ lệ các khoản phải thu Tổng số các khoản phải thu
so với các khoản phải trả = ---------------------------------- x 100(%)
Tổng số nợ phải trả
Tỷ lệ này càng lớn thì chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn ngày càng
nhiều và ngợc lại.

Số vòng luân chuyển Tổng d nợ tín dụng
các khoản phải thu = ---------------------------
Các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số d các khoản phải thu và hiệu quả
của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu đợc thu hồi nhanh thì số
vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và Ngân hàng ít bị chiếm dụng
vốn.
Để quản lý đợc khả năng thanh toán của Ngân hàng thì cần phải làm
những việc sau:
- Xác định nhu cầu thanh khoản.
Nhà quản trị phải lập bảng nh sau: ( Đây là bảng ví dụ).
21
Biểu 1: Phân tích tình hình thanh khoản
Đơn vị: Tỷ VND
Cuối tháng Tổng d nợ tín
dụng
Tổng d nợ tiền
gửi
Dự đoán nhu cầu
thanh khoản
Tháng 1 192,8 273 + 10,2
Tháng 2 194,2 278 + 6,6
Tháng 3 205 269 + 26,4
Tháng 4 223 263 + 50,4
Tháng 5 212 262 + 40,4
Tháng 6 198,4 264 + 24,8
Tháng 7 191,2 271 + 25
Tháng 8 199,8 273 + 31,6
Tháng 9 210,6 273 + 42,4
Tháng 10 214,2 273 + 46

Nhu cầu thanh khoản của nhà Ngân hàng đợc đo bằng: Tiền gửi phải
trả + Lãi phải trả + Các hợp đồng tín dụng.
Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của nhà Ngân hàng có các loại sau:
Tiền gửi theo hợp đồng mới + Tín dụng đến hạn trả + Lãi nhận đợc.
Chênh lệch giữa nguồn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản và nhân tố
tạo ra nhu cầu thanh khoản là khe hở thanh khoản.
- Đo lờng thanh khoản.
Sử dụng các chỉ số sau:
+ Tỷ lệ giữa tín dụng và tiền gửi: phản ánh trạng thái tĩnh của
nhà Ngân hàng, cha phản ánh đợc cái gì phải trả.
Tài sản lu hoạt Phản ánh khả năng trả nợ
Tiền gửi Không đề cập đến các luồng tiền vào ra
Tài sản lu hoạt Không bao gồm các tài sản lu hoạt khác nh trái
phiếu kho bạc
Tổng tài sản có Không nói đến khả năng huy động vốn
+ Phản ánh các luồng tiền vào ra.
Tiền vay có thể huy động
Các khoản tín dụng đến hạn
Luồng tiền vào Các khoản lãi của tín dụng
22
Các chứng khoán có thể bán
Các khoản vay mợn có thể chiết khấu
Phải trả khi đến hạn
Luồng tiền ra Phải trả theo chu kỳ
Các hợp đồng tín dụng
Lãi phải trả
Sau đó tính công thức sau:
HS = { Luồng tiền vào - Luồng tiền ra } gọi là khe hở thanh khoản.
Nếu HS > 0 : Khả năng thanh khoản cao.
Nếu HS < 0 : Nhu cầu thanh khoản không đợc thoả mãn hết. Nhờ vào

cách quản lý khe hở thanh khoản này mà các nhà Ngân hàng có thể quản lý
cả chi phí và khả năng sinh lợi nâng cao hiệu suất tín dụng. Nếu HS > 0 rất
nhiều, các nhà Ngân hàng có thể tăng lãi suất cho vay, để kích HS dần tới
0.
Ngoài ra, các Ngân hàng thơng mại cần phải thờng xuyên duy trì
nguồn tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác và tài
sản có có thể chuyển ngay thành tiền mặt ở mức đủ chi trả trong 3 ngày làm
việc tiếp theo.
b.4. Khả năng sinh lợi.
Khả năng sinh lợi là kết quả cụ thể nhất của quá trình kinh doanh,
mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng chỉ có thể tồn tại và đứng vững đợc
bằng cách kinh doanh có lãi.
Đánh giá thu nhập là khâu then chốt trong phân tích vì thu nhập tạo
ra tăng trởng nội bộ tác động đến khả năng huy động vốn bên ngoài và tạo
hình ảnh tốt cho Ngân hàng trong thị trờng tiền tệ.
Để đánh giá đúng khả năng sinh lợi của Ngân hàng, khi phân tích
phải tập hợp đúng các khoản thu nhập và chi phí trong kỳ, loại bỏ các
khoản thu nhập không đúng chế độ và các khoản chi bất hợp lý ra khỏi
công thức xác định lợi nhuận.
Sắp xếp danh mục tài sản có nh sau:
23
Thanh khoản
giảm dần
Ngân quỹ Tài sản có sinh lợi
Chứng khoán ngắn hạn Tài sản có không sinh lợi
Tín dụng ngắn hạn Tỷ lệ sinh lợi của các tài sản
có sinh lợi
Tín dụng trung hạn Hiệu suất của tài sản có
sinh lợi
Tín dụng dài hạn Tối đa hoá lợi nhuận

Chứng khoán dài hạn
Phân tích tốc độ phát triển
Đầu t khác Tìm hiểu lãi suất bình quân
Tài sản cố định
- Cho thuê mua: sinh lợi
- Trang thiết bị: Không
sinh lợi
Các nhà quản trị thờng dùng các chỉ số sau đây để đánh giá lợi nhuận của
ngân hàng thơng mại.
Thu nhập ròng
ROE( Return on Equity) = ----------------------------- x 100
Vốn tự có
ROE đo lờng hiệu quả sử dụng một đồng vốn tự có, đo lờng khả năng lành
mạnh của ngân hàng. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động nhiều vốn để
cho vay.
Thu nhập ròng
ROA( Return on assets) = ------------------------------- x 100
Tổng tài sản có
ROA cho chúng ta biết đợc khả năng bao quát của ngân hàng trong
việc tạo ra thu nhập từ tài sản có. Nói cách khác, ROA giúp ta xác định
hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản có. ROA cao khẳng định hiệu
quả kinh doanh tốt của Ngân hàng có cơ cấu tài sản có hợp lý, có sự điều
động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản có trớc những biến động của
24
nền kinh tế. Nếu ROA quá cao sẽ làm cho Ngân hàng lo lắng vì rủi ro luôn
song hành với lợi nhuận. Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán,
đối chiếu với sự di chuyển các loại tài sản có, nhà phân tích có thể rút ra
nguyên nhân thành công hoặc thất bại của ngân hàng. ROA còn phản ánh
khả năng thích ứng của ban giám đốc trớc những biến đổi của chính sách

tiền tệ, tài chính của nhà nớc và thay đổi chung của nền kinh tế
Ngân hàng nhà nớc sử dụng chỉ số :
Thu nhập ròng
Chỉ số = ---------------------------- x 100
Tổng thu nhập
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng thu nhập giúp ta xác định khả năng mang
lại lợi nhuận của một đồng thu nhập. Theo yêu cầu của ngân hàng nhà nớc,
các ngân hàng thơng mại nên duy trì tỷ lệ này ở mức > 10%
Có thể lập bảng sau để quản lý: ( Bảng ví dụ).(Trang sau)
Biểu 2. Bảng danh mục tài sản có sinh lợi.
Đơn vị: Tỷ VND.
Năm 199N.
Thời gian
Quý I Quý II Quý III Quý IV
Danh mục Số d Lãi
suất
Số d Lãi
suất
Số d Lãi
suất
Số d Lãi suất
Ngân quỹ 8 0 9 0 8.5 0 8.9 0
25

×