HIỆU SUẤT CỦA TÃ EM BÉ CÓ THỂ Ủ PHÂN TRONG QUÁ
TRÌNH LÀM PHÂN VỚI THÀNH PHẦN HỮU CƠ CỦA CHẤT
THẢI RẮN ĐƠ THỊ.
GVHD: TS. Tơ Thị Hiền.
Nhóm 1- 10CMT
Trần Chế Đoan Hạnh
1022089
Lương Thái Hòa
1022112
Từ Minh Khang
1022133
Thuật ngữ - từ mới
OFMSWs (Organic Fraction of Municipal Solid
Ý nghĩa
Thành phần hữu cơ của chất thải rắn đô thị
Wastes)
Disposable diaper
Tã giấy sử dụng một lần
Compostable diaper
Tã giấy có thể ủ phân.
LCA (Life Circle Assessment)
Đánh giá vòng đời sản phẩm
DRI (Dynamic Respiration Index)
Chỉ số hô hấp động học
ATn (cumulative CO2 production)
Chỉ số tích lũy của CO2 được tạo ra
OM (Organic Matter)
Chất hữu cơ
DM (Dry Matter)
Chất khô
SAP (Super absorb Polymer)
Hạt siêu thấm
TC ( Total carbon)
Tổng cacbon
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, quá trình làm phân quy mô lớn của OFMSW được thu gom tại nhà với 3% của tã ủ
phân cũng đã được thực hiện. Trước đây, các thí nghiệm quy mơ phịng thí nghiệm đã xác định rằng gần 50
% carbon của tã ủ phân được phát thải ra CO 2 trong điều kiện kiểm sốt hiếu khí. Kết quả thu được ở quy
mơ lớn chứng minh rằng cả quá trình phân huỷ và sản phẩm cuối cùng (phân bón) khơng bị thay đởi bởi sự
hiện diện của tã ủ phân ở các khía cạnh quan trọng như yếu tố gây bệnh, tính ởn định và nguyên tố thành
phần (bao gồm các chất dinh dưỡng và kim loại nặng). Kết luận chính của nghiên cứu này là việc thu gom
của OFMSW với tã ủ phân có thể trở thành một hướng chuyển đởi mới để chuyển chất thải này thành phân
bón chất lượng cao.
MỤC LỤC
1
Tổng quan
Phương pháp thực hiện
2
3
4
5
Kết quả - thảo luận
Kết luận
Hiện trạng ở Việt Nam
1. TỞNG QUAN
Chơn lấp
Thiêu đốt
Phân hủy sinh học
thấp
Tích lũy trong môi trường
Khí ơ nhiễm (NOx, SO2, bụi và
dioxins)
Khí nhà kính (NO2, CO2)
Tro
Thiêu đốt
Phát thải CH4
Ơ nhiễm nước ngầm
Tiếng ồn
Mùi hơi
Chơn lấp
20.621 triệu tã giấy trẻ em được sử dụng (2009), chiếm khoảng 4.3 triệu tấn chất thải, 1.7% tổng chất thải rắn đô
thị phát sinh
Bảng 1:Ước lượng tổng số tã được sử dụng và lượng tã được sử dụng ở nhà trẻ tại 15 nước thuộc Châu Âu.
• Có 2 sự lựa chọn thay thế tã dùng 1 lần:
Tã tái sử dụng: rửa sạch sau mỗi lần sử dụng.
Tã ủ phân hữu cơ: thu gom, vận chuyển đến nhà máy làm phân.
• Điểm cải tiến của tã ủ phân hữu cơ so với tã thông thường:
Thay thế hạt siêu thấm SAP với nguồn gốc sinh học (Cellusose).
Sử dụng polylactic acid thay thế polypropylene (PP) và polyethylene (PE).
Tăng khả năng phân hủy sinh học của tã.
MỤC TIÊU THÍ NGHIỆM
•
•
Phân tích sự phân hủy sinh học của 2 hãng tã lót có khả năng làm phân hữu cơ.
Nghiên cứu ở quy mô lớn hiệu suất quá trình ủ phân của tã lót được thu gom tại
các nhà trẻ với OFMSW.
•
Đánh giá chất lượng sản phẩm cuối cùng giữa điều kiện thí nghiệm có phối trộn
và khơng phối trộn tã lót.
2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
2.1. Thí nghiệm quy mơ Phịng thí nghiệm.
2.1.1. Mục đích:
Đánh giá khả năng phân hủy sinh học của hai loại thương hiệu tã giấy có thể ủ phân (D1 và D2) trong
600h.
2.1.2. Quá trình thực hiện:
Bước 1
0.5 kg mỗi loại tã giấy D1 và D2 (chưa sử dụng) PTN,
cắt thành mảnh nhỏ kích thước <1cm.
Nguồn: recyclingrevolution.net
Bước 2
Phân có tính chất ởn định của nhà máy sản
xuất phân Mancomunitata la Plana (Tây Ban
Tã giấy cắt nhỏ
Nha).
-Tỉ lệ: 30:70
- Độ ẩm: thêm 325g nước
- Độ xốp: 50%
Erlen 1L
Bước 3
Phân của nhà máy sản xuất phân
Mancomunitata la Plana (Tây Ban Nha).
Erlen 1L
Thông số độ ẩm và nhiệt độ được điều chỉnh như trên. Chuẩn bị thêm một mẫu .
Bước 4
Khơng khí được làm ẩm tại cùng nhiệt độ của vật liệu độ ẩm vật liệu chỉ thay đổi
khoảng 2 %.
MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM
Nguồn: Sergio Ponsá Salas 2010
Bước 5
Khối lượng Carbon (grams) phát thải được tính dựa theo công thức sau:
X g CO2 x
x
x = XgC
Tổng khối lượng Carbon trong tã giấy được tính bằng
máy phân tích carbon tổng.
Nguồn: www.ecs.umass.edu
2.2. THÍ NGHIỆM QUY MÔ THỰC TÊ
2.2.1. Cung cấp tã giấy có thể ủ phân:
11 ngày
75 trẻ em
35 trẻ em sử dụng tã
40 trẻ em sử dụng tã
giấy D1.
giấy D2.
Thu gom và giữ lạnh ở
0
10 C
Nguồn: www.amazon.com
2.2.2. Cơ sở thực hiện thí nghiệm
Thí nghiệm thực hiện tại nhà máy sản xuất phân Mancomunitat La Plana
(Barcelona, Tây Ban Nha).
Công suất hiện tại: 2500 tấn/năm.
Chỗ chứa được làm từ xi măng với 3 cái ống được đục lỗ dưới sàn để cung cấp
khí và thu thập nước rỉ rác. Nước rỉ rác được lưu giữ trong bể chứa riêng và
được tái tuần hoàn để duy trì độ ẩm (4-6 tuần).
Giai đoạn đóng rắn: 8-12 tuần.
2.2.3. Thực hiện thí nghiệm
Mục đích: Đánh giá tác động của tã giấy trẻ em có thể ủ phân đối với quá trình làm
phân và sản phẩm phân được tạo ra.
Q trình thực hiện:
Bước 1
Chất nền chính là OFMSW được thu thập từ từng hộ gia đình.
Thành phần: rác thải từ nhà bếp + rác vườn.
Chất nền được trộn với chất nở để đạt tỷ lệ thể tích 1:1.
Thành phần của chất thải hữu cơ có trong chất thải đô thị.
Bước 2
OFMSW
Chất nở
19,575kg
8500kg
Hỡn hợp tỉ lệ 1:1
Kích thước của hỡn hợp này bao gồm: cao: 1.5–2 m, rộng 4-5 m và dài 10m.
Bước 3
Tã giấy ủ phân
OFMSW
Chất nở
(160kg - 51% D1
Hỡn hợp tỉ lệ
5380kg
2830kg
và 49% D2)
1:1
Kích thước của hỡn hợp này bao gồm: cao: 1.5–2 m, rộng 4-5 m và dài 5m.
Giai đoạn phân hủy chủ đợng: dùng khí cưỡng bức tĩnh trong 41 ngày.
Giai đoạn đóng rắn: thực hiện trong 65 ngày, đảo trộn 1 lần/tuần và được làm ẩm bằng máy Blackhus
turner Model 15.5. Sau q trình đóng rắn, vật liệu được sàng đến 10mm để được sản phẩm phân
compost cuối cùng.
Nguồn: compost.css.cornell.edu
2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
TC
Độ giãn nở
DM
Bộ nông nghiệp và
Tỉ lệ C/N
Hiệp hội phân bón Mỹ
OM
Tổng Nitro
Kjeldahl
pH
Đối với hàm lượng kim loại có trong phân sẽ được đo bằng máy hấp thu quang phổ
nguyên tử.
Nguồn: commons.wikimedia.org
3. KÊT QUẢ – THẢO ḶN
3.1. Thí nghiệm quy mơ Phịng thí nghiệm.
3. KÊT QUẢ – THẢO ḶN
2.1. Thí nghiệm quy mơ Phịng thí nghiệm.