Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Xuất khẩu cà phê việt nam hiện nay phương hướng và giải pháp trong những năm tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.69 KB, 63 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay, trong xu hớng hội nhập, đa dạng hoá đa phong
hoá các quan hệ quốc tế thơng mại quốc tế không là ngoại lệ.
Việt Nam trong công cuộc CNH_HDH đất nớc với mục đích đa
nền kinh tế đất nớc đi lên, cũng tham gia tích cực vào hoạt
động thơng mại quốc tế chiến lợc hớng ra xuất khẩu là chiến lợc
phát triển kinh tế mà Việt Nam đang thực hiện, mục đích mà
chúng ta theo đuổi bao gồm cả sản xuất trong nớc, tăng kim
ngạch xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho cả nớc và các hiệu quả
về xã hội đem lại không nhỏ .
Là một nớc nông nghiệp, nông sản là mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của nớc ta, những mặt hàng xuất khẩu nông sản chủ
lực của nớc ta chủ yếu là gạo, Cà phê, hải sản...
Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng
chiếm một tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu nông sản,
chỉ sau gạo. Xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay đứng thứ
hai Châu á (sau Indonesia) và năm 1999 đứng thứ 3 trên thế
giới. Chúng ta cần phải hcú trọng phát triển sản xuất và xuất
khẩu cà phê vì nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế của đất nớc.
Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu cà phê đã
đạt những kết quả đáng mừng, đem lại cho Nhà nớc một khối
lợng ngoại tệ khá lớn. Tuy nhiên, ngành cà phê còn có những hạn
chế mà hiện nay đang đợc Nhà nớc quan tâm, lo lắng để
nhằm thúc đẩy chất lợng, số lợng cũng nh gia cà phê xuất khẩu,

1


xứng đáng là một trong những mặt hàng mũi nhọn của nền


kinh tế Việt Nam.
Với những kiến thức cơ bản về kinh tế qua quá trình học
tập tại trờng ĐH Kinh tế Quốc dân cùng với những hiểu biết
trong thời gian thực tập, em đã chọn đề tài: "Xuất khẩu cà
phê Việt Nam hiện nay. Phơng hớng và giải pháp trong
những năm tới ", làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

2


Đề tài này ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có hai
chơng.
Chơng I: Thực trạng về tình hình sản xuất và xuất khẩu cà
phê Việt Nam
Chơng II: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê
Việt Nam
Mục đích của đề tài là nghiên cứu các biện pháp đẩy
mạnh kinh doanh xuất khẩu cà phê.
Trong quá trình thực hiện đề tài này không thể tránh
khỏi sai sót và những hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức.
Em rất mong nhận đợc sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô
giáo để nhận thức của em đợc đầy đủ và chính xác hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ
của thầy giáo TS. Cao Xuân Hoà và cô giáo Hoàng Bích Phơng
cùng các cán bộ hớng dẫn trực tiếp tại Vụ chính sách thuế Bộ tài
chính đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

3



Chơng I
thực trạng về tình hình sản xuất và xuất khẩu
Cà phê Việt Nam
1.

1. Vai trò ,vị trí của cây cà phê trong nền kinh tế việt nam

1.1. Vài nét về cây cà phê
Cây cà phê có mặt ở càc vùng thuộc vùng nhiệt đới Châu
Phi. Sau khi đợc con ngời tim ra và thuần dỡng thành một loại
cây trồng .Cà phê là một loại đồ uống đợc tiêu dùng rộng rãi và
ngày càng nhiều trên thế giới. Cà phê có nhiều đặc điểm
đáng quý ,đợc nhiều ngơi a thích vì nó có tác dụng bồi bổ cơ
thể ,kích thích thần kinh ...
Từ một loại dồ uống chỉ quen dùng với giới thuợng lu, cà phê
ngày càng đợc tiêu dùng rộng rãi . Ngày nay cà phê không chỉ là
đồ uống a thích của các tầng lớp trên mà còn trở thành đồ
uống thông dụng của nhân dân nhiêu nớc trên thế giới.
Sản xuất cà phê chủ yếu vẫn duọc dùng trng sãn xuất bánh
kẹo,đồ uóng cà phê chi là một mạt hàng truyền thống quốc tế
và đợc xuát khẩu ngày càng nhiều trên thế giói.
Cà phê trồng ở viêt nam có 3 loại chính:
Ca phê chè (c.arabica): Là một loại cà phê quan trọng
nhất ,đợc biết đến lâu đời nhất và đợc sử dụng rộng rãi nhất
trên thế giới. Cà phê chè là một laọi cây thơm ngon đợc nhiều
ngời a chuộng và dợc bán với giá cao hơn ca loại ca phê khác.
Trong khi đó ở nơc ta diện tích cà phê chè mới chỉ có khoảng
30.000 ha, sản lợng chỉ có khoảng 3-5% tổng sản lợng .

4



Cà phê vối(C.Robusa): hiện nay trên thế giói tieu thụ 1/3
sản lợng cà phê nhan la cà phê vối .ở Việt Nam hiện nay chủng
loại ca phê vối chiếm khoảng 95% diện tích trồng cà phê của cả
nớc tập trung ở tây nguyên và đông nam bộ. Cà phê có chất lợng đứng thứ hai sau cà phê chè.
Cà phê mít: Đợc gọi nh vạy do lá của cây cà phê gàn giống
với lá của cây mít. Loại cà phê này trớc đây dợc trồng ow nơc ta
nhng do chất lợng kém nên cà phê dần dần dợc thay thế. Cà phê
mít có chất lơọng kém nên ít dợc tiêu thụ trên thị trờng.
2. Các yếu tố ảnh hởng đến sinh trởng của cây cà phê.

Cây cà phê là một loại cây công nghiệp nhiệt đới co
những yêu cầu khăt khe. Đất đai và khí hậu là hai yéu tố xinh
thái chính quyết định đến nang suất và hiệu quả của cây cà
phê.
Đất đai : Cà phê có thẻ trồng trên nhiều loại đất khác nhau
trong đó đất bazan là một loại đất tốt dùng để trồng cà phê
vì loại đất này có đặc điểm lý hoá tốt, tầng dày yêu càu cơ
bản cảu đát trồng cà phê là có tầng dày từ 70cm trở lên , có
độ thoát nớc tốt (không bị úng ,lày)
Khí hậu:Ngoài yếu tố đất đai ,cây cà phê còn đòi hỏi
mọt yêu cầu cao về nhiệt độ, độ ẩm, lợng ma ánh sáng gió
...Vì vậy khi chọn vùng trồng cà phê can chú ý tới các yếu tố
này.
Cà phê chè a nơi mát và hơi lạnh, nhiệt độ thích hợp từ
18-25C thích hợp nhất là từ 20-25C do yêu cầu nh vậy nên cây
cà phê chè thờng đơc dùng ở miền núi có độ cao từ 6002500m. Lợng ma cần thiết đối với cây cà phê chè thờng 1300-

5



1900mm Cây cà phê chè là cây a điều kiện khí hạu mát mẻ, cờng độ chiếu sáng vừa phải.
Ngợc lại cà phê vối thích hợp ở nơi nóng ẩm, nhiệt độ
thích hợp 22-26C, lợng ma cần thiết 1300-2500mm. Do cà phê
vối cũng nh cà phê mít a khí hậu nóng ẩm nên thờng đơc đợc
trồng ở độ cao dới 800m so với mạt nớc biển.
Nh vậy môi trờng sinh thái nớc ta kha phù hợp với sự sinh trởng và phát triển của cây cà phê. Điều kiện tự nhiên u đãi cho
phép mở rộng cà phê với sản lợng lớn, chất lợng cao cho tiêu dùng
và chủ yếu dùng cho xuất khẩu.Hơn nữa sự phân bố đất đai
và khí hậu cho phép mở rộng cây cà phê rộng khắp cả nớc, Từ
đông nam bộ ,các tỉnh miền trung đến các tỉnh trung du
miền núi phía bắc nh Son La, Lai Châu... Ngoài ra loại cà phê
chè có giá trị xuất khẩu cao khá phù hợp với các tỉnh trung du,
miền núi phía bắc là một tiềm năng phát triển sản xuất và
thay đổi cơ cấu mặt hàng cà phê , tăng giá trị xuất khẩu.
3.Vai trò của cà phê trong hệ thống mặ hàng xuất khẩu nông sản chủ lực
ở Việt nam .

Các quốc gia trên thế giói do có sự khác biệt về điều kiện
tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế nên mỗi quốc gia đều
có chính sách xây dựng những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
để phát huy lợi thế của mình so với thế giới. Nhà nơc ta cũng
đã đề ra chính sách xây dựng mặt hàng xuất chủ lực những
1960.
Hàng xuất khẩu chủ lực là loại hàng chiếm vị trí quyết
định trong kim ngạch xuất khẩu do co thị trờng tiêu thụ nớc
ngoài và điều kiện trong nớc thuận lợi.

6



Một mặt hàng xuất khẩu dợc coi là mặt hàng xuất khẩu
chủ lực cầc phải có 3 yếu tố cơ bản sau:
- Có thị trờng tơng đối ổn định và có khả năng cạnh tranh
trên thị trờng đó .
- Có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi
phí thấp nhất để thu đợc lợi trong buôn bán.
- Có khối lợng kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của đất nớc.
Việt Nam la nớc nông nghiệp chiếm tới 805nên rất co u thế
với mặt hàng nông sản, và một số mặt hàng đă đợc xác định
là mặt hàng nông sản chủ lựcđể xuất khẩu trong thời gian
gần đây nh: Gạo, cà phê, cao su ,chè, hạt điều..

7


Bảng 1: Sản lợng xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản
chủ lực ở Việt Nam

Năm
Mặt hàng

2001

2002

2003


Năm 2003 so với năm 2001

Gạo
Cà phê
Cao su
Chè
Điều
Lạc
Hạt điều

1988
389
138
19
33
47
28

3553
382
195
32
26
87
16,7

4550
488
263
37

16
56
34,8

230%
125%
191%
195%
49%
119%
124%

Nguồn:Vụ chính sách thuế Bộ tài chính
Qua nguồn số liệu trên cho thấy sản lợng xuất khẩu các mặt
hàng nông sản của việt nam ngày càng tăngqua các năm, tuy
rằng tốc đọ gia tăng của cac mặt hàng có khác nhau. Gạo là
mặt hàng có lợng xuất khẩu lớn nhất và tăng rất mạnh, kim
ngạch xuất khẩu hàng năm lớn nhát trong số các

mặt hàng

nông sản .mặt hàng cà phê co kim ngạch xuất khẩu hàng năm
đúng thứ 2 trong số các mặt hàng nông sản sau gạo.
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
chủ lực của việt nam
Năm
Mặt
hàng
Gạo
Cà phê

Cao su
Chè
điều
Lạc
Hạt tiêu

2001
tr USD
870
490
194
25
138,6
21,6
106

Tỉ
trọng
(%)
47,1
26,6
10,5
1,4
7,5
1,2
5,7

2002
tr USD
1024

594
127
48
118
41,9
64,6
8

Tỉ
trọng
(%)
50,8
29,4
6,3
2,4
5,9
2
3,2

2003
tr USD
1035
592
145
46
94
33
138

Tỉ

trọng
(%)
49,7
28,4
7
2,2
4,5
1,6
6,6


Tổng

1845,2

100

2017,5

100

2038

100

Qua bảng số liệu trên chúng ta co thể thấy ràng cà phê xuất
khẩu chiếm một vị trí quan trọng trong tổng kim ngạch xuất
khẩu nông sản ở Việt Nam. Hàng năm kim ngạch xuất khẩu cà
phê chiếm khoảng 33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu một số
mặt hàng nông sản chủ lực của nớc tavà do đó cà phê đóng

một vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Việt Nam, đòng thời giải quyết tốt nhũng vấn đề của xã hội nh:
công ăn việc làm , thu nhập cho ngời lao động.
Thực tế cho thấy ngành cà phê Việt Namphát triển đã tạo
công ăn việc lam cho ngời lao động, góp phần ổn định cuộc
sốngvới mức thu nhập ngày càng cao. Đồng thời cây cà phê phát
triển góp phần lam cho môi trờng sống đợc phục hồi sau một
thời gian suy thoái nghiêm trọng do sụ tan phá thiên nhiên của
con ngời.
Tăng lợng cà phê xuất khẩu sẽ góp phần tăng thu ngoại
tệ cho đất nớc, đẩy kim ngạch xuất khẩu lên cao, đồng thời cải
thiện cán cân thơng mại, cán cân thanh toán, tăng thu ngoại tệ
cho ngân sách nhà nớc đảm bảo sự tăng trởng phát triển kinh
tế.
Tăng lợng cà phê xuất khẩu sẽ tạo việc làm và thu nhập
chính đáng cho hàng triệu lao động.
Tăng lợng cà phê xuất khẩu sẽ nâng cao uy tin của cà phê
Việt nam trên thi trờng quốc tế, đồng thời có cơ hội mở ra cá
mối quan hệ hợp tảctong linh vực xuất khẩu cà phê Việt nam
vơi các nớc trên thế giới cùng tham gai xuất khẩu mặt hàng này.

9


Tóm lại, việc khai thác thế mạnh trong sản xuất và xuất
khẩu cà phê có ý nghĩa lớn đối với sự tăng trởng và phát triển
kinh tế Việt Nam.
II .Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê
1. Tình hình sản xuất và tiêu thu cà phê trên thế giới
Theo thống kê cua Ico, toàn thế giới hiện nay co trên 53 nớc

trồng Cà phê , trong đó có 9 nớc châu Phi, 15 nớc châu Mỹ, 10
nớc châu Âu,13 nớc Châu á , 6 nớc châu Đại Dơng. Hầu hết Cà
phê đều tập trung ở vành đai nhiệt đới sản lợng cà phê năm
2002 là 5382 nghìn tấn, năm 2003 là 5466 nghìn tấn. Trong
số các nớc sản xuất Cà phê có 5 nớc :Brazin, Colombia, Indonesia,
Costarica chiếm 52% tổng sản lợng cà phê thế giới.
Doáp dụng tiến bộ kỹ thuât mới nh giống , tiến bộ kỹ thuật
đã có đa năng suất Cà phê đat trên 1tấn/ha. Điển hình là
Costarica với diện tích cà phê là 85000 ha , năng suất binh
quân trên 1,4 tấn/ha.
Do xuất hiện va gây tác hại cua bệnh gỉ sắt làm cho
Cà phê ,Chè của một số nớc Trung và Nam Mỹ từ năm 1970 đến
nay giam đáng kể , đã gây kho khăn cho ngề rồng Cà phê thế
giới.
Hiện nay , tổng diện tích Cà phê thế giới khoảng trên 10
triệu ha, sản lợng hàng anm biến động trên dới 6 triệu tấn
.Nắnguất bình quân khoảng 5,3 ta/ha, trong đó châu Phi dới
4ta/ha, Trung Mỹ 6ta/ha , Nam Mỹ và Châu A trên 7ta/ha ,4 nớc
có diện tích Cà phê lớn nhât thế giới là Brazintrên 3 triệu ha
chiếm

27%

sản

lợng



,Costarica,Indonnesia,colombia 1 triệu ha .


10

phê

thế

giới


Cà phê Robusta đợc trồng chu yếu ở châu Phi va châu A,
nhiều nhất ở Việt Nam, Indonesia, Uganda, Cosdivoa.
Mức tiêu thụ bình quân đầu ngời cao nhất hiện nay trên
thế giới khoảng 10kg/ngời/năm thuộc khu vực châu Âu nh Hà
Lan, Đan Mạch, Đức... Mc tiêu thụ bình quân 4-8kg/ngời/năm nh
Thuỵ Sỹ, Mỹ ,ý...Bên cạnh đó mức tiêu thụ cà phê tăng nhanh ở
châu A nh Trung Quốc, Nhật Bản..Những nớc nhập khẩu Cà phê
gần 80/% lợng Cà phê tiêu thụ toàn cầu .Trên thế giới hiện nay có
Nhật, Mỹ, Pháp là nớc tiêu thụ Cà phê lớn nhất. Riêng Mỹ hàng
năm tiêu thụ1,2 triệu tấn. Brazin, ấn Độ ,Indonesia la những nớc
sản xuất va tiêu thụ Cà phê khá lớn.Trong nhũng năm vừa qua do
nhu cầu tiêu dùng tăng nhanh trong nớc nên lợng Cà phê xuất
khẩu của các nớc nớc này giảm đi đáng kể.
Bảng 3: Sản Lợng, Tiêu Thụ , Xuất Khẩu
Đơn vị tính:1000 tấn
Tên nớc
Sản lợng
Tiêu thụ
Xuất khẩu
Brazin

1590
210
1380
Colombia
720
60
660
Việt Nam
450
30
420
Indonesia
432
72
360
Cotdivoa
318
48
270
Mexico
312
42
282
(Nguồn: Số liệu dự báo của OSDA năm 1999/2000)
Tuy nhiên , khi đánh giá những nớc nhập khẩu Cà phê ngoài
sở thích, tập quán sử dụng Cà phê của ngời nớc đó so với giá trị
của loại Cà phê nhập khẩu .Thật vạy khi thu nhạp tăng thi mức
cầu Cà phê tăng ( Tây Ban Nha thu nhập tăng1% nhu cầu
tăng1,07 % , Nhật thu nhập tang1% nhu càu tăng 2,03%) khi
thu nhập giảm thi nhu càu Cà phê thế giới giảm.Điều đó cho

thấy khi nền kinh tế các nớc nhập khẩu Cà phê tăngchâm thì
11


tiêu dung Cà phê của nớc đó có xu hớng giảm. Một số nớc nh Tây
Ban Nha,SNG... do không ổn định về chính trị dẫn đến nền
kinh tế suy thoái va do đo nhu câu tiêu dung Cà phê nhập
khẩu giảm. Trên thế giới Cà phê , Chè Arabica ngày cang dợc tiêu
dùng nhiều hơn bởi chất lợng cung nh hơng vi thơm ngon của
nó .Do vậy giá Cà phê Arabica bao giờ cu ng cao hơn rất nhiều
so với Cà phê Robusta (2-2,5lần).
2. Tình hình xuất khẩu Cà phê trên thế giới
Cà phê là một trong những nông sản , hàng hoá quan trọng trên
thế giới nhất la các nớc chậm phát triển . Giá trị xuất khẩu của
Cà phê vợt qua chè và cao su.Cà phê là một mặt hàng buôn bán
lớn trên thế giới , chỉ sau Dầu Mỏ.
Trong thời gian từ 1990-1992 lợng Cà phê xuát khẩu tăng
không đáng kể nhng giá Cà phê lại co xu hớng giảm dần trong
thời gian này nên kim ngạch xuất khẩu Cà phê giảm nguyên
nhân của sự giảm giá này là do lợng Cà phê trong lu thông và
dự trữ quá lớn.Mặc du giá thấp nhng các nớc sản xuất Cà phê
vẫn phải xuất khẩu để có vốn sản xuất .
Từ cuối những năm 1993 đén nay, một số nớc sản xuất Cà phê
lớn thuộc châu Mỹ Latinh va châu Phi đã quyết định giữ lại
khoảng 10-15% đẻ cải thiện giá xuất khẩu. Song trong nhng vụ
gần đây sản lợng Cà phê thế giới lại gia tăng do việc tăng diện
tích trồng mới . Tuy nhiên mức tăng sẽ chậm lạivà sau đó tình
hình sẽ đảo ngợc lại do thu nhập bị giảm sút sẽ lam cho ngời
trồng Cà phê giảm chi phí đầu vào hoặc chuyển sang trồng
loại cây khác. Tạm thời hâu hết các nớc sản xuất Cà phê đuề dơch nhà nớc trợ cấp. Tuy nhiên giả định điều kiện khí hậu

bình thờng và và các nớc thành viên của ACPC không thể hạn

12


chế sản xuất đợc thì thì dự báo trong 2 vụ mùa tới sẽ d thùa, có
nghia là dự trữ tăng không làm giảm áp lực gần đây với giá Cà
phê .
Một số dự báo về cung cầu:
Theo EIU dự đoán Cà phê niên vụ 2003-2004 ( từ tháng 10
năm trớc đến tháng 9 năm sau) đạt 82,2 triệu bao so với 80,5
triệu bao vụ 2002-2003 vì tiêu thụ ở châu Âu , châu A và Ca
nada tăng. Hoạt động xuất khẩu sẽ trở nên mạnh mẽ hơn vào
năm 2003-2004 93 triệu bao cao hơn 3 triệu bao so với năm
2002-2003.
Theo tổ chức Cà phê quốc tế(ICO) ớc tính tiêu thụ Cà phê
trên thế giới năm 2003 đạt 103,6 triệu bao so với 102,6 triệu
bao năm 2002 trong đó ở các nớc sản xuất tăng 5 triệu bao.
ICO dự đoan tiêu thụ Cà phê ở Trung Quốc tăng 1020%/năm. Còn ở Nga cũng tăng đáng kể với dự đoán nhu cầu
tăng5% trong năm 2003 > Tiêu thụ Cà phê hang năm ở Nga
hàng năm đạt khoảng 10-40gram/ngời. Trong khi ở Mỹ tiêu thụ
Cà phê tính theo đầu ngời la 4-5kg, trong đó tiêu thụ Cà phê
ngon hàng ngày co thê lên đến 9% trong năm 2003 so với 3 %
năm 1997.
Giá:
Nếu có nhiêu yêu tố đàu cơ giá xuống thì dự báo trong 2
năm tới giá sẽ giam nhiều , thâm chí còn thâp hơn mức kỷ lục
năm 1992. Trong thời gian ngắn hạn , chỉ khi sản lợng vụ mùa
năm 2004-2005 của Brazin giảm mạnh hay co thiệt hại do sơng
giá thì mới có hy vọng đạt giá cao .

Thị trờng Cà phê về lâu dài con chịu sức ep cung
vợt cầu. Dự báo trong ngán hạn giá Cà phê trên thế giới co thể ở
13


mức dới 79US cent/bao hay dao động trong khoảng 70-85US
cent /bao các nhà phân tích thhị trờng thậm chí còn dự báo
giá Cà phê co thể rơi xuống mức 50 cent/b nhất là khi dự trữ Cà
phê Hoa Kỳ tăng mạnh trong tháng 9/2003 dự trữ Cà phê Hoa Kỳ
tăng gấp đôi đạt 6,259 triệu bao (60kg) so với 2,627 triêu bao
thang 12 /2002.
Theo tổ chức Cà phê thế giới (Ico) giá Cà phê hiện nay
giảm mạnh , đặc biệt là Cà phê Rubusta giảm 33,6% còn bình
quân 44,85 US cent/1b trong 8 tháng đầu năm 2003 . Xu hớng
nay còn co thể kéo dài nêu nh không có những giải pháp kịp
thời để kìm tốc đọ trợt giá Cà phê .
Một giải pháp hu hiệu va lâu dài là nâng cao
chất lợng Cà phê . Không nên tập trung vào sản lợng Cà phê sản
xuất , phát triển thị trờng Cà phê đặc biệt , tăng tiêu thụ .. mà
ngay cả bản thân các nhà sản xuất va xuất khẩu Cà phê phải
đảm bảo tiêu chuẩn Cà phê khi đa vào thị trờng. Cần phải áp
dụng tiêu chuẩn khắt khe đối với Cà phê có trên thị trờng .
Theo một số tập đoàn Cà phê lớn trên thế giới
chỉ cần loại khỏi thị trờng 6-7% (khoảng 10-11triệu bao) Cà
phê chất lợng kém thì thị trờng thế giới sẽ giảm dợc gánh nặng
về cung, đòng thờicũng lam xoay chuyển xu hớng giá Cà phê .
EIU đa ra dự báo giá Cà phê nh sau:
Loại

Đơn


Cà phê
Arabic

vị tính
uscent

a

/1b
Robus

ta

Uscent

2003

2004

2005

103.9

98.3

82.3

67.5


18.6

44

/1b

14


Một nguyên nhân quan trọng cho lợng cung và giá Cà phê
không ổn định là do hệ thống Quota xuất khẩu đã bị đình
chỉvào năm 1989, làm cho giá cả Cà phê giảm mạnh đột ngột .
Do vậy các nớc luôn tìm cách đầu cơ tích trữ nhằm trục lợi khi
giá tăng. Mặt khác các thông tin về thị trờng Cà phê rất phức
tạp nên khó có thể dự đoán đợc nhũng diễn biến của thị trờng
thế giới . Do vậy . Những nớc sản xuất nhỏ và thiếu về giá bị
thiệt thòi trong xuất khẩu.
Trên thị trờng thế giới khó có thể giới hạn mức độ cung hay
can thiệp để ổn định giá. Do đógiá Cà phê lên xuống bất thờng,phụ thuộc nhiều vào nhũng nớc sản xuất Cà phê lớn trên thế
giới , xem họ có số lợng tồn kho tăng hay giảm đợc hay mất mùa.
Nh vậy do quy luật cung cầu giá Cà phê bất thờng ảnh hởng rất lớn đến giá Cà phê xuất khẩu.Đây chình la một hạn
chế lơn trong xuất khẩu Cà phê mà từng quốc gia rất khó có
thể khắc phục dợc. Do vậy ngành Cà phê Việt Nam trong năm
tới cần xây dựng một chiến lợc phát triển Cà phê hợp lý đảm
bảo hiệu quả kinh tế cao, góp phần tăng thu ngoại tệ.
III. Phân tích thực trạng sản xuất và xuất khẩu Cà phê Việt
Nam trong những năm qua
1. tình hình sản xuất Cà phê
1.1. Diện tích ,năng suất ,sản lợng Cà phê
a.Về diện tích Cà phê

ở Việt Nam cây Cà phê xâm nhâp từ thời PHáp thuộc nh
quy mô nhỏ, năng suất, sản lợng thấp. Năm 1975 cả nớc chỉ co
18000 ha, trong đó diện tích cho sản phẩm la 12000 ha , năng
suất 4,7 ta/ha và sản lợng là 5600 tấn . Nhng chỉ hơn 20 năm

15


sau ngày thống nhất đát nớc cây Cà phê đã phát triển nhanh
chóng. 1996 cả nớc dã có 254000ha canh tác Cà phê , trong đó
diện tích cho sản phẩm là 157000 ha.
Bảng 4: Diện tích ,năng suất và sản lợng Cà phê
Năm
198
1
198
5
1990
1995
1996
1997
1998
1999

Tổng
diện tích
đát trồng
(1000ha)

Tổng

diện tích cho
sản
phẩm(100ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản lợng
(1000tấ
n)

19.1

9.5

4.91

4.65

7

14

8.78

12.29

120
198

254
270
320
375

62
99.9
145
256.2
272.23
320

10.36
19.1
20.3
15.5
16.53
14

64.23
190.81
294.35
397.11
499.99
448

Qua đó thấy ràng quá trình phát triẻn cây Cà phê ở Việt
Nam la tơng đối nhanh .Diên tích Cà phê của cả nớc tập trung
chủ yếu ở Tây Nguyên , khu vực chủ lực của ngành Cà phê Việt
Nam, chiếm 70% diện tích cả nớc trong đó Đaklak là tỉnh co

diện tich ,sản lợng lớn nhất (42%

diện tích cả nớc ). Tây

Nguyên 20400 ha , Đồng Nai 22000 ha..Các tỉnh trung du va
miền núi phía Bắcchiem một vị tri diên tích nhỏ nhng có triển
vọng phát trẻn Cà phê chè có chất lợng cao hơn.
Diện tích Cà phê của nớc ta ngày càng đợc mở rộng hơn
đã khảng định đợc vai trò , vị trí của cây Cà phê cũng nh
việc xuất khẩu cây Cà phê đối với sự tang trởng va phát triển
kinh tế Việt Nam . Sở dĩ đạt dợc điều đó là do ngành Cà phê
đã có chủ trơng đúng đắn đẩy mạnh tốc độ phát triển Cà
16


phê đa ngề trồng Cà phê đến từng hộ gia đình , kinh tế t
nhân . Hiện nay Cà phê thuợc thành phần kinh tế t nhân
chiếm tới 80% diện tích, ccá đơn vị kinh tế quốc doanh
chiếm 20% diện tích. Hiện nay nhà nớc xây dựng chơng trình
địa phơngcó điều kiện phát triển Cà phê .
b. Năng suất và sản lợng Cà phê .
Do diện tích mở rộng , gieo trồng theo chiều rộng và đầu
t thâm canh theo chiều sâu nên kết quả làm sản lợng Cà phê
tăng lên đáng kể và năng suất Cà phê ngày càng dợc nâng
cao .
Năng suất Cà phê ở Việt Nam rất cao , thờng gâp 2-3 lần
năng suất Cà phê thế giới. Đây chính là khả nâng tốt để Việt
Nam có thể tăng sản lợng Cà phê xuất khẩu.
Bảng 5 : Năng suất Cà phê Việt Nam so với thế giới
Đơn vị :kg/ha


Năng
suất
Thế
giới
Việt
Nam
% so
với thế
giới

Thực hiện

Nhịp độ
bình quân
2000
849194 2000

1984

1991

1994

199
7

1998

518


548

515

524

537

560

0.3

0.55

845

1166

1384

155
0

1653

1700

5.63


7.59

163.1 212.7 268.7 295. 307.8 303.5
3
7
4
8
2
7

190
3

1374

Cây Cà phê rất thích hợp với môi trờng sinh thái , khí hậu
đát đai của nớc ta, cùng với áp dụng đầu t thâm canhtheo

17


chiều sâu nên cây Cà phê phát triển nhanh chóng mang lại
hiệu quả kinh tế cao . Hiện nay năng suất bình quân đạt 17
tạ/ha, trong khi năng suất bình quân thế giới đạt 5,3 ta/ha,
của châu A là 7 tạ/ha . Nh vậy năng suất Cà phê hiện nay của
Việt Nam gấp 3-4 lần năng suất bình quân thế giới gấp 2,4 lần
châu A.
Sự tăng trởng về diện tích và năng suất tất yếu dẫn đến
sự tăng trớng của tổng sản lợng Cà phê Việt Nam . Việt Nam đã
t một vị trí xuất phát thấp vơn lên đứng vao hàng ngũ 10 nớc

sản xuất Cà phê hàng đầu thế giới và đúng 2 trong khu vực
Châu A Thái Bình Dơng sau Indonesia.
. Công ngệ chế biến
Hiện nay trao đổi buôn bán cuả các nớc sản xuất Cà phê
trên thế giới chủ yếu là Cà phê nhân .thế giới có nhà máy xxay
rang lớn với tổng vốn đầu t lớn và gần nh độc quyền sau nhân.
Riêng Việt Nam , dự báo tông vốn đầu t phục vụ cho ngành
ông nghiệp sản xuất Cà phê vào khoảng 0,5 tỷUSD. Hiện na
tình hình chế biến Cà phê trong cả nớc rất phân tán và khá
tuỳ tiện , trừ một số nông rờng quốc doanh và một số các công
ty xuất khẩu Cà phê có trang bị nhà xởng chế biến. Còn các hộ
gia đình ,các chủ vờn nhỏ với sân phơi tam thời không đủ
quy cách, công cụ sản xuất thô sơ , với công ngệ thố sơ nh
phơi khô, xát vỏ bằng may móc không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật ,
tuy nhiên khâu sơchế thì công ngệ không phức tạp lắm, nhng
rất dễ sai sót do phơng tiện vật chất kỹ thuật kém sẽ tạo ra
những sản phẩm có phẩm chất thấp. Cà phê đợc chế biến nh
vay nế không qua tái chế thờng có chất lợng kém do tạp chất

18


nhiều , ngoại hình không hấp dẫn , nhiều hạt lép, nhỏ ,đen
chất lợng không đảm bảo, ảnh hởng đến xuất khẩu.
Hiện nay chúng ta thờng sử dụng 2 phơng pháp chế bién Cà
phê nhân cơ bản la phơng pháp chế biến thô và phơng pháp
chê biến ớt.
+ chế biến thô: Sau khi thu hoạch đem về sân phơi cả quả
không qua sát ớt.
+chế biến ớt : gồm 2 giai đoạn.

- Xay tơi và sấy khô loại bỏ các lớp vỏ thịt và chất nhờn.
- Xay xát loại bỏ vỏ trấu và một phần vỏ lụa tạo thành Cà
phê nhân .
Phơng pháp này thờng áp dụng trong chế biến Cà phê chè .
Cà phê chè có lớp vỏ dày , hơng vị thơm ngon. Nừu sấy lâu sẽ
gâp mất giá trị của Cà phê . Phơng pháp này rất hạn chế ở các
hộ gia đình , chỉ có áp dụng trong một số nông trờng quốc
doanhnơi có phơng tiện chuyên dùng.
Các thiết bị chế biến Cà phê ở Việt Nam :
- Chế biến Cà phê nhân dân :

dùng chủ yếu các máy

không chuyên và máy thủ công để xát vỏ khô công suất trung
bình của máy là 100-200 tấn/ năm.
- Chế biến quy mô trung bình : công suất trung bình 3000
tấn/nămđợc sử dụng trong các nhà máy ở Daklak, Gia Lai, Kon
Tum, Đồng Nai. Ngoài ra còn có một số nhà máy ông suất
5000tấn/ năm đặt tại Daklak. Tuy nhiên các thiết bị máy móc
đã quá cũ nên tỉ lệ chế biến đạt rất thấp , trung bình 19,5%.
Các nhà máy quy mô 1000 tấn / năm của một sô nông trờng Cà
phê Daklak,Việt Đức ( vinacafe) do Pháp xây dựng có công ngệ
quá cũ và lạc hậu không còn đáp ứng đợc yêu cầu chế biến.

19


Có thể nhận xét rằng Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu
vẻ vang trong việc phát triển sản xuất tăng nhanh diện tích
,năng suất, sản lợng , song còn châm đổi mới trong khâu chế

biến đảm bảo chất lợngcp xuất khẩu . So với mặt hàng cùng
phẩm cấp của Việt Nam với các nớc sản xuất Cà phê khác , phải
thừa nhận rằng Cà phê của chúng ta có 2 chô yếu đáng kể là
cha đẹp và cha đều. Vì vậy cải tiến công nghệ và thiết bị
chế biến Cà phê để nâng cao năng suất chất lợng Cà phê xuất
khẩu là một trong những yêu cầu bức thiết cần đợc quan tâm
giải quyết, trong thời gian tới dự kiến công suất tái và tinh chế
khoảng 100000 tấn trong đó cải tạo mở rộng 50000 tấn, xây
mới 50000 tấn.
2. Tình hình xuất khẩu Cà phê Việt Nam trong thời gian
qua .
Chất lơng Cà phê xuất khẩu .
Chất lợng hàng nông sản nói chung và Cà phê nói riêng phụ
thuộc rất nhiêu yếu tố nh ; điều kiện tự nhiên , giống , kỹ thuật
gieo trồng, thu hoạch, chế biến nếu bất kỳ một quá trình nào
không hoàn thiện sẽ đều ảnh hởng đén chất ợng sản phẩm.
Thực chất Cà phê Việt Nam đợc đánh vào loại có hơng vị đậm
đà do đợc trồng ở đọ cao 500m trở lên ở vùng nhiệt đới. Cà phê
vối hầu hết là chế biến khô. Cà phê vối của Việt Nam hầu hết
đợc trồng tập trung ở Tây Nguyên khoảng 12-14 vĩ độ Bắc và
cao khoảng 400-700m trên mặt biển nên có hơng vị đặc
biệt đợc khách hàng a chuộng .
Tuy nhiên từ đầu nhwngx năm của thập kỷ90, lợng Cà phê
xuất khẩu của Việt Nam tăng đột biến Do công tác quản lý Cà
phê không theo kịp nên chất lợng Cà phê dã có phần giảm sút so

20


với trớc. Tình trạng hạt đen, hạt lên men, hạt thối lẫn lộn ncùng

nhiều tạp chất không đảm bảo chất lợng dẫn đén giá thấp gây
thiệt hại trong xuất khẩu .
Bên cạnh đó, do công tác chế biến (sơ chế ) rất phân
tán ,thô sơ thiếu kỷ luật nên chất lợng Cà phê thờng kém mặc
dù chúng ta co nguồn đầu vào thơm ngon chất lợng tốt. Vấn
đề phổ biến hiện nay trong các lô hàng Cà phê xuất khẩu của
Việt Nam là tỉ lệ hạt đen , hạt vỡ cao, đọ ẩm cao , tạp chất vợ
quá quy định nh hiện nay. Do chất lợng cha đảm bảo nên
khách hàng thờng phải da Cà phê Việt Nam qua tái chế ở một
số nớc trung gian trớc khi tiêu thụ chính thức. Do đó họ thờng
trả giá thấp hơn nhiều so với giá quốc tế.
Trớc tinh hình đó nhà nớc đã xem xét tổ chức lại ngành
hàng sản xuất Cà phê, công tác quản lý xuất khẩu nói chung và
công tác quản lý chất lợng nói riêng đã đợc coi trọng hơn gop
phàn cải tiến chất lợng mặt hàng Cà phê .
Nếu nh trớc đây co nhiều khách hàng than phiền về chất
lợng Cà phê Việt Nam thì đến nay chất lợng Cà phê Việt Nam
đã có nhiều tiến bộ , đợc thể hiẹn thông qua đánh giá của
khách hàng .
- Hãng Nestle SA nhận định :Cà phê Việt Nam có hơng vị
độc đáo , hơng vị này rất hiếm có ở Cà phê cùng loại của các
nớc khác .
- Hãng ED và Fman đánh giá rất cao về chất lợng Cà phê của
Việt Nam .
- Nhiều hãng xay rang Cà phê của Mỹ cho rằng : Cà phê Việt
Nam khi pha chế rất phù hợp với tiêu dùng ngời Mỹ.

21



Hiện nay, Cà phê xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là Cà phê
loại II ( chiếm 80%) 6-8% Cà phê hạt đen vỡ, Cà phê xuất khẩu
loại I chiếm không quá 6%.
VOW kích thớc hạt : Nó là một chỉ tiêu quan trọng có ý nghĩa
cả về chất lợng cũng nh năng suất Cà phê. Theo đánh giá chất lợng Cà phê quốc tế .
+loại I : hạt có kích thớc trên sàng N16
+loại II: hạt có kích thớc trên sàng N14
+loại không sử dụng đợc lọt sàng N10
ở nớc ta những nông trờng có vờn cây tốt ,năng suất cao va ổn
định thi hat loại I chiếm khoảng 50-60% và xấp xỉ 40%hạt loại
II. Những năm 90 trở lại đây, chất lợng Cà phê tăng, tỷ lệ mẩy
nhiều kích thớc lớn đạt 40%( loại I).
Nh vậy xét về kích thwowcs hạt Cà phê Việt Nam có trên
95% khối lợng hạt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu , trong đó 40% hạt
loại I. Mặc dù vậy phải thừa nhận rằng trong thời gian qua chất
lợng Cà phê xuất khẩu nói chung còn nhiều khiếm khuyết.
Về chất lợng :chất lợng Cà phê của ta không ổn định đáng
chú ý là dạng hạt đen nâu , xanh non , quá khô , sâu ... vẫn
còn nhiều do:
- Ngời sản xuất tranh thủ hái Cà phê khi còn xanh ở đầu
mùa thu hoạch
- Quá trình thu hái Cà phê ở kh vực t nhân không đảm
bảo tạp phẩm lẫn nhiều. Công tác chế bién cha đảm bảo , xay
xát và mua bán Cà phê khi còn ở độ ẩm cao. Công tác bảo quản
sau khi thu hái Cà phê về cha đợc tốt .

22


Qua phân tích sơ lợc ở trên :Cà phê ở Việt Nam có thể cạnh

tranh ở khu vực thế giới thì cần phải chú trọng nâng cao chất
lợng sản phẩm hơn nữ bằng cách biết tận dụng những u thế
vốn có của Cà phê Việt Nam cả về chất liệu thơm ngon đặc
biệt của nó , đồng thời khắc phục những nhợc điểm đang tồn
tại . Có nh vậy thì Cà phê Việt Nam mới đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của thị trờng thế giới .
Cơ cấu Cà phê xuất khẩu
Cơ cấu mặt hàng Cà phê xuất khẩu ở Việt Nam còn đơn
giản, hầu nh chỉ mới qua sơ chế, chuă qua chế biến cao cấp.
Sản phẩm Cà phê xuất khẩu của nớc ta chủ yếu là Cà phê vôi
Robusta, Cà phê chè chiếm tỉ lệ

rất nhỏ . Trong khi đó ,

95%tổng khối lợng Cà phê xuất khẩu là Cà phê nhân sống , Cà
phê hoà tan chỉ chiếm 3,4-4,7 %, Cà phê nhân rang chỉ
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ khoảng 0,1-0,3%. Cơ cấu xuất khẩu Cà
phê ở Việt Nam đợc hình thành do sự thoả thuận với khách
hàng .Bên cạnh đó do thiết bị chế biến con thiếu tập trung
nên công tac sơ chế sản phẩm còn ở mức độ khiêm tốn nên cha thể chế biến đợc nhiều những sản phẩm có chất lợng cao nh
Cà phê rang, Cà phê hoà tan.
Hiện nay, sản lợng Cà phê hoà tan của nớc ta con rất ít so
với nhu cầu thế giới. Do chúng ta cha chú trọng đén đầu t phát
triển mặt hàng này nên sản lợng nhỏ cha tơng xứng với giá trị
thự của nó . Trong khi đó sản lợng Cà phê hoà tan xuất khẩu của
các nớc trên thế giới tơng đối lớn và họ ngày càng áp dụng
những công ngệ hiện đại vào chế biến để đáp ứng nhu cầu
cà phê hoà tan ngày càng cao của thế giới .

23



Bảng 6: Nhập khẩu Cà phê hoà tan của một số nớc
Đơn vị :
1000 tấn
Tên nớc
1980
1985
1990
19973.55
Toàn thế giới
243
244.2
310
320
Mỹ
63.7
59.9
71.5
73.5
Anh
46.3
47.7
50.3
50.7
Pháp
23.2
22.9
26
26.2

Canada
18.6
18.4
15.9
17.3
Nhật
15.7
17.7
20.4
21.1
Hà lan
16.3
5.4
10.3
11.3
(nguồn: theo báo cáo của VINACAFE)

Nh vậy, từ năm 1990 trở lại đây nhu cầu Cà phê hoà tan của
các nớc trên thế giới ngày càng cao . Đây là một chuyển biến
đáng chú ý với các nớc xuất khẩu Cà phê nói chung và Việt Nam
nói riêng. Do đó Cà phê Việt Nam cần phải có những bớc
chuyển biến tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng .
Điều này đạt ra cho những doanh ngiệp sản xuất Cà phê ở Việt
Nam một câu hỏi khó về thay đổi cơ cấu mặt hangf Cà phê
xuất khẩu , tăng tỷ trọng Cà phê hoà tan trong nhóm mặt hàng
Cà phê xuất khẩu . Tuy nhiên hiẹn nay giá Cà phê hoà tan của
Việt Nam quá cao, gấp gần 2 lần giá của Indonesia nên kho
cạnh tranh trên thị trờng .Vì vậy để nâng cao sản lợng xuất
khẩu Cà phê đồi hỏi phải nâng cao chất lợng cũng nh giá thành
sản phẩm . Hiện nay nớc ta chỉ có một nhà máy chế biến Cà

phê hoà tan ở Biên Hoà, đợc trang bị bởi thiết bị của Đan Mạch
song vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu.

24


Bên cạnh đó vấn đề cốt lõi trong việc thay đổi cơ cấu mặt
hàng Cà phê xuất khẩu là cần tăng tỷ lệ Cà phê chè , giảm Cà
phê vối vì Cà phê chè có chất lợng cao hơn, giá cao cũng nh đợc
a chuộng hơn .Mặc dù diện tích trồng Cà phê chè cha lớn ,sản lợng cha cao nhng Cà phê chè trồng ở Việt Nam đợc hiệp hội Cà
phê ca cao đánh giá là llaọi Cà phê ngon nhất thế giới . Giá Cà
phê chè thờng cao hơn giá Cà phê vối khoảng 1000USD/tấn. Khu
vực trung du và mièn núi phía bắc nớc ta là nơi có điều kiện tự
nhiên rất thích hợp với sự phat triển của cây Cà phê chè. Đây là
lợi thế mavn cần tập trung đầu t khai thác trong thời gian tới .
Với những nỗ lực thực sự trong việc chuyển đổi cơcấu mặt
hàng Cà phê xuất khẩu , trong tơng lai Việt Nam có nhiều
mặt hàng Cà phê xuất khẩu ,tạo đợc uy tín cho Cà phê Việt
Nam trên thị trờng quốc tế.
Sản lợng và giá cả Cà phê Việt Nam
Trong những năm va qua sản lợng Cà phê xuất khẩu ở Việt
Nam tăng nhanh va Cà phê đã trở thành một trong những mặt
hàng xuất khẩu chiến lợc với kim ngạch xuất khẩu tơng đối
cao .
Có thể nói rằng , từ 1989 đến nay , sản lợng Cà phê xuất
khẩu của Việt Nam tăng lên rất nhanh . sản lợng xuất khẩu hàng
năm tăng khoảng 20%, tuy nhiên một vài năm gần đây giá
giảm mạnh , đặc biệt do ảnh hởng của giá Cà phê thế giới

25



×