Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.09 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc ta. Hội nhập
kinh tế quốc tế là thách thức lớn nhng đồng thời cũng là cơ hội lớn đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nổ
lực hơn nữa, tận dụng thời cơ vợt qua thách thức để tăng sức cạnh tranh, khẳng
định vị trí của mình trên thơng trờng quốc tế, từ đó đẩy mạnh xuất khẩu, tăng
thu ngoại tệ góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu là một khâu rất quan
trọng đối với nền kinh tế quốc dân của một nớc. Thực tiển những năm qua cho
thấy nhờ thực hiện chủ trơng đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, đặt biệt là
chủ trơng hớng mạnh vào xuất khẩu nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát
triển khá mạnh.
Nhìn vào cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam mấy năm vừa qua, mặt
hàng nông sản giữ một vị trí rất quan trọng, chiếm tới gần 40% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc. Số mặt hàng nông sản đạt kim ngạch cao là gạo, cà
phê, hạt tiêu, hạt điều, lạc Các mặt hàng nông sản xuất khẩu đã phát huy đ ợc
lợi thế cạnh tranh, tham gia tích cực vào chơng trình chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi ở nớc ta trong thời kỳ đổi mới kinh tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của xuất khẩu đối với sự thành công của đất
nớc, đặc biệt là đối với ngành cà phê. Trong thời gian thực tập tại Viện nghiên
cứu Thơng mại em đã chọn mặt hàng cà phê làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Đề
tài luận văn : Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
cà phê Việt Nam .
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chơng:
Chơng I : Một số vấn đề liên quan đến xuất khẩu cà phê Việt Nam.
Chơng II : Thực trạng sản xuất và xuất khẩu cà phê thế giới và Việt
Nam.
Chơng III : Giải pháp và một số ý kiến đề xuất nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê Việt Nam.
Nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài rất rộng và do hạn chế về thời
gian nên em chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu một vài vấn đề liên quan đến


xuất khẩu, thực trạng sản xuất và xuất khẩu cà phê và đề xuất một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam trong thời gian tới.
chơng i
1
một số vấn đề liên quan đến xuất khẩu
cà phê VIệT NAM
I - Lợi thế của mặt hàng cà phê xuất khẩu Việt Nam
Mỗi quốc gia chỉ có những nguồn lực nhất định. Để sản xuất một mặt
hàng này nhiều hơn, nền kinh tế phải từ bỏ một phần sản xuất mặt hàng khác.
Để đạt đợc hiệu quả kinh tế cao, các nớc cần phải thông qua thơng mại quốc tế
nhằm trao đổi hàng hoá, tận dụng mọi khả năng, u thế sẵn có của mình để sản
xuất một hoặc một số mặt hàng có hiệu suất lớn.
0 1. Lý thuyết về lợi thế so sánh
Lợi thế tuyệt đối:
Nhà kinh tế học ngời Anh Adam Smith cho rằng lợi ích của thơng mại
quốc tế thu đợc do thực hiện nguyên tắc phân công. Nguyên tắc phân công theo
ông là mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có
lợi thế tuyệt đối, thông qua đó cho phép họ sản xuất sản phẩm với chi phí thấp
hơn các nớc khác.Tức là nớc đó sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực. Các
nguồn lực đó là đội ngũ lao động có tay nghề và đợc đào tạo thích hợp, nguồn
vốn, tiến bộ công nghệ và truyền thống kinh doanh. Nh vậy các quốc gia sẽ tiến
hành chuyên môn hoá việc sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, sau đó tiến hành
trao đổi với các quốc gia khác cả hai bên đều có lợi. Trong thơng mại quốc tế,
các nguồn lực sản xuất của cả thế giới sẽ đợc sử dụng một cách hiệu quả nhất,
tổng sản phẩm của cả thế giới sẽ gia tăng.
Tuy nhiên, lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích đợc một phần nhỏ của thơng
mại quốc tế, đó là thơng mại giữa các nớc đang phát triển và các nớc phát triển.
Phần lớn thơng mại thế giới, đặt biệt là giữa các nớc phát triển không thể giải
thích đợc bằng lý thuyết tuyệt đối. Chính vì sự hạn chế đó của lợi thế tuyệt đối
mà lợi thế so sánh ( lợi thế tơng đối ra đời).

Lợi thế so sánh:
Theo nhà kinh tế học David Ricardo, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp
hơn so với quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia
đó vẫn tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho mình. Khi tham gia
thơng mại quốc tế, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng
hoá sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá có lợi thế tơng
đối và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi nhất. Qúa
trình trao đổi hàng hoá cho phép mỗi quốc gia sử dụng hợp lý và có hiệu quả
2
các nguồn lực của mình, đồng thời mang lại lợi ích cho cả hai bên cũng nh làm
cho của cải của thế giới tăng lên.
Tác dụng cơ bản và chủ yếu của lý thuyết về lợi thế so sánh là việc vận
dụng nó để xác định các lợi thế của mỗi quốc gia khi tham gia vào hoạt động
thơng mại quốc tế sao cho thu đợc hiệu quả cao nhất.
1 2. Lợi thế so sánh của mặt hàng cà phê Việt Nam.
Cà phê của Việt Nam là mặt hàng có thế mạnh, tiềm năng lớn để cạnh
tranh trên thị trờng khu vực và thị trờng thế giới hiện nay và lâu dài nhờ các lợi
thế sau:
Về điều kiện tự nhiên: Với các điều kiện khí hậu và thổ nhỡng thích hợp
cho thấy nớc ta có khả năng trồng cây cà phê tại nhiều địa phơng trong cả n-
ớc, Việt Nam có nhiều lợi thế để sản xuất và xuất khẩu cà phê: Hơng vị tự
nhiên của cà phê Việt Nam thơm ngon.
Năng suất cao: Năng suất bình quân của thế giới là 5,5 tạ/ha, châu á là 7,7
tạ/ha, Việt Nam là 14 16 tạ/ha, chi phí sản xuất thấp hơn các nớc trồng cà
phê khác trên thế giới dẫn đến giá thành rẻ và chất lợng gốc (quả cha sơ chế)
cà phê của Việt Nam tốt. Việt Nam có thế mạnh về cà phê chè thơm, ngon.
Về lao động: Nguồn lực dồi dào, giá nhân công rẻ, dẫn đến chi phí sản xuất
thấp hơn rất nhiều so với các nớc cũng góp phần làm cho giá thành sản phẩm
cà phê ở nớc ta thấp hơn sản phẩm cà phê cùng loại trên thế giới. Đó là một
lợi thế đáng kể trong việc sản xuất và xuất khẩu cà phê ở nớc ta.

Về thị trờng xuất khẩu: Thị trờng xuất khẩu đã có những bớc phát triển nh-
ng chủ yếu vẫn xuất khẩu qua trung gian Cà phê Việt Nam đã thâm nhập đ ợc
các thị trờng có sức mua lớn nh thị trờng Mỹ, Đức, Pháp, Bỉ, Italia, Anh
Tóm lại: Phát triển cây cà phê là phát huy đợc lợi thế so sánh của nớc ta trong
thơng mại quốc tế
2 3. Lợi thế và khó khăn của Việt Nam trong hoạt động Kinh tế đối
ngoại.
Trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày nay, muốn phát triển mỗi quốc gia
không thể đóng kín cửa, mà ngợc lại phải mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế th-
ơng mại, tham gia vào phân công quốc tế, trao đổi hàng hoá.
Nhng để hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam cũng gặp phải
những thách thức. Đó là sản phẩm và dịch vụ của Việt Nam phải chịu sức ép
cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế và thị trờng trong nớc về mọi mặt, do
3
Việt Nam tham gia vào thị trờng thế giới trong bối cảnh phân công lao động
quốc tế đã đợc xác lập khá ổn định, thị trờng thế giới đã đợc phân chia nhiều
năm. Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn rất non trẻ, phải cạnh tranh
với các tập đoàn lớn có nhiều kinh nghiệm. Việt Nam cha là thành viên của Tổ
chức Thơng mại thế giới (WTO) làm cho thuế xuất nhập khẩu bị đánh cao cũng
ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của Việt Nam.
Xuất khẩu là một khâu rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân của một
nớc, thực hiện một phần tổng sản phẩm trong nớc nhờ bán ra nớc ngoài những
sản phẩm có lợi thế, có chất lợng cao. Kết quả xuất khẩu đợc sử dụng vào việc
trang trải nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế, góp phần cân đối, duy trì và mở
rộng tái sản xuất trong nớc, tranh thủ những tiến bộ khoa học và công nghệ mới,
hoà nhập với sự tiến bộ không ngừng của nền kinh tế thế giới.
Đối với nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt là những nớc trong khu vực, thực
tiễn phát triển trong những năm gần đây đã chứng minh rằng nhờ thực thi chính
sách hớng về xuất khẩu đã nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu
trở thành các quốc gia, vùng lãnh thổ công nghiệp mới, có nền kinh tế giàu

mạnh, hiện đại, có khả năng tiến kịp các nớc có nền kinh tế phát triển trong
thập kỷ tới. Do vậy, đối với nhiều nớc, xuất khẩu trở thành mũi nhọn của nền
kinh tế, là đòn bẩy của tăng trởng kinh tế xã hội.
Đối với nớc ta, thực tiễn những năm qua cho thấy nhờ thực hiện chủ trơng đ-
ờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, đặc biệt là chủ trơng hớng mạnh vào xuất
khẩu, nền ngoại thơng có bớc phát triển khá mạnh. Kim ngạch xuất khẩu tăng
nhanh, giai đoạn 1991 1995 tốc độ tăng trởng xuất khẩu bình quân hàng năm
đạt 27% . Kim ngạch xuất khẩu các năm 1996, 1997, 1998 lần lợt là 7,3tỷ, 9,1tỷ
và 9,3tỷ USD. Cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trờng có sự chuyển dịch quan trọng
góp phần thúc đẩy sản xuất, tăng trởng kinh tế, cải thiện đời sống, đa đất nớc
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài nhiều năm.
Một trong những nguyên nhân thành công của hoạt động xuất khẩu là do
chúng ta biết phân tích, biết chọn ra các nguồn lực, lợi thế so sánh trong điều
kiện cụ thể của nớc ta đối với từng ngành hàng, nhóm hàng, mặt hàng và kết
hợp các lợi thế so sánh này trong hoạt động xuất khẩu. Với những lợi thế về vị
trí địa lý, lao động, tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt là chính sách đổi mới
đúng đắn của Đảng và Nhà nớc, cho phép nớc ta từng bớc hội nhập vào nền
kinh tế thế giới.
4
Để thực thi chính sách xuất khẩu có hiệu quả trớc tiên phải xác định cho đợc
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực trên cơ sở phân tích lợi thế của nó là hết sức
quan trọng. Muốn vậy, đối với từng ngành hàng, nhóm hàng, mặt hàng cần thiết
phải nắm vững lý thuyết về lợi thế so sánh đồng thời biết tận dụng nó để đánh
giá và tìm ra những lợi thế cơ bản, đảm bảo xuất khẩu có hiệu quả.
II- Khái niệm, vai trò và các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động
xuất khẩu cà phê việt nam.
0 1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động đa hàng hoá và dịch vụ ra nớc ngoài dới các hình
thức khác nhau nhằm đạt mục đích lợi nhuận.
Xuất khẩu đã đợc thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh

tế đối ngoại, là phơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất
khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nớc và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ
cho sự phát triển kinh tế, là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thơng mại.
Nhà nớc đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các nền kinh tế hớng theo
xuất khẩu, khuyến khích khu vực t nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công
ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
1 2. Vai trò của xuất khẩu nói chung và mặt hàng cà phê nói riêng.
Hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu nói riêng đóng một vai
trò rrất quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các quốc gia trên
thế giới. Một nớc phải có hoạt động xuất khẩu mạnh mẽ và sôi động đáp ứng đ-
ợc nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế mới tạo đợc khả năng phát triển kinh tế.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá đất nớc. Hoạt động xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ, ổn định
cán cân thanh toán quốc tế.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển, thể hiện ở chổ: Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ
hội phát triển thuận lợi, tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần
cho sản xuất phát triển và ổn định, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp
đầu vào cho sản xuất và nâng cao nguồn lực sản xuất trong nớc.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá nớc ta sẽ tham gia vào các cuộc cạnh tranh
trên thế giới về chất lợng, giá cả, mặt hàng nh cà phê. Cuộc cạnh tranh này đòi
hỏi phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị
trờng. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị trờng.
5
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân, là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh
tế đối ngoại của nớc ta.
Hoạt động xuất khẩu (nh xuất khẩu cà phê) có ảnh hởng rất lớn đến những
điều kiện kinh doanh chung của một nớc. Cà phê nớc ta sản xuất ra chủ yếu là

để xuất khẩu (chiếm 95% sản lợng). Chính vì vậy, mà các nhà sản xuất cà phê
phải phấn đấu nâng cao chất lợng để có khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng
loại trên thế giới.
Tóm lại: Đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát
triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
2 3. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu cà phê
3.1.Thị trờng xuất khẩu.
Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá - tiền
tệ, là nơi hàng hoá thực hiện giá trị đợc tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
Thị trờng thế giới là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hoá - tiền tệ giữa các nớc với nhau.
Thị trờng thế giới là môi trờng hoạt động của kinh tế quốc tế. Các mối
quan hệ kinh tế quốc tế thực chất là quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các
yếu tố sản xuất giữa các nớc đợc thực hiện trên thị trờng. Khi thị trờng thế giới
phát triển và ổn định, các hoạt động kinh tế quốc tế giữa các nớc phát triển và
thuận lợi. Ngợc lại thị trờng thế giới biến động mạnh làm hạn chế và gây khó
khăn cho hoạt động kinh tế giữa các nớc. Trên thực tế, thị trờng thế giới biến
động phức tạp. Sự biến động của thị trờng thế giới tác động ảnh hởng lớn đến
các hoạt động kinh tế quốc tế, đến nền kinh tế các nớc. Vì vậy, chính sách thị
trờng của một nớc cần phải năng động, phù hợp với thực tế biến động của thị tr-
ờng nhằm phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Thị trờng vừa là điều kiện, vừa là phơng tiện tiến hành quá trình sản xuất,
đồng thời là nơi tập trung và phản hồi mọi quan hệ kinh tế giữa sản xuất và tiêu
dùng. Thị trờng và thông qua hoạt động của thị trờng mà tác động trực tiếp đến
sản xuất, trao đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy xã hội phát triển. Vì vậy, các doanh
nghiệp muốn tham gia sản xuất mua bán, đặt biệt là xuất khẩu thì phải nghiên
cứu thị trờng, tức là nghiên cứu nhu cầu của thị trờng về sản phẩm và sự biến
động của sản phẩm, sự biến động của nhu cầu thị trờng trong mối quan hệ với
giá, từ đó đa ra những phơng sách tiêu thụ hợp lý nhất nhằm giữ vững và phát
triển thị phần của doanh nghiệp.

6
* Mức cung và cầu trên thị trờng cà phê thế giới:
Hiện nay thị trờng cà phê thế giới luôn biến động đặc biệt là lợng cung.
Điều này làm cho tình trạng cạnh tranh giữa các nớc xuất khẩu cà phê trên thế
giới trở nên gay gắt, rất bất lợi cho nớc ta. Bởi vì cà phê của nớc ta chất lợng th-
ờng thấp hơn các nớc khác dẫn đến tính cạnh tranh thấp.
Theo đánh giá của Bộ Thơng mại, hiện nay thị trờng cà phê thế giới có
mức cung lớn hơn mức cầu.
* Về chất lợng cà phê: Theo đánh giá của Tổ chức cà phê quốc tế (ICO).
Hơng vị tự nhiên của cà phê Việt Nam thơm ngon so với cà phê cùng loại của
thế giới. Nhng trong xuất khẩu cà phê Việt Nam thờng có chất lợng thấp, vì
trong quá trình thu hoạch và chế biến không đảm bảo đúng kỹ thuật. Đẩy mạnh
xuất khẩu và tăng uy tín của cà phê Việt Nam phải đi đôi với nâng cao chất l-
ợng, là vấn đề rất quan trọng đối với ngành cà phê Việt Nam.
3.2. Hoạt động marketing xuất khẩu.
Marketing là làm việc với thị trờng để thực hiện các cuộc trao đổi với
mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con ngời, là một dạng
hoạt động của con ngời (bao gồm cả tổ chức) nhằm thoả mãn các nhu cầu và
mong muốn thông qua trao đổi.
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh mà lại
không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trờng, có nh vậy doanh nghiệp
mới hy vọng tồn tại và phát triển đợc.
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống
kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trờng bên ngoài thị trờng.
Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động marketing là tạo ra khách hàng cho
doanh nghiệp, giống nh sản xuất tạo ra sản phẩm. Hoạt động marketing là rất
cần thiết đối với doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu.
Hoạt động marketing thông qua các chiến lợc cụ thể, để nhằm vào khách
hàng thị trờng cụ thể. Nhng nói chung, chức năng hoạt động marketing của
doanh nghiệp luôn luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ doanh nghiệp phải làm gì.

Rất nhiều nhà xuất khẩu lần đầu thờng ở thế bị động. Nhng điều tốt hơn
là doanh nghiệp chủ động tìm ngời mua hàng, xác định một chiến lợc marketing
lâu dài, trong đó các biện pháp, phơng pháp đợc xem xét cẩn thận. Trong công
tác xuất khẩu, những công việc quan trọng nhất là bán hàng, thu tiền và mở
rộng thị trờng.
7
3.3. Nghiệp vụ và kỹ thuật đàm phán ký kết thực hiện hợp đồng xuất
khẩu cà phê.
Đàm phán thơng mại là một quá trình mặc cả và thuyết phục giữa hai bên
mua - bán về các nội dung có liên quan đến giao dịch mua bán nh số lợng, chất
lợng, giá cả sản phẩm, phơng thức thanh toán nhằm đạt đ ợc sự nhất trí để ký
kết hợp đồng thơng mại.
Trớc khi giao dịch đàm phán, các doanh nghiệp ngoại thơng phải cố gắng
làm tốt công tác chuẩn bị: Nghiên cứu thị trờng, giá cả hàng hoá; chọn thị tr-
ờng, chọn khách hàng; xây dựng và phát triển quan hệ với khách hàng để chuẩn
bị giao dịch xuất khẩu, đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng.
Đàm phán để ký kết hợp đồng bán cà phê
Có 3 hình thức phổ biến về đàm phán giao dịch trực tiếp:
- Bằng trao đổi th từ, điện tín.
- Qua điện thoại.
- Bằng gặp mặt trực tiếp.
0 1. Đàm phán bằng trao đổi th từ, điện tín
Là hình thức đàm phán thuận tiện, đỡ tốn kém nhất, thờng đợc sử dụng
rộng rãi và thờng xuyên nhất. Có điều kiện suy xét, tính toán, tham khảo ý kiến
ngời khác. Cùng một lúc có thể giao dịch với nhiều nơi, gửi th, gửi điện tín cho
nhiều ngời. Nội dung giao dịch rộng.
1 2. Đàm phán bằng điện thoại
Trong giao dịch quốc tế, điện thoại đờng dài khá phổ biến. Ưu điểm của
hình thức giao dịch này là nhanh, kịp thời nhng tốn kém nhiều hơn so với th từ.
Trao đổi đàm phán qua điện thoại là hình thức giao dịch miệng, không

thể làm chứng cứ pháp lý nh văn bản th từ. Do đó chỉ dùng điện thoại khi việc
khẩn trơng, sợ lỡ thời cơ.
Trớc khi giao dịch phải chuẩn bị kỹ nội dung trao đổi cho chính xác, cặn
kẽ, ngắn gọn, dễ hiểu.
2 3. Đàm phán bằng giao dịch gặp mặt trực tiếp
Là hình thức giao dịch đối diện nhau trên cùng một bàn đàm phán nh các
hội nghị đàm phán, các nhóm chuyên viên đi thăm, khảo sát thị trờng nớc
ngoài, khách mời đàm phán giao dịch chuẩn bị nội dung và thoả thuận để ký kết
hợp đồng ở nớc ta hay đoàn ta ra nớc ngoài.
8
So với các hình thức khác tổ chức đàm phán đi nớc ngoài hay đón tiếp
đoàn nớc ngoài vào làm việc ở nớc ta rất tốn kém. Nhng hình thức giao dịch này
rất quan trọng, dễ tạo đợc điều kiện kết thúc đàm phán đi đến ký kết hợp đồng.
Sau khi đã ký đợc hợp đồng, dùng th từ, điện tín để giao dịch tiếp tục với
nhau.
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê
Việc thực hiện hợp đồng là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên. Các sơ
xuất khi thi hành hợp đồng sẽ gây thiệt hại về vật chất và tín nhiệm ở thị trờng.
Ngời xuất khẩu phải kịp thời chuẩn bị hàng theo đúng hợp đồng về số l-
ợng, chất lợng, thời hạn giao hàng, bao bì , làm các chứng từ cần thiết theo
hợp đồng để gửi hàng, nhận tiền thanh toán đúng lúc và đầy đủ.
Nghĩa vụ và trách nhiệm của ngời xuất khẩu quy tụ vào 4 khâu quan trọng nhất:
a. Hàng (chuẩn bị giao hàng)
b. Tiền (giục mở L/C, kiểm tra và yêu cầu sửa L/C đúng hợp đồng)
c. Thuê tàu (thuê tàu, lu cớc, đặt khoang tàu)
d. Kết toán (làm đúng và đủ các quyết định để nhận đợc tiền)
III - Các hình thức xuất khẩu cà phê của việt nam
Xuất khẩu là phơng thức thâm nhập thị trờng phổ biến mà các doanh
nghiệp trên thế giới áp dụng. Trong thực tế có rất nhiều hình thức xuất khẩu
khác nhau, nhng em chỉ nêu ra 3 hình thức xuất khẩu phổ biến của mặt hàng cà

phê. Đó là các hình thức xuất khẩu cơ bản sau đây:
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu uỷ thác
- Xuất khẩu tại chổ
0 1. Xuất khẩu trực tiếp:
1 Là việc doanh nghiệp trực tiếp bán hàng ra thị trờng nớc ngoài, không
thông qua các đơn vị trung gian, Doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng xuất khẩu,
tổ chức sản xuất giao hàng và thanh toán tiền hàng.
2 Lợi thế của hình thức này là doanh nghiệp có thể trực tiếp tiếp xúc với
các khách hàng nớc ngoài, hiểu đợc giá cả, sở thích, thói quen, tập quán, truyền
thống văn hoá của ngời tiêu dùng và các đối thủ cạnh tranh.
3 Trở ngại của hình thức này là chi phí vận tải cao, sức cản của các hàng
rào thơng mại nh thuế nhập khẩu, giấy phép, chính sách của chính phủ nớc sở
tại.
4 2. Xuất khẩu uỷ thác:
9
5 Là hình thức các doanh nghiệp cha đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp nên
nhờ các doanh nghiệp khác xuất khẩu hộ, phù hợp với các doanh nghiệp mới
thâm nhập thị trờng nớc ngoài.
6 Hạn chế của hình thức này là bị phụ thuộc vào trung gian, lợi nhuận bị
chia sẻ, doanh nghiệp không nắm đợc các thông tin chính xác về thị trờng nh
giá cả, sở thích, nhu cầu của khách hàng.
7 Ưu điểm của phơng thức này là ngời đứng ra xuất khẩu chịu mọi rủi ro
thấp và trách nhiệm ít.
8 3. Xuất khẩu tại chổ:
9 Là hình thức xuất khẩu hàng hoá về cơ bản không ra khỏi biên giới của
một nớc, là sự chuyển dịch quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá đến tay ngời tiêu
dùng không phải là quốc tịch Việt Nam. Đó là ngời nớc ngoài làm việc trong
các Đại sứ quán, các đoàn ngoại giao, các tổ chức kinh tế xã hội quốc tế đóng
trên nớc sở tại.

10
chơng ii
thực trạng sản xuất và xuất khẩu cà phê
thế giới và việt nam
i - Khái quát tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê thế giới
1. Tình hình sản xuất cà phê thế giới
Cà phê là một loại hàng hoá có giá trị kinh tế cao chiếm một vị trí quan
trọng trong thơng mại thế giới với giá trị trao đổi toàn cầu đạt 5,26 tỷ USD năm
2002 và cũng là nguồn thu ngoại tệ quan trọng đối với nhiều nớc đang phát
triển. Cà phê là một ngành đã đợc nhiều quốc gia chọn làm mặt hàng xuất khẩu
chủ lực cho đất nớc.
Những nớc sản xuất cà phê chủ yếu là Braxin và Côlômbia, chiếm 45%
tổng lợng cà phê xuất khẩu trên thế giới. Hai nớc này cùng với Việt Nam,
Inđônêxia, Costa Rica, Mêhicô, Guatemala, Uganda, Bờ Biển Ngà, El Salvado,
Ethiopia và Kenia, 12 nớc thờng chiếm 80% tổng lợng cà phê xuất khẩu trên
toàn thế giới. Trong đó, Braxin là nớc xuất khẩu lớn nhất thế giới, có năm
chiếm 26% tổng lợng xuất khẩu cà phê toàn cầu, chủ yếu là cà phê Arabica.
Côlômbia đứng thứ hai về xuất khẩu cà phê Arabica toàn cầu, chủ yếu là loại cà
phê Arabica dịu. Đứng thứ ba về xuất khẩu cà phê Arabica là Guatemala, chiếm
khoảng 5% tổng lợng xuất khẩu toàn cầu. Việt Nam đứng thứ nhất thế giới về
xuất khẩu cà phê Robusta, đứng thứ hai thế giới về loại cà phê này là Inđônêxia.
Đối với các nớc đang phát triển, cà phê là một ngành hàng sản xuất quan
trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia, ví dụ
nh ở nớc ta, hàng năm cà phê cũng mang lại một nguồn thu rất lớn cho ngân
sách nhà nớc. Xuất khẩu cà phê chiếm 4 - 5% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam. Năm 1998 chúng ta đã xuất khẩu 382.000 tấn cà phê nhân đạt 594
triệu USD. Mặc khác, sản xuất cà phê thực sự là ngành kinh tế quan trọng trong
chiến lợc phát triển kinh tế nông nghiệp ở nớc ta.
Theo Hiệp hội các nớc sản xuất cà phê, sản lợng cà phê thế giới vụ
2000/2001 vợt mức kỷ lục 113.728 triệu bao (60kg/bao) tăng 0,4% so với niên

vụ 1999/2000.
Trong khi sản lợng cà phê Arabica toàn cầu cố định ở mức 71.498 triệu
bao niên vụ 1999/2000 thì sản lợng cà phê Robusta trong niên vụ 2000/2001
tăng lên 42.230 triệu bao, tăng hơn 4% so với sản xuất ở niên vụ trớc. Việc tăng
11
sản lợng cà phê Robusta là do sự tăng trởng mạnh về cà phê ở châu á, đặc biệt
là Việt Nam.
Niên vụ 2000/2001, sản lợng cà phê tăng mạnh ở ba nớc là Braxin, Việt
Nam và Colombia. Trong đó sản lợng cà phê của Việt Nam tăng kỷ lục 39% so
với vụ 1999/2000 đạt 15,3 triệu bao, của Colombia tăng 21% lên 11,5 triệu bao
và của Braxin tăng 10,7%, đạt 34,1 triệu bao.
Sản lợng cà phê thế giới vụ 2001/2002 giảm 2% so với vụ trớc, còn 112,4
triêu bao. Trong đó sản lợng cà phê giảm chủ yếu là loại Arabica, giảm 6,6% so
với vụ 2000/2001, còn 66,30 triệu bao, nhng sản lợng cà phê Robusta sẽ tiếp tục
tăng 5,4%, lên 46,10 triệu bao. Đây sẽ là vụ thứ t liên tiếp sản lợng cà phê
Robusta thế giới tăng.
Mời nớc sản xuất cà phê lớn nhất năm 2000
Nớc sản xuất cà phê Đơn vị tính (triệu bao)
Braxin 32,353
Việt Nam 11,264
Côlômbia 9,336
Mêxicô 6,442
Inđônêxia 6,014
Costa Rica 5,463
Ân Độ 5,407
Guatemala 5,201
Etiopia 3,505
Uganda 3,097
Tổng sản lợng năm 2000 110,503
Nguồn: (Viện nghiên cứu Thơng mại)

2. Xuất khẩu cà phê thế giới.
Cà phê phần lớn sản xuất ra để xuất khẩu, sản lợng cà phê dành để xuất
khẩu chiếm 75 80% tổng sản lợng cà phê toàn cầu, nhng tỷ lệ này khá khác
biệt tại các nớc sản xuất, tiêu dùng trong nớc chỉ chiếm khoảng 25 30% sản
lợng đối với các nớc có truyền thống uống cà phê, còn đối với các nớc nh Việt
Nam ta tỷ lệ đó chỉ khoảng 5%.
Sản lợng cà phê tăng mạnh đã đa xuất khẩu cà phê thế giới vụ 2000/2001
tiếp tục tăng 4% so với mức cao của vụ trớc.
Trong ba nớc xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới, xuất khẩu cà phê vụ
2000/2001 của Việt Nam tăng mạnh nhất, tăng 36% so với vụ trớc, lên 13,68
triệu bao, kế đó là của Braxin tăng 11,5% lên 18,98 triệu bao và của Colombia
12
tăng 7% lên 9,87 triệu bao. Tuy nhiên, do giá cà phê thế giới giảm mạnh làm
kim ngạch xuất khẩu cà phê các nớc đều giảm.
Xuất khẩu cà phê thế giới vẫn duy trì ở mức tăng chậm khoảng 6%/năm.
ở khu vực Châu á do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, xuất
khẩu cà phê ở khu vực này trung bình là 10%/năm. Chất lợng cà phê xuất khẩu
sẽ ngày càng đợc nâng cao. Braxin, Côlômbia, Việt Nam và Inđônêxia vẫn sẽ là
những nớc xuất khẩu lớn trên thế giới.
Về tiêu thụ: theo nhận định gần đây của Tổ chức cà phê quốc tế
(ICO) và các nhà phân tích kinh tế Pháp, thời gian tới tổng cầu có tăng (nhng
tăng ít) nhất là sau khi ICO quyết định dành 2 triệu USD để làm marketing cà
phê ở Nga và Trung Quốc (năm 1998/1999). Mặc dù đây là hai thị trờng tiềm
năng song do ảnh hởng của các cuộc khủng hoảng khu vực, khiến thu nhập
giảm ở Đông á và kết quả sẽ làm giảm cầu khoảng 0,8 triệu bao/năm. Tuy vậy
nhu cầu về cà phê Robusta sẽ tăng lên nhiều hơn so với cà phê Arabica. Dự kiến
nhu cầu cà phê thế giới năm 2010 khoảng 7 triệu tấn.
Về giá cả: Theo dự báo của Mỹ và ICO, giá cà phê thế giới nhìn
chung sẽ tăng do sự hạn chế cung cà phê của Hiệp hội các nớc sản xuất cà phê
thế giới và nhu cầu uống cà phê tăng. Bên cạnh đó, sự thay đổi của thời tiết nh

hạn hán, sơng mù cũng ảnh hởng xấu tới sản lợng và sản xuất cà phê. Gía cà
phê sẽ tăng và ở mức bình quân từ 4200 4500 USD/tấn đối với cà phê
Arabica và 1800 2200 USD/tấn đối với cà phê Robusta.
3. Dự báo tình hình thị trờng cà phê thế giới.
Theo dự đoán của công ty phân tích hàng hoá - Commodity Expert sản l-
ợng vụ cà phê 2002/2003 toàn thế giới đạt 124,03 triệu bao tăng 10,8 triệu bao
so với 111,86 triệu bao vụ 2001/2002. Sự tăng trởng này quyết định bởi sự tăng
sản lợng của Braxin. Trong khi sản lợng giảm ở nớc thứ nhì thế giới về cà phê là
Việt Nam, cùng với việc giảm sản lợng ở ấn Độ và một số nớc Trung Mỹ thì
sản lợng cà phê Braxin tăng từ 33 triệu bao vụ 2001/2002 lên 47,5 triệu bao vụ
2002/2003. Với sản lợng từ 45 50 triệu bao cà phê (2,7 3 triệu tấn)
Braxin sẽ là một nhân tố rất quan trọng đẩy giá cà phê xuống thấp. Đây là một
điểm phải tính đến khi hoạch định mục tiêu xuất khẩu cà phê.
Tình hình thị trờng cà phê thế giới cho thấy ngành cà phê Việt Nam cần
có một hớng đi đúng đắn để ra khỏi khó khăn, tiếp tục tồn tại và phát triển.
Theo dự đoán của Bộ nông nghiệp Mỹ, sản lợng cà phê thế giới niên vụ
này sẽ đạt mức cao cha từng thấy là 125,1 triệu bao, tăng gần 12% so với niên
vụ 2001/2002. Dự đoán nguồn cung cà phê thế giới trong niên vụ 2002/2003
13
cũng sẽ tăng 9% so với niên vụ trớc lên 148,9 triệu bao. Nguồn cung cao sẽ tiếp
tục gây áp lực lên thị trờng cà phê thế giới.
Dự đoán, sản lợng cà phê của Colombia và Việt Nam niên vụ này đạt
mức tơng ứng 11,25 và 10 triệu bao, đều giảm so với mức 12 và 12,25 triệu bao
niên vụ 2001/2002.
Theo dự đoán của các nhà sản xuất Braxin, sản lợng cà phê của nớc này
niên vụ 2003/2004 sẽ giảm khoảng 50% so với dự đoán chính thức 45,69 triệu
bao niên vụ này.
Ngoài ra, sản lợng cà phê của Colombia và Việt Nam các nớc sản xuất
lớn thứ hai và ba thế giới cũng sẽ giảm đáng kể trong niên vụ tới, góp phần
nâng đỡ thị trờng sau 3 năm liên tục giá tụt giảm mạnh. Theo đó sản lợng cà

phê của Colombia niên vụ 2002/2003 ớc đạt 10,3 triệu bao (60 kg/bao), giảm
khá nhiều so với 11,9 triệu bao niên vụ trớc. Dự đoán của Tổ chức cà phê quốc
tế (ICO) cho thấy, sản lợng cà phê của Việt Nam nớc sản xuất cà phê
Robusta hàng đầu thế giới niên vụ này cũng sẽ giảm khoảng 32,32% so với
14,77 triệu bao niên vụ 2001/2002. Sự suy yếu của ngành công nghiệp cà phê
thuộc khu vực Châu Phi và Trung Mỹ là nhân tố đẩy giá cà phê thế giới lên các
mức cao trong vài tháng qua.
Theo dự đoán của Tổ chức cà phê quốc tế (ICO), sản lợng cà phê thế giới
dự đoán tăng trung bình 1,3%/năm trong thời kỳ 2000 2010. Tuy vậy nhịp
độ tăng trởng sẽ khác nhau giữa các nớc sản xuất. ở những nơi có điều kiện tự
nhiên thuận lợi, đất đai nhiều, lao động rẻ, tăng sản xuất và có những chính
sách u đãi đối với cà phê, dự đoán diện tích và sản lợng sẽ tăng. Những nớc này
gồm: Côlômbia, Costa Rica, Inđônêxia Sản l ợng cà phê ở những nớc có tỷ lệ
thuế đánh vào cà phê nặng, năng suất thấp, dự đoán sẽ giảm nh ở Cotdivoa,
Camởun. Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới, sản xuất cà phê thế giới năm
2005 là 6,870 triệu tấn và năm 2010 sẽ là 7,21 triệu tấn.
II- tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê Việt Nam.
ở Việt Nam cây cà phê đợc các nhà truyền đạo công giáo đa vào trồng
đầu tiên ở hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị, sau đó lan sang các tỉnh khác.
Trải qua nhiều năm thăng trầm, đến nay cây cà phê đă có mặt gần nh khắp các
vùng của đất nớc, và trở thành một ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Cà phê luôn nằm trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam.
Cà phê là cây trồng và mặt hàng chế biến xuất khẩu có u thế của Việt
Nam. Cà phê Việt Nam có chất lợng khá cao và mùi vị thơm ngon, đợc ngời
tiêu dùng trong và ngoài nớc a chuộng. Hiện nay, cà phê Việt Nam đợc xuất
khẩu đi trên 60 nớc. Các thị trờng của các nớc nhập khẩu nhiều cà phê Việt
14
Nam có Mỹ, các nớc EU, trong đó đứng đầu là Đức, Thuỵ Sĩ, Anh, Pháp, Hà
Lan, Tây Ban Nha, Italia ở châu á ngoài Nhật Bản hàng năm nhập một khối

lợng lớn, còn có Singapore, Trung Quốc, Philippin, Malaysia và Inđônêsia.
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh của cà phê
trên thị trờng thế giới là rất quan trọng và liên quan chặt chẽ với phát triển công
nghệ chế biến. Nhờ cải tiến trang thiết bị chế biến, tỷ lệ hạt đen và gãy giảm
đáng kể.
Bên cạnh đó, Việt Nam đang cố gắng tập trung đầu t công nghệ hiện đại
sản xuất các sản phẩm cà phê công nghệ cao. Hiện tại, Việt Nam có một nhà
máy sản xuất cà phê tan, đóng tại Biên Hoà (tỉnh Đồng Nai) với công suất 1000
tấn/năm. Trong những năm tới, ngành cà phê sẽ tiếp tục đầu t công nghệ chế
biến nâng cao chất lợng, giảm giá thành đồng thời đáp ứng thị hiếu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu.
Cà phê là cây trồng có diện tích lớn, tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng diện tích cây công nghiệp lâu năm. Cà phê đợc trồng chủ yếu ở
khu vực Tây Nguyên.
Thống kê sơ bộ diện tích trồng cà phê của cả nớc có khoảng 550.000 ha,
thì 70% là cà phê dân doanh, tập trung trong các khu vực Tây nguyên: nhiều
nhất là Đắc lắc (260 ngàn ha), Lâm Đồng (140 ngàn ha), Gia Lai (80 ngàn ha)
Năm 2000, tổng diện tích gieo trồng cây cà phê đạt 516,7 ngàn ha, gấp trên
4,3 lần so với năm 1990 với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 15,8%.
Hàng năm ở Việt Nam có khoảng 700 ngàn tấn cà phê sản xuất, trong đó
có 90% dành cho xuất khẩu.
1. Tình hình sản xuất cà phê Việt Nam.
Với tổng diện tích đạt trên 500.000 ha, và sản lợng 11 triệu bao mỗi năm,
cà phê hiện nay đợc xếp thứ hai sau gạo trong danh mục hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam. Để đạt đợc sản lợng cao nh vậy, ngành cà phê Việt Nam
mỗi năm thu hút khoảng 300.000 hộ gia đình, với trên 600.000 lao động, đặc
biệt vào 3 tháng thu hoạch, con số này có thể lên tới 700.000 hoặc 800.000 ng-
ời. Nh vậy, số lao động của ngành cà phê đã đạt tới 1,83% tổng lao động trên
toàn quốc và 2,93% tổng số lao động trong ngành nông nghiệp.
Ngoài cà phê Robusta hiện đang chiếm gần hết diện tích và sản lợng ra,

Việt Nam đang thực hiện một chơng trình mở rộng diện tích cà phê Arabica,
trong đó có chơng trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa một số diện tích cà
phê Robusta sang Arabica.
Trong vòng 20 năm lại đây ngành cà phê Việt Nam đã có những bớc phát
triển nhanh chóng vợt bậc. Tuy nhiên, sự phát triển đã vợt ra ngoài tầm kiểm
soát của ngành cà phê. Năm 2001 cả nớc đã có 561.000 ha cà phê hầu hết phát
15
triển tốt, cho năng suất cao, với sản lợng đạt tới 847.000 tấn, đa Việt Nam lên vị
trí thứ hai thế giới về sản xuất cà phê, góp phần đáng kể vào việc cung cấp d
thừa cà phê trên thị trờng. Diện tích cà phê ở Việt Nam bắt đầu tăng nhanh từ
nửa đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Đến năm 1992 giá cà phê thế giới tụt xuống ở
mức thấp nhất do các nớc sản xuất cà phê trên thế giới tung lợng cà phê tồn kho
từ những năm trớc do Tổ chức cà phê quốc tế còn áp dụng chế độ hạn ngạch
xuất nhập khẩu. Sau năm 1992 giá cà phê lại hồi phục và dần dần đạt tới đỉnh
cao vào năm 1994, 1995. Lúc này mọi ngời đổ xô đi mua vờn, chặt phá rừng để
trồng cà phê, dẫn đến sự tăng nhanh sản lợng cà phê qua từng năm. Điều này
không nằm trong sự kiểm soát của chúng ta và đến hôm nay chúng ta phải trả
cái giá đó quá đắt, với những tổn thất nặng nề.
Hiện nay sản lợng cà phê Việt Nam đã đạt mức kỷ lục 11 triệu bao/năm,
đứng vị trí thứ hai sản xuất cà phê lớn trên thế giới (chỉ sau Brazin) và đã vợt
Côlômbia.
Sản lợng năm 2000 đạt 689,2 nghìn tấn, gấp gần 7,8 lần năm 1990 với
tốc độ tăng bình quân hàng năm 22,5%. Tổng sản lợng niên vụ 2000/2001
khoảng 800.000 tấn cà phê nhân, trong đó hơn 95% là dành cho xuất khẩu.
Niên vụ 2001 sản lợng cà phê toàn tỉnh Đắc Lắc đạt khoảng 450.000 tấn
nhân, cao nhất từ trớc đến nay. Nhng với giá cà phê chỉ đạt (5.000đ/kg) so với
giá thành (8.000đ/kg) Đắc Lắc sẽ bị lỗ trên 1.400 tỉ đồng.
Niên vụ cà phê 2000/2001 là năm đạt sản lợng cao nhất trong 25 năm
phát triển của ngành cà phê Việt Nam.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này xuất phát từ việc giá cà phê tiếp tục ở

mức thấp (cà phê Robusta thu mua xuất khẩu chỉ còn ở mức 350 - 400
USD/tấn). Qua nhiều năm theo dõi sản lợng cà phê bình quân đạt từ 1,5 tới 2
tấn/ha tuỳ theo vùng và độ tuổi của vờn cà phê. Gía thành sản xuất bình quân
vào khoảng 8000 - 9000 đồng/kg.
Tại một số địa phơng ở Tây Nguyên, đã xuất hiện hiện tợng chặt phá cây
cà phê để trồng các loại cây khác đợc đánh giá là có hiệu quả kinh tế hơn nh hồ
tiêu và các loại cây ăn quả.
Sau năm 1975, khi đi vào phát triển sản xuất cà phê, chúng ta mới có một
ít xởng chế biến cũ kỹ, chắp vá. Những năm gần đây nhiều công ty, nông trờng
đã xây dựng những xởng chế biến mới khá hoàn chỉnh với thiết bị nhập từ Cộng
hoà Liên bang Đức, Braxin. Một loạt hơn một chục dây chuyền chế biến cà phê
của hãng Pinhalense - Braxin đợc đa vào Việt Nam. Tiếp đó lại xuất hiện nhiều
xởng lắp ráp thiết bị do cơ sở công nghiệp Việt Nam chế tạo mô phỏng có cải
tiến công nghệ của Braxin.
16

×