Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bao cao phan biet do thi thong minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
Mở đầu..........................................................................................................2
Chương 1:
Tổng quan Đô thị thông minh....................................................................3
1.1. Tổng quang............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm đô thị thông minh..............................................................3
1.1.2. Các yếu tố để xây dựng đô thị thông minh.........................................3
1.2. Xu hướng phát triển thành phố - đô thị thông minh............................10
1.2.1. Trên thế giới......................................................................................10
1.2.2 Tại Việt Nam......................................................................................13
Chương 2:
Phân biệt đo thị lớn & Đô thị thông minh..............................................15
2.1. Đô thị lớn:............................................................................................15
2.1.1. Định nghĩa........................................................................................15
2.1.2. Tiêu chí đô thị lớn ............................................................................16
2.2. Phân biệt giữa đô thị lớn và đô thị thông minh....................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................22


MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, thế giới biến đổi nhanh chóng cùng với sự phát triển
ứng dụng khoa học công nghệ. Công nghệ và sự thay đổi và xã hội tạo ra những
đột phá về tổ chức đi lại, sử dụng năng lượng, hệ thống phân phối logistics, quản lý
cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ công. Sự hội tụ của những thay đổi về công nghệ
làm thay đổi nhận thức, thay đổi các thể chế và cách chúng ta tạo ra giá trị của thời
đại mới, đặc biệt là khu vực đô thị - nơi hội tụ của tinh hoa và sáng tạo.
Thành phố ‘thông minh’ hay ‘thông minh hơn’ ra đời là một tất yếu khi công
nghệ chín muồi, nhu cầu đủ lớn, và điều kiện xã hội đáp ứng. Nhìn lại 50 năm
trước, khái niệm thành phố thông minh đã từng được đề cập ở Hoa Kỳ nhưng chưa
được hoàn thiện. Cho tới gần đây, sự nở rộ của các thành phố thông minh phản ánh
sự hội tụ của nhiều yếu tố, từ nhu cầu thay đổi cho tới sự chín muồi của công nghệ


và trưởng thành của thể chế, và nền tảng xã hội. Từ giác độ thị trường và xã hội, sự
cạnh tranh trong thu hút đầu tư và cải thiện chất lượng sống là động lực để cả
doanh nghiệp, chính quyền, và người dân phải thông minh hơn. Từ góc độ công
nghệ, sự chín muồi của công nghệ gần đã thay đổi cách thức quản lý sản xuất và
cung cấp dịch vụ. Trong bối cảnh đó, các thể chế và các nhà quản lý chấp nhận cái
mới, chấp nhận sự tham gia và giám sát của người dân, chấp nhận thay đổi cuộc
chơi để tăng sức cạnh.
Xây dựng thành phố thông minh đang trở thành một trào lưu của các đô thị
trên thế giới và Việt Nam cũng đang bước đầu tiếp cận. Quá trình đô thị hóa ở các
nước đi sau có nhiều cơ hội để thay đổi; tuy nhiên cần chú ý những khác biệt về
nền tảng xã hội khi học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước. Bài viết thảo
luận về tình hình phát triển đô thị thông minh trên thế giới và ở Việt Nam và gợi ý
một số vấn đề về quản trị đô thị tương lai.

HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 2


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐÔ THỊ THÔNG MINH
1.1. Tổng quang
1.1.1. Khái niệm đô thị thông minh
Thành phố thông minh hay đô thị thông minh như là một hệ thống hữu cơ
tổng thể được kết nối từ nhiều hệ thống thành phần với hệ thống trí tuệ nhân tạo có
thể hành xử thông minh như con người, gồm mạng viễn thông số (dây thần kinh),
hệ thống nhúng thông minh (não bộ), các cảm biến (giác quan) và phần mềm (tinh
thần và nhận thức) để nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện chất lượng phục vụ
của chính quyền thành phố, giảm tiêu thụ năng lượng, quản lý hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên.


1.1.2. Các yếu tố chính để xây dựng một Smart city

Khung đô thị tích hợp của thành phố thông minh
a. Quản lý – Tổ chức
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 3


Khi nói tới smart city, hiện có rất ít người đề cập tới vấn đề quản lý và tổ
chức song vai trò của ICT ngược lại rất được đề cao. Chính vì vậy, yếu tố quản lý tổ chức trong các smart city cần phải được xem xét theo hướng quản lý - tổ chức
thành công chính phủ điện tử và các dự án ICT.
Các smart city có thể triển khai chính quyền điện tử và các dự án theo nhiều
cách khác nhau, tuy nhiên chúng đều có các điểm chung là được điều hành bởi
chính quyền và tận dụng các giải pháp VT-CNTT tiên tiến để nâng cao chất lượng
phục vụ người dân.
Tại Việt Nam, với định hướng của Đảng và Chính phủ, xây dựng Chính phủ
điện tử đang từng bước được thực hiện ở các tỉnh thành phố, từ cấp xã, phường tới
cấp tỉnh. Từ các giải pháp văn phòng điện tử tới hệ thống một cửa điện tử liên
thông…, các giải pháp VT-CNTT đang góp phần không nhỏ giúp gia tăng hiệu quả
hoạt động, xử lý văn bản giấy tờ của các cơ quan hành chính nhà nước.

Nhờ có chủ trương chung việc triển khai Chính phủ điện tử tương đối thuận
lợi. Thách thức chủ yếu nằm ở việc đầu tư và triển khai các dự án ICT. Từ nhận
thức sự cần thiết phải đầu tư tới kỹ năng của nhóm chuyên trách.
b. Công nghệ
Theo một hướng tiếp cận khác, smart city là một tập hợp các công nghệ điện
toán thông minh được ứng dụng cho các dịch vụ và hạ tầng trọng yếu.ICT có thể
tích hợp với các dự án đang phát triển có thể làm thay đổi cảnh quan đô thị và nâng

cao hiệu quả trong quản lý, điều hành hoạt động của thành phố.
Lợi ích của việc ứng dụng ICT có thể thấy rõ song cũng vẫn phải lưu ý tới
những thách thức nó đặt ra. Tuy nhiên, bên cạnh việc giúp có thể cải thiện chất
lượng cuộc sống của người dân thông qua việc triển khai vào các dịch vụ, hạ tầng
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 4


của thành phố, ICT cũng làm tăng sự bất bình đẳng và sự phụ thuộc quá nhiều vào
các thiết bị số. Vì vậy, các nhà quản lý thành phố khi triển khai cũng cần phải xem
xét tới yếu tố về nguồn lực, tính sẵn sàng cũng như các yếu tố liên quan đến sự bất
bình đẳng, khoảng cách số, thay đổi văn hóa, thói quen.

c. 1.1. Tổng quan
d. Chính quyền
Một vài thành phố đã bắt đầu các đề án xây dựng smart city để cải thiện
được chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng tốt hơn. Các dự án này liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, do đó cần phải có một chính quyền hoạt
động hiệu quả hơn.
Về cơ bản, chính quyền được định nghĩa “là định chế của luật pháp, quy
định hành chính, luật định về hành pháp, tư pháp mà nó ràng buộc các hoạt động
của chính quyền trong việc phân phối và hỗ trợ các dịch vụ công cộng”. Để thực
hiện giám sát việc trao đổi thông tin đúng luật và đạt được mục tiêu đề ra, các
thành phố cần thực hiện triển khai dự án chính quyền điện tử và đây là một trong
những yếu tố quan trọng làm nên sự thành công hay thất bại của các dự án xây
dựng smart city.

HVTH: Trần Tuấn Hiệp


Page 5


Tuy nhiên, khi triển khai chính quyền điện tử sẽ gặp những thách thức về
“Mối quan hệ giữa các bên liên quan”. Đó chính là khả năng hợp tác giữa các bên,
sự hỗ trợ của lãnh đạo, cấu trúc của liên minh và điều hành dưới phạm vi quyền
hạn khác nhau.
e. Chính sách
Việc chuyển đổi từ thành phố bình thường (không thông minh) sang smart
city cũng đòi hỏi sự tương hỗ giữa công nghệ và các thành phần tổ chức chính trị xã hội trong đó có yếu tố liên quan tới các chính sách về áp dụng ICT, về xây dựng
smart city.
Trong khi thay đổi công nghệ để xây dựng smart city tương đối dễ dàng, thì
việc thay đổi chính sách gặp nhiều khó khăn hơn nên yếu tố chính sách cũng là
một trong những thách thức cần phải giải quyết trong quá trình xây dựng một smart
city.
Ví dụ các tổ chức chính quyền được tạo ra và hoạt động theo các chức năng,
nhiệm vụ riêng. Khi triển khai smart city, đưa công nghệ vào ứng dụng sẽ phải thay
đổi một lượng lớn các quy định cũ để phù hợp với các quy trình tin học hóa. Việc
điều chỉnh sửa đổi này không phải là dễ để có thể áp dụng thống nhất và rộng khắp
trong thời gian ngắn.

HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 6


f. Cộng đồng dân cư
Dù ít được quan tâm hơn song đây cũng là một yếu tố quan trọng cần phải
tính đến khi triển khai smart city. Các dự án smart city sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng cuộc sống của người dân, với mục tiêu giúp người dân nắm được nhiều

thông tin hơn, được quyền tham gia vào nhiều hoạt động trong việc quản lý thành
phố, hoạt động của chính quyền.

Trong bối cảnh này, người dân trở thành nhân vật quan trọng tham gia đóng
góp sáng kiến ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại của các dự án smart
city. Để người dân có thể tiếp nhận nhanh và dễ dàng nhất với smart city, trong quá
trình xây dựng hạ tầng kết nối thì chính quyền cũng cần phải chú trọng tới việc
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 7


phát triển các thiết bị đầu cuối, mở rộng khả năng tiếp cận, tăng cường truyền
thông các kỹ năng và lợi ích mang lại cho cộng đồng.
g. Kinh tế
Kinh tế là động lực chính để xây dựng smart city và là một trong những chỉ
số quan trọng để đo lường mức độ cạnh tranh và phát triển của thành phố. Vì vậy,
một số tài liệu còn đề xuất một khung smart city chỉ gồm 6 yếu tố thành phần
(Kinh tế thông minh, con người thông minh, chính quyền thông minh, giao thông
thông minh, môi trường thông minh, cuộc sống thông minh) thay vì 8 thành phần.
Thành phố thông minh được hình thành từ một nền kinh tế thông minh với
các đặc trưng về tính sáng tạo, tinh thần kinh doanh, thương hiệu hàng hoá, năng
suất và tính linh hoạt của thị trường lao động cũng như khả năng hội nhập.

Không chỉ tính đến việc đưa VT- CNTT áp dụng vào việc triển khai quản lý,
điều hành của thành phố, một smart city đúng nghĩa còn phải tính tới cả mức độ
ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả, đưa ra các quy
trình, mô hình kinh doanh mới… Smart city cũng phải tạo được một môi trường
phát triển kinh tế, kỹ thuật và công nghệ. Hiệu quả của smart city về mặt kinh tế là
tạo ra cơ hội kinh doanh, việc làm, phát triển lực lượng và nâng cao năng suất lao

h. Cơ sở hạ tầng
Tính khả dụng và chất lượng của hạ tầng ICT là cực kỳ quan trọng khi xây
dựng smart city. Hạ tầng ICT thông minh là bao gồm hệ thống mạng viễn thông vô
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 8


tuyến và hữu tuyến (cáp quang, Wifi, Wireless, 3G, 4G …) và hệ thống thông tin
hướng đối tượng dịch vụ. Các hệ thống mạng hướng đối tượng thông minh đóng
vai trò quan trọng để xây dựng một smart city.
Hạ tầng VT-CNTT làm nền tảng cho một smart city phát triển, chúng phụ
thuộc vào các yếu tố liên quan đến tính sẵn sàng và tính hiệu quả của nó. Có rất ít
tài liệu đề cập đến thách thức triển khai, xây dựng hạ tầng ICT của smart city nên
thách thức chủ yếu liên quan tới vấn đề an ninh, quyền riêng tư, chi phí cao của các
ứng dụng và giải pháp bảo mật, khả năng tiếp cận

i. Môi trường tự nhiện
Cốt lõi của smart city là sử dụng công nghệ để tăng tính bền vững và quản lý
tài nguyên thiên nhiên hiệu quả hơn cũng như hạn chế các tác nhân gây nên biến
đổi khí hậu. Khi triển khai xây dựng smart city cần phải quan tâm đặc biệt đến bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến điều kiện tự nhiên
của thành phố.
Tám yếu tố nói trên sẽ tạo nên một khung đô thị tích hợp để giải thích các
mối quan hệ và ảnh hưởng giữa các yếu tố khi xây dựng smart city. Mỗi một nhân
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 9



tố này đều rất quan trọng cho việc xem xét đánh giá mức độ thông minh của các
thành phố. Các yếu tố này làm cơ sở so sánh quá trình hình thành các dịch vụ chia
sẻ thông minh và những thách thức liên quan.
Bộ yếu tố này được xem như bộ công cụ hỗ trợ hướng dẫn thực hiện xây
dựng thành công smart city theo các điều kiện và mục đích khác nhau. Tương tự,
Khung đô thị tích hợp này có thể hỗ trợ phân biệt được các tác động trong thực tế
ảnh hưởng đến các các đề án xây dựng smart city (tổ chức, kỹ thuật, điều kiện tự
nhiên).
Tất cả các yếu tố sẽ ảnh hưởng 2 chiều với nhau trong khung smart city (mỗi
yếu tố đều gây ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác), chúng ảnh hưởng
ở các thời điểm khác nhau, trong những điều kiện khác nhau với mức độ khác
nhau.
Để phản ánh mức độ ảnh hưởng khác nhau, mô hình mức độ ảnh hưởng
được mô tả như trong hình vẽ. Các yếu tố bên ngoài (chính quyền, cộng đồng dân
cư, môi trường tự nhiên, cơ sở hạ tầng, kinh tế) ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố
bên trong (công nghệ, tổ chức, chính sách) trước khi ảnh hưởng đến sự thành công
của việc xây dựng smart city. Các yếu tố bên trong này bị ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp các yếu tố bên ngoài.
Công nghệ được xem như là một siêu yếu tố trong smart city ảnh hưởng
nhiều nhất đến 7 yếu tố còn lại.Trong thực tế, nhiều smart city đang xem công
nghệ như là một yếu tố chính ảnh hưởng đến sự thành công của việc xây dựng
smart city.
1.2 Xu hướng phát triển thành phố thông minh (đô thị thông minh)
1.2.1 Trên thế giới
Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về đô thị thông minh (smart city) được
đưa ra bởi nhiều học giả trên thế giới, với những quan điểm và cách tiếp cận riêng.
Tuy khác nhau về từ ngữ và cách diễn đạt, các định nghĩa này đều có điểm chung
là nhấn mạnh vai trò của công nghệ tiên tiến trong một xã hội đang trên lộ trình
hiện đại hóa để phù hợp với sự phát triển của kinh tế – văn hóa – xã hội của từng
địa phương, với những điều kiện đặc thù của mình, có tính đến những vấn đề riêng

mà cộng đồng dân cư tại đó phải đối mặt cũng như những thách thức chung mang
tính thời đại đòi hỏi sự chung tay hành động của toàn nhân loại như suy thoái môi
trường, biến đổi khí hậu và toàn cầu hóa.
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 10


Như vậy, có thể thấy rằng các mô hình phát triển đi từ lý thuyết ban đầu đến
thực tiễn này ít nhiều đều có mối liên hệ với nhau và có sự giao thoa ở một mức độ
nhất định. Hầu hết các mô hình nói trên được áp dụng tại các quốc gia công nghiệp
phát triển, là nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về kỹ thuật, tài chính, trình độ
quản lý và nhận thức xã hội đảm bảo cho sự thành công khi triển khai hoạt động.
Đô thị thông minh đã có rất nhiều mô hình phát triển đa dạng, phạm vi áp
dụng rộng rãi và mức độ áp dụng cũng rất khác nhau. Đơn cử một số ví dụ:
- Anh Quốc đã thí điểm tại thành phố Leeds hệ thống điều khiển giao thông tự
động có tên gọi SCOOT với các thiết bị đo từ tính gắn vào một vòng lặp và kết nối
với một siêu máy tính, tối ưu hóa thời gian bật đèn xanh tại các nút giao thông
bằng cốt trong đô thị theo mật độ phương tiện lưu thông thực tế trên đường để
giảm ách tắc giao thông, sau đó áp dụng cho London và các thành phố lớn khác,
đem lại kết quả khả quan;
- Thành phố Santander của Tây Ban Nha ứng dụng công nghệ thông minh
rộng hơn, ngoài điều tiết giao thông còn giúp cân đối tần suất sử dụng các công
trình và tiện ích công cộng của người dân cũng như khách du lịch, tránh quá tải và
theo dõi các chỉ số chất lượng không khí để kiểm soát ô nhiễm và tiếng ồn;
- Thành phố Barcelona cũng thuộc Tây Ban Nha chú trọng đầu tư công nghệ
thông minh để điều hành mạng lưới xe bus, nhất là xe bus phục vụ du khách tham
quan, hệ thống cung cấp năng lượng tự điều tiết dựa trên sự phân loại công trình
theo mức độ sử dụng năng lượng cao – trung bình – thấp, góp phần đảm bảo an
ninh năng lượng và hệ thống tưới cây căn cứ trên nhu cầu theo thời gian trong ngày

và theo mùa trong năm nhằm tiết kiệm tài nguyên nước;
- Chính quyền Amsterdam (Hà Lan) đặt mục tiêu tiết kiệm năng lượng qua
việc chiếu sáng nhân tạo vừa đủ cho tất cả các đèn đường và biển hiệu quảng cáo
trong thành phố, gia giảm tự động độ sáng của đèn đường theo điều kiện thời tiết,
chống ô nhiễm ánh sáng đô thị, đi đôi với thiết lập hệ thống thông báo tự động cho
người điều khiển phương tiện trên đường biết lộ trình hợp lý tới điểm cần đến theo
tình hình giao thông thực tế và cho biết khoảng cách đến các bãi đỗ xe gần nhất với
số chỗ trống còn lại của từng bãi;
- Các nhà chức trách thành phố Santa Cruz thuộc tiểu bang California (Hoa
Kỳ) ứng dụng công nghệ thông minh trong việc đảm bảo an ninh. Họ tiến hành thu
thập dữ liệu về tỷ lệ tội phạm từng khu vực trong thành phố qua nhiều năm, chuyển
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 11


thông tin vào máy tính xử lý, tìm quy luật và đưa ra thông báo cần thiết theo kết
quả đầu ra để điều tiết lực lượng cảnh sát và nhân viên an ninh giữa các khu vực.
Qua một số ví dụ thực tiễn đã được trình bày, có thể thấy rõ các đặc tính
vượt trội của một đô thị thông minh, được tóm lược theo công thức BỐN TĂNG
(1. Tăng chất lượng cuộc sống cùng các dịch vụ thiết yếu đi kèm, 2. Tăng tính hiệu
quả của bộ máy hành chính, 3. Tăng tính liên kết dọc giữa các hệ thống hạ tầng kỹ
thuật với nhau và hạ tầng xã hội với nhau, cũng như liên kết ngang giữa hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội, 4. Tăng sự tương tác trong nội bộ cộng đồng dân cư cũng
như giữa cộng đồng dân cư với chính quyền) và BA GIẢM (1. Giảm chi phí, 2.
Giảm thời gian chờ đợi hoặc thời gian đi lại và 3. Giảm tiêu thụ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên cũng như lãng phí không cần thiết các nguồn lực xã hội).
Trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 100 thành phố đã triển khai các
chương trình để hiện thực hóa mục tiêu trở thành thành phố thông minh. Mỗi quốc
gia hoặc thành phố lựa chọn cách riêng để đạt được mục tiêu của mình phụ thuộc

vào bối cảnh phát triển. Có thể hình dung tình hình phát triển của các thành phố
tiêu biểu trên thế giới trong đồ họa sau:

CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ THÔNG MINH TIÊU BIỂU TRÊN
THẾ GIỚI.

HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 12


1.2.2 Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, xu hướng xây dựng đô thị thông minh đang được quan tâm và
thúc đẩy. Thành phố thông minh được coi là lựa chọn tất yếu, phù hợp với xu thế
phát triển chung của thế giới cũng như khả năng tiếp cận của Việt Nam . Các đề
xuất phát triển và đầu tư cho đô thị thông minh đang mở rộng như Đà Nẵng, thành
phố Hồ Chí Minh, Thái Nguyên, Hà Nội, và Bình Dương trong lĩnh vực giao
thông, cấp nước, quản lý môi trường… Các chương trình gắn với xây dựng Chính
phủ điện tử đang thúc đẩy sự thay đổi trên các lĩnh vực quản lý ngân sách, thuế, hải
quan, và quản lý đất đai.
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các thiết bị di động thông minh đã
du nhập vào Việt Nam và phát triển mạnh trong nhiều ngành kinh tế. Công nghệ
thông minh đã len lỏi vào các lĩnh vực viễn thông, ngân hàng, thương mại điện tử,
thanh toán, truyền thông. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào khai thác thế mạnh của
công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Internet của vạn vật (IoT) để nâng cao
hiệu suất, giảm chi phí và cải thiện chất lượng dịch vụ. Một số lĩnh vực then chốt
của cuộc sống đô thị như giao thông và dịch vụ tiện ích cũng có những ứng dụng
như tìm đường, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hay dịch vụ các tòa nhà thông minh.

Theo hình trên, việc phát triển thành phố thông minh đã xúc tiến thông qua

nhiều chương trình hợp tác quốc tế. Nhiều đề xuất hợp tác quốc tế với Nhật Bản,
Phần Lan, Hà Lan và Hoa Kỳ đã và đang thiết lập nhằm hỗ trợ Việt Nam trong việc
ứng dụng phát triển thành phố thông minh. Ba năm gần đây, nhiều dự án đang
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 13


được đề xuất theo một số chủ đề ở các thành phố. Nhiều địa phương khác cũng
đang nghiên cứu và tương lai sẽ có nhiều đề xuất dự án ứng dụng mới. Đây là
những bước tiếp cận ban đầu đến mô hình đô thị thông minh và đã đem lại những
tín hiệu khả quan. Tuy nhiên, lộ trình đến đích hãy còn dài và còn nhiều việc phải
làm để có được một bộ máy vận hành thật hiệu quả theo mô hình đô thị thông
minh.
Kết quả của quá trình phát triển chính phủ điện tử và tăng cường khả năng
ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước cũng góp phần
vào xây dựng thành phố thông minh. Đến nay, 96,6% Bộ, Ngành đã xây dựng
website riêng, 100% các tỉnh, thành phố có Cổng Thông tin điện tử, 83,6% các
thông tin chỉ đạo, điều hành được đăng trên internet. Hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin đã từ chuyển mức tin học hóa hoạt động hành chính là chủ yếu sang
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở cấp độ ngày càng cao. Hiện, có trên
89.000 dịch vụ công mức độ 1 và 2, 890 dịch vụ công mức độ 3 và 11 dịch vụ ở
mức độ 4 được cung cấp trực tuyến (Chung, 2012). Những ứng dụng trên mở rộng
các kênh thông tin, phổ biến kiến thức, giảm chi phí giao dịch và tăng khả năng
thích ứng của xã hội.
Việt Nam đã và đang triển khai nhiều ứng dụng công nghệ ‘thông minh’ ở
khu vực đô thị. Các dự án theo ngành điện, nước, giao thông và công trình thông
minh của khu vực tư nhân đã bắt đầu thực hiện. Tuy nhiên, sự thay đổi về quản trị
ở cấp độ thành phố và liên ngành mới dừng ở mức độ đề án, thiếu các dự án nghiên
cứu đánh giá và thí điểm song hành với đầu tư về mặt kỹ thuật.


CHƯƠNG 2:
PHÂN BIỆT ĐÔ THỊ LỚN VÀ ĐÔ THỊ THÔNG MINH
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 14


2.1 Đô thị lớn:
2.1.1 Định nghĩa:
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ rất cao, lực lượng
sản xuất tập trung cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ,
một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị
của thị xã, thị trấn.
Không như một đô thị, một vùng đô thị không chỉ bao gồm đô thị mà còn
bao gồm các thành phố vệ tinh cộng vùng đất nông thôn nằm xung quanh có liên
hệ về kinh tế xã hội với thành phố đô thị cốt lõi, tiêu biểu là mối quan hệ từ công
ăn việc làm đến việc di chuyển hàng ngày ra vào mà trong đó thành phố đô thị cốt
lõi là thị trường lao động chính. Thật vậy, các đô thị thường kết hợp và phát triển
như trung tâm hoạt động kinh tế/dân số trong một vùng đô thị lớn hơn.
2.1.2 Tiêu chí đô thị lớn
Một đô thi được coi là đô thị lớn khi tỏa mãn được 05 yếu tố 1: vị trí, chức
năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội; tiêu chí 2: quy mô dân
số; tiêu chí 3: mật độ dân số; tiêu chí 4: tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; tiêu chí 5:
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị.
1. Đô thị trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao
thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã

hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.
Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học –
kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao
lưu trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một
số vùng lãnh thổ liên tỉnh.
2. Quy mô dân số: Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số
toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 500.000 người
trở lên; đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên, khu vực nội
thành đạt từ 200.000 người trở lên.

HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 15


3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội
thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội
thành đạt từ 85% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các
tiêu chuẩn:
Khu vực nội thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn
chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; 100% các cơ sở sản xuất mới xây
dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô
nhiễm môi trường.
Khu vực ngoại thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản
hoàn chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới
công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng
bộ; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng

xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu
mẫu và trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh
đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và
có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
2.2 Phân biệt giữa Đô thị lớn và Đô thị Thông minh
Thành phố thông minh là một từ thông dụng nóng ngay bây giờ khi các
thành phố trên khắp thế giới tìm cách họ có thể sử dụng các công nghệ mới. Những
thành phố này không còn là viễn cảnh tương lai được các nhà tư tưởng sáng tạo mơ
ước. Thay vào đó, những địa điểm thực trên toàn cầu đang khám phá những cách
sáng tạo để kết hợp công nghệ thông minh vào cuộc sống hàng ngày của mọi
người.

Chúng ta hãy nhìn kỹ vào một thành phố thông minh so với một thành phố
bình thường . Sự khác nhau giữa chúng là gì? Nói cách khác, điều gì tạo nên một
thành phố thông minh, tốt, thông minh?
 Đối tượng đã kết nối
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 16


Hãy suy nghĩ về những thứ bạn có thể thấy khi bạn đang đi xuống một con
đường trung tâm thành phố - các tòa nhà, xe hơi, cột đèn, cây cối, thùng rác và
nhiều thứ khác. Trong một thành phố thông minh, bạn có thể muốn xem qua một số
thứ trong số những vật thể hàng ngày này. Các kết nối vạn vật mở ra một phạm vi
rộng lớn của những khả năng.
Hãy sử dụng cột đèn làm ví dụ. Một thành phố thường xuyên có cột đèn
thông thường. Nhưng trong một thành phố thông minh, có thể có nhiều thứ đang

diễn ra hơn là gặp mắt .
Một cột đèn thông minh sẽ không chỉ kết hợp những thứ như bóng đèn LED
để giảm sử dụng năng lượng, mà còn có thể lắp đặt cảm biến . Những cảm biến này
có thể đo một loạt các thứ khác nhau, như có hay không có những người trên
đường phố để làm mờ và làm sáng ánh sáng khi cần thiết . Nó thậm chí có thể đo
lường một số quan chức chính quyền thành phố quan tâm đến việc học tập, như
chất lượng không khí .
 Công dân tham gia
Trong một thành phố thông minh, công dân tạo ra thành phố. Họ là những
người tham gia tích cực trong việc định hình thành phố và cách hoạt động của
thành phố. Sự khác biệt giữa các thành phố thông minh và các thành phố bình
thường thường bị bỏ qua, nhưng sự tham gia của công dân là điều cần thiết cho
một thành phố thông minh.
Điều đó có nghĩa là các thành phố thông minh có thể thích nghi với nhu cầu
của công dân họ, và có thể phát triển và thay đổi với cư dân của họ.
Nơi họ cung cấp bộ dụng cụ thiếu niên để thu thập dữ liệu của riêng họ, như
giao thông chân, chất lượng không khí và nhiệt độ - và sau đó đưa ra giải pháp.
Công nghệ rất giống nhau cũng được sử dụng ở các thành phố trên khắp thế giới để
đo lường tính toàn vẹn về cấu trúc. Họ đã điều chỉnh nó để bất cứ ai cũng có thể sử
dụng nó trên đường đi để giúp biến thành phố của họ trở thành một nơi tốt đẹp hơn
.
Điều đó có nghĩa rằng công dân có thể làm việc trên các giải pháp cho các
vấn đề một cách nhanh chóng và linh hoạt . Nó cũng có nghĩa là các vấn đề hàng
ngày của người thực có thể được giải quyết. Đôi khi, các quan chức thành phố
trong một thành phố bình thường thậm chí có thể không nhận ra rằng một vấn đề

HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 17



nhất định cần sửa chữa. Nhưng trong một thành phố thông minh, công dân có thể
chắc chắn rằng họ biết về nó, và thậm chí cung cấp các giải pháp.
 Vận chuyển hợp lý
Ở một thành phố thông thường, bạn có thể phải chờ một thời gian dài để xe
buýt tiếp theo đến mà không có ý tưởng tốt về thời điểm nó sẽ thực sự xuất hiện.
Về phía quy hoạch thành phố, họ đang thực hiện một dự đoán tốt nhất về những gì
các tuyến xe buýt công dân cần.
Trong một thành phố thông minh, bạn sẽ có thể tham khảo thông tin cập nhật
về thời gian đến của xe buýt, cho dù đó là với ứng dụng điện thoại thông minh
hoặc trạm xe buýt có màn hình hiển thị thông tin mới nhất. Các tuyến xe buýt cũng
sẽ có thể được lên kế hoạch tối ưu u hát dữ liệu về hành vi của người thực. Bạn
thậm chí có thể có một bot, giống như Bot City Intelligent của chúng tôi , để giúp
hướng dẫn mọi người xung quanh hệ thống giao thông.
Tất cả các xung quanh, điều này làm cho quá trình vận chuyển hiệu quả hơn
và hiệu quả cho tất cả mọi người.
 Thân thiện với môi trường
Có một sự khác biệt giữa các thành phố thông minh và các thành phố bền
vững, chỉ tập trung vào việc làm cho các thành phố thân thiện với môi trường.
Nhưng có rất nhiều sự trùng lặp, vì vậy các thành phố thông minh cũng thường là
những thành phố bền vững .
Dữ liệu theo dõi có thể giúp các thành phố thiết kế nhiều chính sách tiết
kiệm năng lượng hơn và xác định các khu vực họ có thể cải thiện . Nó có thể giúp
các thành phố tìm ra những gì công dân của nó đang thực sự làm và trình bày các
olutions hiệu quả hơn .
Bằng cách sử dụng cột đèn thông minh như những gì chúng tôi đã mô tả
trước đó, thành phố Barcelona đã giảm 30% mức sử dụng năng lượng của họ, giúp
tiết kiệm 37 triệu đô la mỗi năm.

HVTH: Trần Tuấn Hiệp


Page 18


 Lập kế hoạch ngân sách tối ưu
Quản lý chi phí là một vấn đề lớn đối với chính quyền và chính quyền thành
phố và khó có thể phân bổ ngân sách để đáp ứng tất cả các nhu cầu khác nhau của
thành phố. Nhưng bởi vì công nghệ thành phố thông minh ưu tiên hiệu quả, chúng
cung cấp nhiều cơ hội để giảm chi tiêu . Tại một thành phố của California, những
công nghệ này đã giúp thành phố giảm lượng nước tiêu thụ xuống 20% .
Họ cũng có thể giúp chính quyền địa phương xác định nơi mà các vấn đề
thực sự mà họ cần phải giải quyết là bằng cách sử dụng dữ liệu. Điều này có nghĩa
là thay vì đưa ra các dự đoán được giáo dục, họ có thể đưa ra các quyết định ngân
sách dựa trên nhu cầu thực tế . Một số công cụ, như Smart Social Care đã từng
đoạt giải thưởng của chúng tôi , thậm chí có thể dự đoán nơi các khu vực sẽ cần
được trợ giúp nhiều nhất trong tương lai.
Một nghiên cứu ước tính rằng, các thành phố có thể tiết kiệm tới $ 3,49
trong ngân sách tổng thể của tiểu bang cho mỗi $ 1 họ chi tiêu cho công nghệ.
Đây chỉ là một vài điều khiến một thành phố thông minh trở nên thông minh.
Khi so sánh các thành phố thông minh với các thành phố thông thường , rõ ràng có
nhiều cách mà công dân và chính phủ có thể hưởng lợi. Bất kỳ thành phố nào cũng
có thể trở thành một thành phố thông minh - nó chỉ mất một chút công nghệ!
Thành phố thông minh là khác nhau nhiều sau đó thành phố bình thường chủ
yếu là do các khía cạnh kết nối. Mọi thứ được kết nối - nhờ Internet của mọi thứ
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 19


Lấy ví dụ của Barcelona City, mọi thứ đều kết nối chặt chẽ đến mức đèn

đường có điều chỉnh theo thời gian trong ngày thông qua các cảm biến và tự động
bật và tắt tiết kiệm lượng điện lớn.
Bị mắc kẹt trong giao thông không phải lo lắng! Các chỉ báo và cảm biến
giao tiếp với điện thoại của bạn sẽ hướng dẫn bạn đến lưu lượng truy cập ít nhất có
thể của đường dẫn ít nhất là phương tiện giao thông tốt nhất và thời gian cần thiết.
Ống rò rỉ không có vấn đề cảm biến trong đường ống dẫn nước cảnh báo các
bộ phận bảo trì nước để sửa chữa rò rỉ đó là cách thành phố thông minh hiệu quả.
Họ có thể dễ dàng tính toán sức mạnh được sử dụng bởi toàn bộ thành phố
và cho phù hợp đề xuất các giải pháp và giải pháp thay thế cần thiết để tránh bất kỳ
hình thức đổ hoặc quá tải nào
Thành phố thông minh có thể được coi là một nâng cấp cho một thành phố
hiện có, giúp cuộc sống của một công dân tốt hơn. Đối với mỗi thành phố, bản
nâng cấp này sẽ khác và cần được điều chỉnh theo nhu cầu cụ thể của thành phố.
Các điểm trọng tâm chính của các thành phố thông minh thường là cung cấp
hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có và đặt một lộ trình để tăng khả năng hiển
thị hoặc minh bạch cho công dân trung bình trong quản trị thành phố.
Đầu tiên thường được đáp ứng bởi thêm cơ sở hạ tầng CNTT hoặc truyền
thông để cung cấp kết nối rộng khắp thành phố cho phép giao tiếp giữa các bộ
phận độc lập khác nhau phục vụ một thành phố để phát triển một cách hợp tác để
giải quyết các vấn đề của thành phố. Thêm cảm biến, bộ điều khiển, đồng hồ, v.v ...
để cải thiện hiệu quả của từng bộ phận riêng lẻ.
Thứ hai thường được đáp ứng bởi Cung cấp các màn hình hoặc cổng công
khai, nơi thông tin được cung cấp liên tục để cho phép công dân ra quyết định. Có
các cấu trúc quản trị thông minh tại chỗ để theo dõi các khiếu nại của công dân và
cung cấp redressal. Thu hút người dân sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông, dịch vụ
vận tải và quản lý năng lượng / chất thải tốt hơn
Những thách thức đối với mỗi thành phố sẽ khác nhau trong việc đạt được
các mục tiêu này và cần được giải quyết khác nhau. Ví dụ, một số thành phố có thể
có một vấn đề với xử lý chất thải là rất quan trọng, trong khi một số thành phố
khác có thể có những tai ương giao thông cần phải được giải quyết trước. Nhiều

lần có vấn đề phối hợp giữa các phòng ban cũng cần phải được giải quyết mà sẽ
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 20


thay đổi dựa trên tổ chức trong một tập đoàn thành phố. Các khu vực ngoại thành
xung quanh thành phố cũng có thể giải quyết những vấn đề này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định 04/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009, Chính phủ ban hành Nghị định về
phân loại đô thị.
HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 21


2. TS Nguyễn Ngọc Hiếu và cộng sự, 2015, Thành phố thông minh & vấn đề quản
trị đô thị, Academia's mission.
3. Hồ Quang Huệ, 2016, Những điều phải biết khi xây dựng Smart city, Tạp chí Xã
hội thông tin.
4. Giffinger, R. et al., 2007. Smart cities – Ranking of European medium-sized
cities, Vienna, Austria: Centre o fRegional Science (SRF), Vienna University of
Technology.
5. Vallianatos, M., 2015. Uncovering the Early History of "Big Data" and the
"Smart City" in Los Angeles - A critical appreciation.
6. HanneleAhvenniemi, 2016, What are the differences between sustainable and
smart cities?,
7. Website: www.google.com.vn



HVTH: Trần Tuấn Hiệp

Page 22



×