Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần chế biến và đóng gói thủy hải sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.45 KB, 72 trang )

MỞ ĐẦU
Ngày nay, chiến lược công nghiệp hóa hướng về XK đang được mọi quốc gia trên
thế giới đẩy mạnh nó, nhằm mang lại những thành công cho những nước muốn thoát khỏi
tình trạng đói nghèo lạc hậu. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII,
IX, X tiếp tục đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế, thực hiện chiến lược công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước là "hướng mạnh vào XK".
Ngay từ khi mở rộng quan hệ kinh tế giao lưu buôn bán với nước ngoài thì hoạt
động xuất nhập khẩu (đặc biệt là hoạt động XK hàng hoá) của các công ty trong nước đã
đem lại một phần không nhỏ vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân, ngoài ra nó còn
đóng góp rất lớn vào sự phồn thịnh của đất nước. Do đó nhà nước đã không ngừng tạo
điều kiện để cho hoạt động XK đạt hiệu quả cao và đặc biệt hơn đó là thông qua luật hải
quan nhà nước có thể quản lý sâu sát hơn hoạt động XK của từng công ty.
Gần đây, việc ra đời của luật hải quan mới làm cho các công ty hoạt động trong
lĩnh vực XK gặp không ít những hạn chế và nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh, nhất là nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình XK hàng hoá đem lại nguồn thu
ngoại tệ tương đối lớn cho đất nước. nhận thấy hoạt động kinh doanh XK không chỉ đóng
vai trò quan trọng đối với mỗi đơn vị kinh doanh nói riêng mà còn đối với tiến trình hội
nhập và phát triển kinh tế của đất nước nói chung. Chính vì vậy, việc các công ty phải tự
hoàn thiện hoạt động XK nhằm mục đích trước mắt là phải thích ứng với quy định của
luật hải quan, sau đó giải quyết yêu cầu cấp bách đặt ra với mỗi công ty là đảm bảo nâng
cao hiệu quả và thực hiện việc kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Trong số các mặt hàng XK truyền thống của Việt Nam, thủy hải sản đang trở thành
mặt hàng XK chủ lực và hấp dẫn. Công ty cổ phần chế biến và đóng gói thủy hải sản chủ
yếu là kinh doanh XK với mặt hàng chủ đạo là thủy hải sản đông lạnh, hải sản tươi sống
có giá trị cao. Công ty cũng đã thực hiện khá tốt các hoạt động XK và đạt kết quả quan
trọng, tuy nhiên vẫn còn có nhiều hạn chế trong quá trình kinh doanh chưa đáp ứng được
yêu cầu đạt ra một cách triệt để.


Với nhận thức đó, trên cơ sở những kiến thức đã học và sự hướng dẫn,giúp đỡ của
các cán bộ nhân viên trong công ty, em chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện


hoạt động xuất khẩu tại Công ty cổ phần chế biến và đóng gói thủy hải sản" làm bài
luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lý luận về hoạt động XK, đánh giá hoạt
động XK hàng hoá tại công ty CP chế biến và đóng gói thủy hải sản... Từ đó đề ra một số
biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động XK các mặt hàng thế mạnh nói riêng và hàng hoá
mà công ty đang kinh doanh nói chung.
Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu là hoạt động XK hàng hoá của công ty trong thời
gian gần đây và các giải pháp để hoàn thiện hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Là các mặt hàng XK của công ty trong thời gian qua.
Kết cấu bài luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý lý luận chung về hoạt động XK của các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng XK hàng hóa hiện nay tại công ty cổ phần chế biến và
đóng gói thủy hải sản.
Chương 3: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động XK
hàng hóa tại công ty cổ phần chế biến và đóng gói thủy hải sản.
Đây là một đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, với trình độ và kiến
thức hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện tốt h ơn
đề tài nghiên cứu này.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú trong công ty và giáo viên hướng dẫn Thạc
sĩ Phan Minh Tuấn đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như thực hiện đề tài này.




CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

• Khái quát chung và đặc điểm hoạt động xuất khẩu


Khái niệm hoạt động xuất khẩu

Hoạt động XK là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi
mua bán trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán theo nguyên tắc ngang
giá. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế giữa những người SX hàng hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau
trên thế giới. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với ít nhất một bên trong mối quan hệ
này.
Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai
thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi
hàng hóa mang lại lợi ích cho các quốc gia do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở
rộng hoạt động này.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một vị trí và vai trò vô cùng to lớn trong
quá trình phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia nói chung và công nghiệp nói riêng. XK
là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn và là phương tiện thúc đẩy phát triển nền
kinh tế. Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo XK.



Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu

Hoạt động XK là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nó đã xuất hiện
từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu. Hoạt động XK diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của
nền kinh tế, từ XK hàng tiêu dùng cho đến tư liệu SX, máy móc hàng hóa thiết bị kỹ
thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho
quốc gia nói chung và các DN tham gia nói riêng.

Hoạt động XK diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong
thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên phạm vi


lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau, ở trong các môi trường và bối cảnh
khác nhau. Điều này đòi hỏi chúng ta phải có một trình độ hiểu biết và kinh nghiệm để
giao lưu và học hỏi khi XK ra nước ngoài. Do đó, việc áp đặt trong việc trao đổi hàng hóa
thông thường trong một quốc gia không hoàn toàn được sử dụng cho hoạt động trao đổi
hàng hóa với nước ngoài.
Hoạt động XK nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng nước, khai thác các nguồn
lực cho phát triển, góp phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình hội nhập,
quốc tế hóa.
Trong điều kiện hiện nay, XK hàng hóa ở nước ta đang là một trong những mục
tiêu cấp bách hàng đầu được chú trọng. Bởi nó đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho sự phát
triển nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đẩy mạnh sự phát triển kinh tế văn hóa
xã hội.

• Các phương thức và các hình thức xuất khẩu


Các phương thức xuất khẩu



Xuất khẩu trực tiếp

XK trực tiếp là hoạt động XK các hàng hóa hoặc dịch vụ do DN SX ra hoặc thu
mua từ các đơn vị SX trong nước sau đó bán các SP này cho các khách hàng nước ngoài
(có thể qua một số công đoạn gia công chế biến). Phương thức này được thực hiện ở mọi
lúc, mọi nơi trong đó người bán người mua trực tiếp gặp mặt (hoặc thông qua thư từ, điện

tín…) để bàn bạc và thỏa thuận với nhau về hàng hóa, giá cả, điều kiện giao dịch, phương
thức thanh toán…mà không qua người trung gian. Những nội dung này được thỏa thuận
một cách tự nguyện giữa hai bên.
Khi sử dụng hình thức này, các DN kinh doanh XK phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của hình thức này cao hơn song đem lại
lợi nhuận cao hơn so với các hình thức khác. Bên cạnh đó, hình thức này còn bộc lộ một
số nhược điểm như: nhân viên xuất nhập khẩu phải có đủ trình độ và kinh nghiệm khi
tham gia ký kết hợp đồng ở một thị trường mới thì sẽ không dễ gây bất lợi cho phía mình,


khối lượng hàng hóa khi tham gia giao dịch phải lớn thì mới có thể bù đắp được chi phí
giấy tờ, đi lại, điều tra tìm hiểu thị trường.
Ưu điểm của hình thức XK này là các DN có thể liên hệ trực tiếp với khách hàng,
điều này dễ dẫn đến sự thống nhất, ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc. Ngoài ra còn có
thể biết được yêu cầu của khách hàng ở quốc gia khác nên có thể chủ động trong SX và
tiêu thụ SP. Ngoài ra hình thức này làm tăng lợi nhuận của DN do giảm chi phí trung
gian.



Xuất khẩu gián tiếp

XK gián tiếp là hình thức bán hàng hóa và dịch vụ của công ty ra n ước ngoài
thông qua trung gian, mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán và người mua và việc
quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua người thứ ba, người này gọi là người
trung gian. Người trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường thế giới là đại l ý và môi
giới. Các trung gian mua bán này không chiếm hưu hàng hóa của công ty nhưng trợ giúp
công ty XK hàng hóa sang thị trường nước ngoài.
Việc sử dụng những người trung gian thương mại có những lợi ích như: người
trung gian thường có hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập quán địa phương,

do đó họ có khả năng giảm bớt được chi phí nghiên cứu tìm bạn hàng, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am hiểu thị
trường, giảm được rủi ro, giảm các chi phí trong quá trình giao dịch…
Tuy nhiên việc sử dụng trung gian có khuyết điểm như: nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu bị phụ thuộc nhiều vào người trung gian, đặc biệt là không kiểm soát được người
trung gian, lợi nhuận bị chia sẻ…
Trước sự phân tích lợi hại như vậy, người ta chỉ thường sử dụng trung gian trong
những trường hợp cần thiết như: khi thâm nhập vào một thị trường mới, khi mới đưa vào
thị trường mới mặt hàng mới, khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian, khi mặt
hàng đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt như hàng tươi sống chẳng hạn.



Các hình thức xuất khẩu




Gia công quốc tế

Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh thương mại trong đó một bên
(gọi là bên đặt gia công) giao (hoặc bán) nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho một bên
khác (gọi là bên nhận gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại (hoặc bán lại) cho bên
đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy trong gia công quốc tế, hoạt
động XK gắn liền với hoạt động SX.
Trong hình thức này bên nhận gia công thường là quốc gia đang phát triển, có lực
lượng lao động dồi dào, có tài nguyên thiên nhiên phhong phú. Họ sẽ có lợi vì tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động, có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc để nâng
cao năng suất SX. Còn đối với nước đặt gia công, họ khai thác được giá nhân công rẻ và
nguyên phụ liệu khác từ nước nhận gia công.




Xuất khẩu đối lưu

Đây là phương thức giao dịch trong đó XK kết hợp chặt chẽ với NK, bên bán đồng
thời là bên mua, lượng hàng hóa mang trao đổi thường có giá trị tương đượng với lượng
hàng nhận về. Mục đích ở đây không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là nhằm mục
đích có được một lô hàng khác có giá trị tương đương.
Phương thức này thông thường được thực hiện nhiều ở các nước đang phát triển,
các nước này hầu như là rất thiếu ngoại tệ cho nên thường dùng phương pháp hàng đổi
hàng để cân đối nhu cầu trong nước. Phương thức này tránh được rủi ro do biến động tỷ
giá hối đoái trên thị trường nhưng nhược điểm của phương thức này là thời gian trao đổi
(thanh toán trên thị trường lâu), do vây không kịp tiến độ SX mất cơ hội kinh doanh và
phương thức này không linh hoạt (cứng nhắc)



Tạm nhập, tái xuất

Tạm nhập tái xuất là hình thức mà một nước sẽ XK những hàng hóa đã nhập từ
một nước khác sang nước thứ ba. Hình thức này ngược chiều với sự vận động của hàng
hóa là sự vận động của đồng tiền: nước tái xuất trả tiền nước XK và thu tiền của nước
NK, mục đích là thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu. Kinh doanh tái
xuất đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các


hoạt động mua bán, do vậy cần phải có đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao. Hình thức
này được áp dụng khi có sự khó khăn trong quan hệ quốc tế giữa nước XK và nước NK.




Xuất khẩu tại chỗ

XK tại chỗ là một hình thức XK mà hàng hóa không di chuyển ra khỏi biên giới
quốc gia mà được sử dụng ở các khu chế xuất hoặc DN bán SP cho các tổ chức nước
ngoài ở trong nước.
Ở hình thức này, DN không cần phải đích thân ra nước ngoài đàm phán trực tiếp
với người mua mà chính người mua lại tìm đến với DN. Do vậy DN tránh được những
thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển, không phải mua
bảo hiểm hàng hóa, nên giảm được chi phí khá lớn. Ngoài ra còn đẩy mạnh kim ngạch
XK và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh XK. Bên cạnh đó, hình thức này bộc lộ nhược
điểm là các DN bán hàng sẽ thu được lợi nhuận ít hơn.
Hình thức này thường được áp dụng đối với quốc gia có thế mạnh về du lịch và có
nhiều tổ chức nước ngoài đóng tại quốc gia đó, khi đó đây sẽ là một cơ hội tốt để DN bắt
tay với các tổ chức du lịch tiến hàng các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hóa để thu
ngoại tệ và khuếch trương SP của mình thông qua những du khách.



Xuất khẩu tự doanh

XK tự doanh là hoạt động XK độc lập và trực tiếp của một DN kinh doanh xuất
nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi
phí đảm bảo kinh doanh XK có lãi, đúng phương hướng, chính sách, pháp luật của quốc
gia cũng như quốc tế.
Trong XK tự doanh, DN phải đứng mũi chịu sào trước tất cả mọi việc. DN phải
xem xét một cách kỹ càng từ bước nghiên cứu thị trường, lo tìm kiếm nguồn hàng XK
đến việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì DN phải tự bỏ vốn của mình ra, chịu
mọi chi phí và rủi ro có thể xảy ra.




Xuất khẩu liên doanh

Đây là hoạt động XK hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế tự nguyện giữa các DN
nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có


liên quan đến hoạt động XK, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất
cho tất cả các bên, cùng chia lãi hoặc cùng chịu lỗ.
So với hình thức XK tự doanh thì trong hình thức này, từng DN được chia sẻ rủi
ro, vì mỗi DN liên doanh XK chỉ góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm
của mỗi bên cũng phân theo số vốn góp.

• Những nội dung chủ yếu về hoạt động xuất khẩu


Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng



Nghiên cứu thị trường xuất khẩu

Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền SX với lưu thông hàng hóa. Ở đâu
có SX và lưu thông hàng hóa thì ở đó có thị trường. Như vậy thị trường có thể nhìn thấy
cũng có thể không nhưng nó bao gồm các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ và dung
lượng thị trường.
Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng đó là quá trình điều tra để tìm triển vọng
bán hàng cho một SP cụ thể hay một nhóm SP, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó.

Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so
sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà
quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh.
Nội dung thông tin cần thu thập khi nghiên cứu thị trường: nghiên cứu tình hình
cung cầu hàng hóa trên thị trường, giá cả hàng hóa và một số yếu tố khác.



Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu

Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thị trường, chính
sách ưu đãi và chính sách mặt hàng của quốc gia nhập khẩu. Nó qui định mặt hàng được
phép kinh doanh, được phép nhập khẩu, mặt hàng nào còn hạn ngạch...
Lựa chọn mặt hàng dựa vào thị hiếu tiêu dùng sản phẩm, quan trọng nhất là yếu tố
văn hoá. Ngoài ra còn phải tính đến thương hiệu của sản phẩm, quy cách phẩm chất bao
bì... tính thời vụ của sản phẩm, khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, nhân công,
kỹ thuật...


Xem xét sản phẩm định xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống trên thị
trường. Nếu sản phẩm đang ở giai đoạn thâm nhập và phát triển thì việc xuất khẩu là
thuận lợi. Nhưng có những sản phẩm ở giai đoạn thoái trào của chu kỳ sống nhờ vào các
biện pháp khuếch trương cải tiến sản phẩm làm cho sản phẩm có thể kéo dài được chu kỳ
sống và từ đó có thể đẩy mạnh xuất khẩu.
Một căn cứ nữa cũng được xét tới là tỷ suất ngoại tệ của hàng hoá. Tỷ suất ngoại
tệ của hàng hoá xuất khẩu là tổng số nội tệ chi phí ra để thu được một đơn vị ngoại tệ.
Nếu tỷ suất này lớn hơn tỷ giá hối đoái hối đoái hiện tại thì không nên xuất khẩu.




Nắm vững thị trường nước ngoài

Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thị trường XK, các DN cần phải xác định các tiêu
chuẩn của thị trường đó để lường trước mọi việc có thể xảy ra. Những tiêu chuẩn này sau
đó phải được cân nhắc, điều chỉnh tùy theo mức quan trọng của chúng đối với DN.



Tiêu chuẩn chung



Về chính trị: đó là sự nghiên cứu cả những bất trắc chính trị và sự ổn định

của chính trị, sự thuận lợi hay khó khăn về thể chế chính trị.



Về địa lý: khoảng cách xa gần, khí hậu, tháp tuổi, phân bố dân cư trên lãnh



Về kinh tế: những chỉ tiêu về tổng SP quốc nội (GDP), GDP bình quân đầu

thổ.

người, tỷ lệ tăng GDP, những thỏa thuận để tham gia ký kết.





Về kỹ thuật: những khu vực phát triển và triển vọng phát triển.
Tiêu chuẩn về tiền tệ



Biện pháp bảo hộ mậu dịch: thuế quan, các giấy phép và hạn ngạch.



Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sự diễn biến của tỷ giá hối đoái.



Tiêu chuẩn về thương mại



Phần của SX nội địa.



Sự hiện diện của hàng hóa Việt Nam trên các thị trường.



Sự cạnh tranh quốc tế trên các thị trường lựa chọn.





Lựa chọn khách hàng

Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn những đối tác
trực tiếp sẽ mang lại cho DN hiệu quả cao nhất, không nên căn cứ vào những lời quảng
cáo, tự giới thiệu. Tuy nhiên trong trường hợp muốn thâm nhập vào các thị trường mới
thì việc giao dịch qua trung gian lại rất có ý nghĩa. Việc lựa chọn các đối tác XK có căn
cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng thương mại quốc
tế, song nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người làm công tác đàm phán giao dịch,
cụ thể phải dựa trên cơ sở các nghiên cứu sau:



Về mặt pháp lý: có đăng ký kinh doanh, được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền cấp giấy phép thành lập, được quyền tham gia ký kết hợp đồng ngoại thương.



Về mặt kinh tế kỹ thuật, căn cứ vào:



Tình hình SX kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của thương nhân



Khả năng về vốn, cơ sở vật chất




Thái độ và quan điểm kinh doanh



Năng lực con người và năng lực quản lý của họ



Uy tín và các mối quan hệ thương nhân



Lập phương án kinh doanh và tạo nguồn hàng xuất khẩu



Lập phương án kinh doanh

Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường, DN tiến hành lập phương án kinh doanh
XK. Muốn lập một phương án kinh doanh sát với thực tế và có tác dụng chỉ đạo cụ thể
cho hoạt động kinh doanh, nhà kinh doanh phải thực hiện tốt công việc nghiên cứu, tiếp
cận thị trường. Phương án kinh doanh sẽ là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các
nhiệm vụ được giao. Nếu phương án kinh doanh được lập một cách đầy đủ và chính xác
sẽ giúp cho DN có thể lường trước được những rủi ro và đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh. Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:





Nhận định tổng quát về diễn biến tình hình thị trường: rút ra những nét

tổng quát về cung cầu, giá cả, đối thủ cạnh tranh, phân tích thuận lợi và khó khăn trong
kinh doanh.



Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh: phải

dựa trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan.



Đề ra mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu, thâm nhập vào thị

trường nào.



Đề ra biện pháp thực hiện: bao gồm biện pháp trong nước (như đầu tư vào

SX, cải tiến bao bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá thu mua…) và biện pháp ngoài nước
(như đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nước ngoài, mở rộng mạng lươi…)



Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua một số chỉ

tiêu chủ yếu: chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ suất doanh lợi, chỉ tiêu điểm
hòa vốn

Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên sự phân tích chuẩn xác và đúng
đắn về thị trường, bạn hàng cũng như nội lực của DN sẽ quyết định nhiều đến thành công
trong kinh doanh của DN.



Tạo nguồn hàng xuất khẩu

Nguồn hàng là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu
khách hàng có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch. Muốn khai thác nguồn hàng thì
doanh nghiệp phải nghiên cứu nguồn hàng. Công việc này có ý nghĩa chiến lược đối với
uy tín, ổn định tính linh động và chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Có 2 phương pháp nghiên cứu nguồn hàng là:

• Phương pháp lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình
khả năng và tiêu thụ của từng mặt hàng.

• Phương pháp lấy cơ sở sản xuất làm đơn vị nghiên cứu: Theo dõi nguồn lực
sản xuất và cung ứng sản phẩm của từng cơ sở sản xuất.


Sau đó doanh nghiệp tổ chức đàm phán và thực hiện hợp đồng, đánh giá kết quả
của công ty tạo nguồn hàng.



Giao dịch đàm phán kinh doanh và ký kết hợp đồng xuất khẩu




Giao dịch đàm phán kinh doanh

Giao dịch và đàm phán là một nghệ thuật trong kinh doanh, đây là bước đầu tiên
đưa DN và đối tác đến những thỏa thuận chung, nhằm đạt được mục đích của mình trong
hoạt động kinh doanh.
Để tiến tới kí kết hợp đồng mua bán với nhau, hai bên mua và bán thường phải qua
một quá trình giao dịch, thương lượng về các điều kiện giao dịch. Đây là quá trình đề hai
bên thăm dò, nắm được những đòi hỏi, yêu cầu của đối tác, tạo cơ sở cho quá trình đàm
phán thuận lợi. Trong buôn bán quốc tế, những bước giao dịch chủ yếu thường diễn ra
như sau: hỏi giá, chào hàng, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận và xác nhận.
Đàm phán là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một xung đột nhằm đi
tới sự thống nhất cách nhận định, quan niệm, thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy
sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai hay nhiều bên, Trong thương mại quốc tế, nội dung
của cuộc đàm phán thường xoay quanh những vấn đề: tên hàng, phẩm chất, số lượng, bao
bì đóng gói, giao hàng, giá cả, bảo hiểm, bảo hành, khiếu nại, phạt và bồi thường thiệt
hại, trường hợp bất khả kháng.
Các hình thức đàm phán được sử dụng: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện
thoại, đàm phán bằng cách gặp mặt trực tiếp.



Ký kết hợp đồng

Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng ngoại
thương, điều này đồng nghĩa giữa DN kinh doanh XK và đối tác cùng ràng buộc với nhau
thông qua các điều khoản quy định trong hợp đồng. Hợp đồng XK thường được thành lập
dưới hình thức văn bản. Đây là hình thức tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.
Ngoài ra nó còn tạo thuận lợi cho thống kê, theo dõi, kiểm tra việc ký kết và thực hiện
hợp đồng.




Khi ký kết hợp đồng, các bên cần chú ý một số quan điểm sau:




Cần có sự thỏa thuận thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết

trước khi ký kết.



Mọi điều kiện cần rõ ràng tránh hiểu mập mờ.



Mọi điều khoản của hợp đồng phải đúng với luật lệ của hai quốc gia và

thông lệ quốc tế.



Ngôn ngữ của hợp đồng là ngôn ngữ hai bên cùng chọn.



Người ký kết hợp đồng phải có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về nội

dung đã ký.




Một hợp đồng XK thường gồm những phần sau:

• Số hợp đồng
• Ngày và nơi ký hợp đồng
• Tên và địa chỉ của các bên ký kết
• Các điều khoản của hợp đồng:


Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, bao bì, ký mã hiệu



Giá cả, đơn giá, tổng giá



Thời hạn và địa điểm giao hàng, điều kiện giao nhận



Điều kiện thanh toán



Điều kiện khiếu nại, trọng tài




Điều kiện bất khả kháng



Chữ ký của hai bên




Thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Đây là công việc tiếp theo sau khi các chủ thể đã ký kết hợp đồng. Đây là công
việc rất phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ pháp luật quốc tế và quốc gia, phải làm rõ nội
dung trách nhiệm và trình tự công việc phải làm, không để tình trạng sai sót gây thiệt hại
kinh tế. Quá trình thực hiện hoạt động được thể hiện qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 1: Các bước thực hiện hợp đồng XK
Thuê phương tiện v/tải
Kiểm tra hàng hóa
Chuẩn bị hàng hóa
Mở và kiểm tra L/C
Xin giấy phép XK

Khiếu nại giải quyết khiếu nại
Làm thủ tục thanh toán
Giao hàng cho p/tiện vận tải
Làm thủ tục thông quan
Mua bảo hiểm hàng hóa


Ta có thể nhóm các bước quy trình trên thành các nhóm bước sau:




Chuẩn bị giấy phép, L/C và hàng hóa để xuất khẩu
Xin giấy phép xuất khẩu

Giấy phép XK là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu
trong quá trình XK hàng hóa. Vì thế sau khi kí kết hợp đồng XK, DN phải xin giấy phép
XK để thực hiện hợp đồng đó. Ngày nay, nhiều nước đã bỏ bớt một số mặt hàng cần phải
xin giấy phép XK.
Với xu hướng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
cho các đơn vị SX kinh doanh làm hàng XK và XK những mặt hàng nhà nước không hạn
chế. Mỗi giấy phép XK chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh đồ XK một hoặc một số


mặt hàng sang một nước nhất định chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao tại
một cửa khẩu nhất định.
Theo quy tắc, muốn được cấp giấy phép XK, nhà kinh doanh XK phải xuất trình
hồ sơ xin phép gồm: bản sao hợp đồng xuất (nhập), bản giải trình với mặt hàng cấm xuất
(nhập), đơn xin cấp giấy phép.



Kiểm tra L/C

Nếu trong điều khoản thanh toán của hợp đồng ngoại thương quy định sử dụng
phương thức tín dụng chứng từ thì bước đầu tiên đơn vị kinh doanh XK phải làm đó là

đôn đốc người NK ở nước ngoài mở L/C đúng hạn và nội dung như hợp đồng quy định.
Sau khi nhận được L/C, người XK phải kiểm tra so sánh với nội dung và điều kiện ghi
trong hợp đồng, nếu phù hợp người XK mới tiến hành làm những công việc thực hiện
hợp đồng còn chưa phù hợp phải yêu cầu bên NK sửa đổi bổ sung bằng văn bản.



Chuẩn bị hàng hóa để XK: Công việc này bao gồm ba khâu chủ yếu:



Thu gom thành lô hàng XK



Đóng gói bao bì hàng XK



Hiệu, chú thích về hàng XK.




Kiểm tra, mua bảo hiểm hàng hóa và thuê phương tiện vận tải
Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu

Trước khi giao hàng cho đối tác, người XK có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về
phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì…hoặc nếu hàng hóa XK là động thực vật phải
kiểm tra về khả năng lây lan bệnh tật.

Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch phải được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa
khẩu. Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở cho phòng KCS tiến hành có vai trò quyết định và
có tác dụng triệt để nhất. Còn việc kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả
kiểm tra ở cơ sở và thực hiện thủ tục quốc tế.



Mua bảo hiểm hàng hóa

Việc mua bảo hiểm là rất cần thiết trong hợp đồng ngoại thương nhằm giảm thiểu
các rủi ro về hàng hóa. Nghĩa vụ mua bảo hiểm do bên bán hoặc bên mua tùy theo thỏa


thuận trong hợp đồng. Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo
hiểm, có ba điều kiện bảo hiểm chính: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm có bồi
thường tổn thất riêng (điều kiện B), bảo hiểm miễn bồi thường tổn thất riêng (điều kiện
C). Ngoài ra còn một số bảo hiểm khác.



Thuê phương tiện vận tải

Trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương, việc thuê tàu chở hàng được
tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại
thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải.
Trong buôn bán quốc tế, phương thức chuyên chở hàng hóa bằng đường biển là
phương thức vận tải được sử dụng nhiều nhất. Bên cạnh đó, còn một số phương thức
khác như vận tải bằng đường bộ, vận tải đường sắt, vận tải hàng không…





Làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người vận tải
Làm thủ tục thông quan: Hàng hóa vận chuyển qua biên giới quốc gia để

XK hay NK đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước
chủ yếu sau:



Khai báo hải quan: chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hóa lên tờ khai

để cơ quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ.



Xuất trình hàng hóa: hàng hóa phải được sắp xếp trật tự thuận tiện cho việc

kiểm soát.




Thực hiện các quyết định của hải quan.
Giao hàng cho người vận tải: Trong buôn bán ngoại thương hàng hóa

thường được giao bằng đường biển và đường sắt. Khi giao hàng bằng đường biển chủ
hàng phải làm các công việc sau:




Căn cứ chi tiết hàng XK lập bảng đăng ký chuyên chở cho người vận tải để

đổi lấy sơ đồ xếp hàng



Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng



Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu




Lấy biên lai, và đổi lấy vận đơn đường biển

Nếu hàng chuyên chở bằng đường sắt, thì chủ hàng phải kịp thời đăng ký với cơ
quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hóa và khối lượng hàng hóa.
Khi đã được cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng, niêm phong kẹp trì và làm các
chứng từ vận tải trong đó là vận đơn đương sắt. Vận đơn đường sắt chuyển gấp về phòng
kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán.




Làm thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại tranh chấp (nếu có)
Làm thủ tục thanh toán: Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và là kết


quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh. Khi thanh toán cần dựa vào các điều
kiện riêng của mình và chọn hình thức thanh toán phù hợp để có lợi nhất và tránh rủi ro.
Có hai phương thức thanh toán chủ yếu sau:



Thanh toán bằng thư tín dụng



Thanh toán bằng phương thức nhờ thu



Giải quyết khiếu nại, tranh chấp (nếu có): Khi thực hiện hợp đồng XK,

nếu chủ hàng bị khiếu nại đòi bồi thường, thì cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng
trong việc xem xét các yêu cầu của khách hàng. Việc giải quyết phải khẩn trương, kịp
thời. Nếu khiếu nại của khách hàng là có cơ sở, thì người XK có thể giải quyết bằng một
trong các phương pháp như sau:



Giao bù hàng thiếu



Sửa chữa hàng lỗi, hư hỏng bộ phận




Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng



Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hóa giao vào

thời gian đó.



Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu

Trong kinh doanh thương mại quốc tế, đạt được hiệu quả cao là mục tiêu phấn đấu
của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là chỉ tiêu tương đối để so sánh


kết quả kinh doanh với các khoản chi phí bỏ ra. Để tính kết quả kinh doanh, ta phải tính
một số chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả của quá trình xuất khẩu.
Tổng giá thành XK: Là tổng chi phí sản xuất hàng hoá XK và các chi phí mua và
bán hàng.
Thu nhập ngoại tệ XK: Là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá XK tính theo giá
FOB.
Thu nhập nội tệ hàng hoá XK: Là số ngoại tệ thu được do xuất khẩu tính đổi ra nội
tệ theo tỷ giá hiện hành.

• Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
Vai trò của hoạt động XK đã được tìm hiểu và nhận biết rất sớm bởi các nhà kinh
tế học. Qua quá trình phát triển của nền SX hàng hóa, những quan điểm về vai trò XK
này ngày càng hoàn thiện hơn. Ngày nay hoạt động XK có vai trò quan trọng không chỉ

đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của các công ty xuất nhập khẩu cũng như các công ty đa quốc gia. Sau đây là một số vai
trò chủ yếu của XK đối với mỗi quốc gia và các DN trong nước.



Môi trường vĩ mô

Để phát triển và tăng trưởng kinh tế thì điều kiện cần và đủ của mỗi quốc gia là
nguồn nhân lực, tài nguyên, vồn và kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia đang
phát triển (trong đó có Việt Nam) khó có thể đáp ứng được cả bốn điều kiện trên. Vì vậy,
hoạt động XK là tất yếu để tạo điều kiện phát triển. Đây cũng là con đường ngắn nhất để
những quốc gia kém phát triển có thể nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật công nghệ tiên
tiến của thế giới.



Xuất khẩu tạo nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng

vào việc cải thiện cán cân thanh toán.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển và chậm phát triển thì thiếu thốn nhất là khoa
học công nghệ và vốn nên họ không có cơ hội để NK công nghệ hiện đại và đầu tư nâng
cao trình độ nguồn nhân lực, do đó trình độ SX của họ rất thấp. Ngược lại trình độ SX


thấp lại chính là nguyên nhân làm cho quốc gia này thiếu vốn. Vì vậy đây chính là một
vòng luẩn quẩn của các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển.
Mô hình:
Để thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu này thì buộc các quốc gia phải có vốn
để NK công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa SX được và nâng cao trình độ nguồn nhân

lực qua đó nâng cao khả năng SX. Vốn chính là một nhân tố không thể thiếu được, là vấn
đề sống còn với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng một câu hỏi
được đặt ra là: làm thế nào để có một lượng ngoại tệ cần thiết đáp ứng cho nhu cầu này?
Để có đủ một lượng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu này, thực tiễn cho thấy các quốc
gia có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính sau: liên doanh đầu tư nước ngoài, vay
nợ, các nguồn viện trợ, tài trợ, các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước…
nhưng quan trọng hơn cả là XK hàng hóa. Bởi vì các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay
nợ, viện trợ tuy quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hoặc cách khác. Ngoại
tệ thu được qua các hoạt động du lịch, dịch vụ hiện nay chỉ là rất nhỏ so với nhu cầu về
vốn của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. XK lao động không ổn định,
do vậy, hoạt động XK vẫn là nguồn vốn lớn nhất và quan trọng nhất, nó có tầm chiến
lược với mỗi quốc gia để tăng trưởng và phát triển kinh tế.



Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản

xuất phát triển.
Thông thường các nhà XK sẽ tập trung vào XK những mặt hàng có lợi thế của đất
nước. Khi lợi nhuận thu được từ XK mặt hàng ấy càng lớn thì số người tập trung vào SX
mặt hàng ấy càng nhiều. Do vậy cơ cấu SX trong nước sẽ thay đổi.
Sự thay đổi này không chỉ diễn ra trong ngành mà còn diễn ra ở cả những ngành
khác. Chẳng hạn như khi hoạt động XK hàng nông sản phát triển thì nó kéo theo sự phát
triển của ngành SX phân bón, ngành vận tải; ngành công nghiệp thực phẩm phát triển kéo
theo ngành trồng trọt chăn nuôi phát triển; ngành dệt may phát triển kéo theo ngành trồng
bông đay cũng phát triển.


XK tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần thúc đẩy SX phát triển và
ổn định.

XK tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho SX, mở rộng thị tr ường
tiêu dùng của một quốc gia, nâng cao năng lực SX trong nước.
XK góp phần thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả SX của từng quốc
gia. Nó cho phép chuyên môn hóa SX phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Việc
nghiên cứu, chế tạo, lắp ráp, tiêu thụ, thanh toán được diễn ra ở từng nước khác nhau.
Điều này cho thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hóa tới XK.



Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm,

cải thiện đời sống cho người lao động.
Tác động của XK đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết, việc XK SP
hàng hóa qua các thị trường quốc tế phải cần một lượng lớn nhân công để SX, điều này
đã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập tương đối cao, làm tăng thu
nhập quốc dân. Mặt khác, hoạt động XK thu về một lượng ngoại tệ đáng kể để NK vật
phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú
nhân dân và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Hoạt động XK là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại ở nước ta. Quan hệ kinh tế đối ngoại bao gồm các hoạt động giao lưu giữa
các nước với nhau. Trong đó XK là một hình thức của hoạt động kinh tế đối ngoại. Điều
này làm cho hoạt động XK cùng với các mối quan hệ kinh tế quốc tế khác làm cho nền
kinh tế nước ta gắn chặt với nền kinh tế thế giới và tham gia vào phân công lao động
quốc tế. Việc đẩy mạnh XK có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng
cao địa vị vai trò của nước ta trên trường quốc tế, góp phần vào sự ổn định kinh tế chính
trị của đất nước.
Hoạt động XK là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như tín dụng, đầu tư, vận
tải quốc tế, du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế…Ngược lại sự phát triển của các ngành này
lại tạo tiền đề cho việc mở rộng XK, làm cho cơ sở hạ tầng phát triển.



Nói tóm lại, với những vai trò của hoạt động XK trong nền kinh tế, phát triển
hoạt động XK luôn là chiến lược để phát triển kinh tế ở nước ta.



Môi trường doanh nghiệp

Trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế, các DN đặc biệt là các DN XK
phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế giới. Đây là một trong những con đường quen
thuộc để các doanh nhiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường
của mình. Bên cạnh đó, các cơ hội và thách thức đặt ra cho các DN rất nhiều, nó là sự
sống còn của nhiều DN.
XK tạo điều kiện cho các DN mở rộng thị trường tiêu thụ SP do DN SX ra. Ngoài
việc tên tuổi của DN được các khách hàng trong nước và nước ngoài biết đến, thì XK còn
thu được nhiều ngoại tệ cho quốc gia cũng như cho chính DN để đầu tư phát triển.
Hoạt động XK tạo cơ hội cho các DN tham gia vào cuộc cạnh tranh về giá cả, chất
lượng, mẫu mã hàng hóa trên thị trường thế giới. Chính yếu tố này buộc DN phải phát
huy cao độ tính năng động, sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu và các đơn vị khác tham
gia, tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng XK các thị trường mà DN có
khả năng thâm nhập, phải không ngừng nâng cao trình độ quản trị kinh doanh, tăng
cường đầu tư đổi mới trang thiết bị, tổ chức lại SX, hình thành cơ cấu SX luôn thích nghi
với môi trường,…để tự hoàn thiện mình.
Hoạt động XK tạo cơ hội cho các DN mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác
nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi, từ đó người lao động trong DN có thể
nâng cao năng lực chuyên môn của mình, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm quản lý của đối
tác.
Thông qua hoạt động XK, việc thu về ngoại tệ cho DN giúp cho việc mở rộng và
nâng cao trình độ SX, đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động

trong DN.
Tóm tắt chương 1
Nội dung chương 1 nêu lên khái niệm và đặc điểm về hoạt động xuất khẩu, các
phương thức và hình thức xuất khẩu. Quan trọng hơn là nội dung chủ yếu về hoạt


động xuất khẩu ở các doanh nhiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay ở nước ta
bao gồm nhiều khâu như: công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt
hàng, lập phương án kinh doanh và tạo nguồn hàng xuất khẩu, giao dịch đàm phán
và ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng xuất khẩu và đánh giá kết quả hoạt động
xuất khẩu.
Chương 1 là nội dung về cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động xuất khẩu của
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay ở nước ta. Để hiểu sâu hơn
về thực trạng, từ đó đưa ra các nhận xét về điểm mạnh cũng như những mặt còn hạn
chế ta sẽ phân tích ở chương 2.



THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA

HIỆN NAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ ĐÓNG GÓI THỦY
HẢI SẢN
• Giới thiệu chung về công ty CP chế biến và đóng gói thủy hải sản


Quá trình hình thành và phát triển của công ty



Sự hình thành công ty


Vào thời điểm năm 2002, năm thứ hai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, khi bối cảnh kinh tế nước ta đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Nhưng quan sát trong những năm 2000-2002 thì mức đóng góp
vào tăng trưởng kinh tế của khu vực thủy sản không ổn định.
Sau nhiều năm giảm sút thì mức XK lại tăng đột biến trong những năm cuối, mở
ra triển vọng có thể thực hiện được chi tiêu tăng trưởng XK trong điều kiện kinh tế và
thương mại thế giới vẫn còn đầy những khó khăn, phức tạp.
Việc ký kết Hiệp định Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ năm 2000 và đang trong quá
trình đàm phán gia nhập WTO đã đòi hỏi các DN Việt Nam cố gắng không ngừng để có
thể nâng cao mức sống dân cư và đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao, giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động.


Trong bối cảnh như thế, đồng thời qua quá trình tìm hiểu thị trường, công ty CP
chế biến và đóng gói thủy hải sản với tên giao dịch quốc tế là United Seafood Packers
Join stock Company USPC đã được thành lập ngày 6 tháng 11 năm 2002 với số vốn điều
lệ là 2.000.000 USD (tương đương 32,3 tỷ đồng, chia thành 3.230.000 CP, mệnh giá
10.000 đồng/cổ phiếu)
Công ty có trụ sở văn phòng và nhà xưởng đặt tại lô D1, đường số 3, khu công
nghiệp Đồng An, Thuận An, tỉnh Bình Dương với vị trí thuận lợi khi chỉ mất 40 phút từ
sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và 45 phút từ trung tâm thành phố Hồ Chí Minh. Công ty
được xây dựng vào cuối năm 2002 bao gồm 2.600 m2 diện tích nhà máy làm việc với kho
lạnh 600MT và 3.000m2 văn phòng làm việc, kho vật liệu, hội thảo kỹ thuật, vệ sinh, giặt
ủi, ăn uống và khu vực đậu xe cho nhân viên.



Quá trình phát triển


Công ty USPC đã được cấp phép của Ban Quản lý khu công nghiệp Bình Dương
trong năm 2002. Nhà máy của công ty tuy chỉ mới được xây dựng, nhưng vẫn không hề
non yếu về kinh nghiệm cũng như kỹ thuật chế biến, bởi vì công ty bao gồm phần lớn cổ
đông đã từng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thủy hải sản hơn 20 năm. Chính điều
này nên những cổ đông đã góp nhặt tất cả những điều tốt nhất của nền công nghiệp để
xây dựng nên nhà máy hiện đại nhất.
Công ty xem xét vệ sinh SP là một trong những khía cạnh quan trọng nhất trong
một cơ sở chế biến. Do vậy, công ty đầu tư vào một hệ thống xử lý và cung cấp nước rất
tinh vi để đảm bảo rằng tất cả các nước được sử dụng trong nhà máy được tinh khiết,
sạch sẽ và an toàn. Bên cạnh đó, Công ty cũng đầu tư vào một hệ thống xử lý nước thải
khép kín để đảm bảo môi trường thân thiện.
Toàn bộ nhà máy của công ty được làm bằng các tấm cách nhiệt, hoàn toàn dưới
sự kiểm soát của nhiệt độ trong quá trình từ tiếp nhận nguyên liệu đến chất hàng lên
container XK. Ngoài ra, nhà máy còn được trang bị với một máy phun 380 kim cho các
SP được xử lý, 16 cưa máy, 15 máy đóng gói chân không, 8 máy làm sạch cá, 3 quy mô
loại bỏ các máy móc, 1 máy in laser nhiệt để công ty in ngày SX, số lô… trực tiếp trên


bao bì bán lẻ (in sẵn, túi xách và hộp bán lẻ) cùng với máy móc thiết bị khác cần thiết cho
các SP đóng gói bán lẻ theo nhãn hiệu riêng.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
công ty cũng đã đạt được những giấy chứng nhận về việc kiểm soát chất lượng và an toàn
thực phẩm (BRC), USDC, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế HACCP.



Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Công ty




Chức năng

Công ty USPC tự hào là nhà máy chế biến kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng
đầu. Công ty đã cung cấp cho các nước Châu Âu một lượng thủy hải sản chất lượng cao –
với uy tín và thương hiệu của mình, luôn đảm bảo lương thực ổn định với chất lượng tốt
nhất.
Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty là chế biến và đóng gói hải sản đông
lạnh, hải sản tươi sống, hải sản có giá trị cao, lưu kho thủy hải sản đông lạnh, vận chuyển
hàng lạnh và xông khói hải sản đông lạnh cho XK trên toàn thế giới với một lực lượng
lao động chuyên dụng của khoảng 400 người. Một số nước mà công ty đã XK là: Anh,
Pháp, Ý, Hà Lan.
Nhà máy SX của công ty có công suất đóng gói chân không SP khoảng 6000 7000 kg mỗi ngày. Công ty cung cấp cho khách hàng các SP cụ thể như:

• Yellowfin Tuna (cá ngừ vàng) với trọng lượng trung bình 30 – 50kg
• Swordfish (cá kiếm) với trọng lượng trung bình: 40 – 80kg
• Cá Mahi-Mahi với trọng lượng trung bình: 1- 7 kg
• Cá Marlin với trọng lượng trung bình 50 – 100kg
• Cá Moonfish (cá mặt trăng) với trọng lượng trung bình 15 – 50kg
• Cá Oilfish với trọng lượng trung bình 1 – 5kg
• Cá Grouper với trọng lượng trung bình 1 – 3kg
• Cá Scarlet snapper với trọng lượng trung bình 1 – 2kg


Công ty tin rằng chất lượng SP luôn luôn phải đi đầu, và dựa trên sự tín nhiệm, tin
tưởng sâu xa này, các cổ đông đã không tiếc chi phí phải bỏ ra để xây dựng thêm những
nhà máy hiện đại nhất. Công ty có chức năng chế biến và đóng gói các loại cá đông lạnh
để XK trên thế giới. Thông qua đó, công ty đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường
phát triển, đảm bảo đời sống người lao động và tăng doanh thu cho ngân sách Nhà nước.




Nhiệm vụ

Công ty USPC ngoài chức năng chủ yếu là XK cá đông lạnh thì còn có một số
nhiệm vụ cụ thể như sau:

• Xây dựng và tổ chức thực hiện SX kinh doanh.
• Tự tạo nguồn vốn cho SX kinh doanh và quản lý khai thác hiêu quả nguồn vốn
ấy.

• Thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên quan.
• Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định.
• Tổ chức khâu bảo quản, đảm bảo quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra thường
xuyên liên tục và ổn định trên thị trường.

• Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• Chăm lo và không ngừng nâng cao vật chất cũng như tinh thần cho người lao
động. Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học, kỹ
thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên.

• Bảo vệ SX, bảo vệ môi trường và an ninh trật tự


Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty



Cơ cấu tổ chức

Để hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả cao thì công ty cần có một cơ chế

quản lý phù hợp với năng lực và ngành nghề kinh doanh, song song đó là đội ngũ cán bộ
quản lý có trình độ và năng lực. Do nhận thức đúng đắn được tầm quan trọng đó, công ty
luôn từng bước củng cố cơ cấu tổ chức từ khi thành lập đến nay. Bên cạnh việc tuyển


×