Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổng công ty hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------

VŨ HOÀNG PHƯƠNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
CHUYẤN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ TRẦN ÁNH

HÀ NỘI - 2004


1

MỤC LỤC
Tên mục

Trang

Danh mục bảng biểu

3

Danh mục sơ đồ hình vẽ


4

Lời mở đầu

5

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động- hiệu quả sản xuất kinh doanh

8

trong doanh nghiệp hàng hải
1.1. Tổng quan về kinh doanh hàng hải.

8

1.1.1. Kinh doanh khai thác tàu

9

1.1.2. Kinh doanh khai thác cảng

9

1.1.3. Kinh doanh dịch vụ hàng hải

10

1.2. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh

11


doanh hàng hải
1.2.1. Khái niệm

11

1.2.2. Vai trò, mục đích, yêu cầu phân tích

14

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của

11

doanh nghiệp kinh doanh Hàng hải
1.2.4. Các phương pháp phân tích

21

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của DN kinh doanh hàng hải

22

1.3.1. Các nhân tố chủ quan

23

1.3.2. Các nhân tố khách quan

24


1.4. Lý thuyết dự báo

26

1.4.1. Phương pháp dự báo

26

1.4.2. Các ảnh hưởng đối với số liệu dự báo

29

1.5. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

30

1.5.1. Các biện pháp tăng doanh thu

31

1.5.2. Các biện pháp giảm chi phí

31

Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại TCty

33

2.1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty hàng hải Việt Nam


33


2

2.1.1. Quyết định thành lập

33

2.1.2. Nhiệm vụ của Tổng công ty

35

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty

35

2.2. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty hàng hải Việt

38

Nam giai đoạn từ năm 2001- 2003
2.2.1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty hàng hải VN

38

2.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty

55


2.3. Những ưu, nhược điểm trong hoạt động SXKD của Tổng Công ty hàng hải

70

2.3.1. Đánh giá chung

70

2.3.2. Chi tiết theo các lĩnh vực kinh doanh

77

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

92

3.1. Dự báo nhu cầu vận tải biển Việt Nam đến năm 2010

92

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại Tổng Công ty

92

3.2.1. Đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý

93

3.2.2. Các giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật


98

3.2.3. Giải pháp marketing- mix

113

3.2.4. Các giải pháp về con người

127

3.2.5. Các giải pháp khác

136

3.3. Các kiến nghị về mặt cơ chế, chính sách

138

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước

138

3.3.2. Các kiến nghị với ngành và các cơ quan hữu quan

141

Kết luận

142


Danh mục tài liệu tham khảo

143


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Bảng 2.1

Tổng hợp kết quả SXKD năm 2001

39

Bảng 2.2

Tổng hợp kết quả SXKD năm 2002

40

Bảng 2.3

Tổng hợp kết quả SXKD năm 2003

41


Bảng 2.4

Tổng hợp kết quả SXKD 2001-2003

42

Bảng 2.5

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD

56

Bảng 2.6

Thống kê lao động từ năm 2001- 2003

68

Bảng 2.7

Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

69

Bảng 2.8

Kết qủa đầu tư đội tàu và cảng biển

72


Bảng 2.9

Tổng hợp nguồn vốn đầu tư phát triển Tổng Công ty

72

Bảng 2.10 Kết quả SXKD năm 2001, 2002, 2003 khối Công ty cổ

Trang

75

phần
Bảng 2.11 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá trình độ khai thác

79

Bảng 2.12 Bảng thống kê sản lượng hàng hoá XNK và thị phần vận tải

80

của đội tàu biển Việt Nam
Bảng 2.13 Số liệu thống kê sản lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và vận

80

chuyển năm 2003 đội tàu Vinalines
Bảng 2.14 Thống kê đội tàu biển Việt Nam


81

Bảng 2.15 Thống kê tình hình xuất khẩu lao động

90

Bảng 3.1

Dự kiến đầu tư phát triển đội tàu từ năm 2001 đến 2005

103

Bảng 3.2

TH kế hoạch đầu tư phát triển đội tàu từ năm 2006-2010

104

Bảng 3.3

Tổng hợp kết quả kinh doanh tàu hàng rời 6.500 DWT

Bảng 3.4

Dự kiến đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng biển năm 2004

111

Bảng 3.5


Dự kiến kết quả SXKD năm 2004

137

107,108,109


4

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Hàng hải Việt nam

37

Hình 2.2

Biểu đồ sản lượng hàng hoá vận chuyển

43

Hình 2.3


Biểu đồ sản lượng hàng hoá thông qua

43

Hình 2.4

Biểu đồ doanh thu thực hiện

44

Hình 2.5

Biểu đồ lợi nhuận thực hiện

44

Hình 2.6

Biểu đồ biểu thị chỉ tiêu nộp ngân sách

45

Hình 2.7

Biểu đồ biểu thị các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất

57

kinh doanh

Hình 3.1

Mô hình tổ chức hiện nay của Tổng Công ty Hàng hải Việt

96

nam
Hình 3.2

Mô hình tổ chức và quản lý vốn của Tổng Công ty Hàng hải
Việt nam sau khi tổ chức lại

97


5

LỜI NÓI ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế
trên thương trường quốc tế. Đến nay, nước ta đã có quan hệ ngoại giao với 170 nước,
có quan hệ buôn bán với trên 200 nước, có quan hệ đầu tư với trên 70 nước và vùng
lãnh thổ. Đồng thời nước ta cũng đã tranh thủ được nguồn tài trợ ODA của 45 nước và
các định chế tài chính quốc tế, tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế như WTO,
APEC, AFTA.... Chúng ta ký kết nhiều hiệp định thương mại với các nước, mà gần đây
nhất là Hiệp định khung về hợp tác kinh tế với liên minh Châu Âu (EU), Hiệp định
thương mại Việt – Mỹ. Thị trường và quy mô xuất nhập khẩu ngày càng mở rộng tạo
điều kiện cho việc vận tải hàng hoá giữa các nước ngày càng phát triển. Hàng hải là
phương tiện vận chuyển hàng hoá phổ biến trong chuyên chở hàng hoá nhập khẩu.
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là một tập đoàn kinh tế mạnh, được thành lập

theo QĐ 250/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng chính phủ. Dưới sự chỉ đạo sát sao
của Chính phủ, các Bộ, Ngành, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam ngày càng phát triển
lớn mạnh, khẳng định được vị thế trong nền kinh tế. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã
mở ra những cơ hội hợp tác kinh doanh cho Tổng công ty song nó cũng đặt ra những
yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
Trong bối cảnh đó, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đặt ra mục tiêu tiếp tục đổi
mới tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới cơ cấu sản xuất kinh doanh và đầu tư, huy
động mọi nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật mạnh và phát triển đa dịch vụ.
Vì vậy, đề tài “ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam” mang tính cấp thiết và có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
2- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý thuyết chung về phân tích tình hình và hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp và khảo sát thực trạng, hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, dựa trên những đặc thù


6

riêng của ngành hàng hải Việt nam, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về tình hình và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, qua đó đánh giá và đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty.
4- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp giữa lôgic và lịch sử, phân tích và tổng hợp;
sử dụng các phương pháp của khoa học thống kê; khảo sát thực tế để phân tích đánh giá
từng vấn đề trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cho hoạt động của Tổng công ty một

cách phù hợp.
5- Những đóng góp của Luận văn
Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp kinh doanh hàng hải nhằm tạo ra những tiền đề cơ sở khoa học, để
vận dụng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2003.
Căn cứ vào thực tế và lý luận chung, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
6- Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết chung về phân tích hoạt động- hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hải.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh tại Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn 2001- 2003.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam .


7

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG- HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP HÀNG HẢI
1.1. TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH HÀNG HẢI
Sự phân bố không đồng đều về tài nguyên thiên nhiên, lực lượng sản xuất giữa
các vùng, các quốc gia, các khu vực đã làm phát sinh nhu cầu vận chuyển. Đồng thời,
tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng đòi hỏi sự phân công lao động và chuyên môn hoá sản

xuất với mức độ ngày càng cao. Hàng hoá ngày nay được sản xuất với sự tham gia của
nhiều khâu, nhiều ngành. Việc chế tạo các linh kiện phức tạp cho sản phẩm có thể tiến
hành tại các nước châu Âu trong khi số linh kiện còn lại và việc lắp ráp sản phẩm lại
diễn ra tại một nước Châu á. Sản phẩm của ngành này cũng có thể trở thành nguyên liệu
đầu vào của một ngành khác. Chính mức độ phức tạp của việc phân công lao động và
chuyên môn hoá sản xuất đã dẫn tới việc gia tăng nhu cầu vận chuyển. Hơn nữa, quan hệ
hợp tác giữa các nước cũng tạo ra những tiền đề cơ bản cho hoạt động vận tải hàng hoá
xuất nhập khẩu phát triển.
Vận tải được coi là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Sản phẩm vận tải là sự
di chuyển đối tượng vận chuyển trong không gian. Đặc điểm lớn nhất của hoạt động
vận tải là tính phục vụ, thể hiện ở phạm vi sản xuất ( vận chuyển nguyên nhiên vật
liệu...) và lưu thông phân phối. Vận tải là một nhân tố góp phần vào sự phát triển của
các ngành khác, chính vì vậy vận tải được coi là mạch máu của nền kinh tế quốc dân.
Tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ là đặc điểm thứ hai của ngành vận tải. Trong
hoạt động vận tải không có sản phẩm dự trữ, không có hoạt động trung gian giữa sản
xuất và tiêu thụ.
Với ưu thế tuyệt đối về mặt giá thành, vận tải biển đã trở thành phương thức
chuyên chở hàng hoá chính giữa các quốc gia.
Vận tải biển là hoạt động sản xuất phức tạp bao gồm nhiều bộ phận hợp thành.
Ngoài hai khâu chính là vận chuyển và xếp dỡ còn có nhiều hoạt động khác như : giao
nhận, bảo quản, xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, nhiên liệu, dịch vụ sửa chữa, cho thuê
thuyền viên... Tương ứng với các khâu này, kinh doanh hàng hải được chia thành 3 lĩnh


8

vực kinh doanh chính, đó là: kinh doanh khai thác tàu, kinh doanh khai thác cảng và
kinh doanh dịch vụ hàng hải.
1.1.1. Kinh doanh khai thác tàu:
Theo Nghị định số 57/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 08 năm 2001 về điều kiện

kinh doanh vận tải biển, “ kinh doanh vận tải biển là việc khai thác tàu biển của các
doanh nghiệp để vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý trên các tuyến vận tải biển”.
Như vậy, có thể nói khi xét đến kinh doanh hàng hải, vận tải biển luôn là khâu đầu tiên
được nhắc tới.
Việc kinh doanh khai thác tàu của các doanh nghiệp gắn liền với đội tàu vận tải.
Nhằm mục đích vận chuyển hàng hoá của quốc gia mình và chở thuê để thu lợi nhuận từ
các quốc gia khác, các nước đều xây dựng cho mình những đội tàu riêng.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau, hiện nay đội tàu biển được chia thành các
loại sau:
Theo đối tượng vận chuyển, tàu biển được chia thành: tàu vận chuyển hàng hoá,
tàu vận chuyển hành khách, tàu vừa chở khách vừa chở hàng.
Theo hình thức vận chuyển, tàu biển được chia thành tàu chạy chuyên tuyến và
tàu chạy không chuyên tuyến.
Theo phạm vi hoạt động, tàu biển được chia thành: tàu viễn dương, tàu ven biển
và tàu nội địa.
Theo loại hàng vận chuyển, tàu biển được chia thành: tàu vận chuyển hàng rời,
tàu vận chuyển hàng bách hoá và tàu vận chuyển hàng lỏng.
Theo quan điểm khai thác, tàu biển được chia thành tàu thông dụng và tàu
chuyên dụng. Tàu thông dụng phù hợp với bất kỳ một loại hàng hoặc nhóm hàng nào đó,
còn tàu chuyên dụng đòi hỏi phải có các phương tiện chuyên dụng như cảng, kho, bến
bãi chuyên dụng.
Ngoài ra còn rất nhiều các phân loại tàu biển theo các tiêu chuẩn khác như: vật
liệu đóng tàu, động lực, tốc độ, tuổi tàu, theo kết cấu thân tàu, theo phương pháp xếp
dỡ.
1.1.2. Kinh doanh khai thác cảng:


9

Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về cảng biển. Theo điều 57 Bộ luật hàng

hải Việt Nam, cảng biển là cảng được mở ra để tàu biển ra, vào hoạt động. Theo Quy
chế Giơnevơ ngày 9/12/1923 “ Những cảng thường thường có tàu biển vào ra và dùng
cho ngoại thương được gọi là cảng biển”. L.Kuzma lại định nghĩa “ Cảng biển là một
đàu mối vận tải liên hợp mà ở đó có nhiều phương tiện vận tải khác nhau chạy qua, đó
là tàu biển, tàu sông, xe lửa, ô tô cũng như máy bay và đường ống. Ở khu vực cảng xuất
hiện việc xếp dỡ hàng hoá hoặc sự lên xuống tàu của hành khách giữa các tàu biển và
các phương tiện vận tải còn lại, có nghĩa là xuất hiện sự thay đổi phương tiện vận tải
trong vận chuyển hàng hoá và người”.
Theo quan điểm truyền thống, nhiệm vụ chính của cảng biển là xếp dỡ, bảo quản
đóng gói, phục vụ các phương tiện vận tải với tư cách là một đầu mối giao thông. Hiện
nay, phạm vi hoạt động của cảng đã được mở rộng, bao gồm cả các công việc thay mặt
chủ tàu thực hiện.
Cảng biển là một mắt xích vô cùng quan trọng trong hệ thống vận tải. Nó thực
hiện nhiều chức năng khác nhau như: Chức năng vận tải, chức năng thương mại, chức
năng công nghiệp, xây dựng thành phố và địa phương. Cảng biển là nhân tố tạo điều
kiện thuận lợi cho các quốc gia có cảng phát triển đội tàu của mình, và như vậy cũng có
nghĩa là tạo điều kiện phát triển ngoại thương cho các nước.
1.1.3. Kinh doanh dịch vụ hàng hải:
Sự phát triển của ngành vận tải biển cùng với sự chuyên môn hoá trong phân
công lao động đã tạo những tiền đề cơ bản cho kinh doanh dịch vụ hàng hải phát triển.
Nghị định 10/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/03/2001 về “ Điều kiện kinh
doanh dịch vụ hàng hải” quy định kinh doanh dịch vụ hàng hải ở nước ta bao gồm 9 loại
hình sau:
-

Dịch vụ đại lý tàu biển;

-

Dịch vụ đại lý vận tải đường biển;


-

Dịch vụ môi giới hàng hải;

-

Dịch vụ cung ứng tàu biển;

-

Dịch vụ kiểm đếm hàng hoá;


10

-

Dịch vụ lai dắt tàu biển;

-

Dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng;

-

Dịch vụ vệ sinh tàu biển;

-


Dịch vụ bốc dỡ hàng hoá tại cảng biển.

Thực tế, hiện nay trên thế giới các loại hình hoạt động dịch vụ hàng hải là rất đa
dạng. Ngoài các loại hình quy định trên, còn có thêm một số hoạt động dịch vụ khác rất
phát triển như: Dịch vụ cho thuê thuyền viên, Dịch vụ giao nhận hàng hoá vận chuyển
bằng đường biển; Dịch vụ hoa tiêu hàng hải; Dịch vụ thông tin hàng hải cho tàu; Dịch vụ
tư vấn hàng hải; Dịch vụ cho thuê phương tiện, cảng trung chuyển; Dịch vụ đại diện cho
hội bảo hiểm P&I…
Sự phát triển của kinh doanh dịch vụ hàng hải phản ánh sự phát triển đa dạng
trong ngành hàng hải của các quốc gia. Đây là một ngành kinh doanh đòi hỏi tính phục
vụ cao của các doanh nghiệp.
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP KINH DOANH HÀNG HẢI
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó yêu cầu doanh
nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ
thuộc chủ yếu vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý trong doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu:
“ Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lươngk một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá
khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạ khả năng sản xuất nó”.
“ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ và năng
lực quản lý đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế- xã hội đặt
ra với chi phí nhỏ nhất”


11


“ Hiệu quả đo lường khả năng của một tổ chức có thể sản xuất và phân phối
với chi phí thấp nhất có thể được”.
Hiệu quả là một chỉ tiêu tương đối so sánh giữa cái đạt được và cái bỏ ra.
Từ khái niệm trên có thể biểu diễn khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh như
sau:
Hiệu quả tính theo sức
sản xuất hay sức sinh lợi

=

Giá trị của kết quả đầu ra
Giá trị của yếu tố đầu vào

Kết quả đầu ra được tính bằng các chỉ tiêu như tổng doanh thu, tổng lợi nhuận,
lợi nhuận thuần… Còn các yếu tố đầu vào bao gồm: vốn sản xuất kinh doanh, các loại
phí như: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu.
Công thức trên phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lợi các chỉ tiêu phản ánh đầu
vào. Chỉ tiêu này được đặc trưng cho kết quả nhận được trên một đơn vụ đầu vào. Chỉ
tiêu này càng cao càng tốt.
Hiệu quả tính theo
suất hao phí

=

Giá trị của yếu tố đầu vào
Giá trị của kết quả đầu ra

Công thức này phản ánh suất hao phí của các yếu tố đầu vào, nghĩa là có được
một đơn vị đầu ra thì cần chi bao nhiêu đơn vị đầu vào. Giá trị của chi phí này càng thấp
càng tốt.

Để đo lường một các chính xác và có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh
doanh, ta cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm cả chỉ tiêu tổng
hợp ( khái quát ) và chỉ tiêu chi tiết ( cụ thể). Các chỉ tiêu này phải phản ánh được sức
sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của toàn bộ nguồn lực của doanh nghiệp.
Qua khái niệm trên ta thấy bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động
xã hội, được xác định bằng so sánh giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với
lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy thước đo của hiệu qua là việc tối đa hoá kết quả
hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên các nguồn tài lực sẵn có.
Khi đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xem xét một cách toàn diện
cả về mặt thời gian và không gian, mặt định tính và định lượng trong mối quan hệ với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.


12

- Về mặt thời gian: Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn,
từng thời kỳ, từng kỳ kinh doanh mà không giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các
thời kỳ, các kỳ kinh doanh tiếp theo. Không vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu
dài.
- Về mặt không gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được
một cách một toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận… mang lại hiệu quả và
không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
- Về mặt định lượng: Hiẹu quả phải thể hiện ở mối tương qua giữa thu và chi
theo hướng tăng thu giảm chi hoặc tăng thu và tăng chi, nhưng tốc độ tăng của chi nhỏ
hơn tốc độ tăng của thu, nghĩa là tiết kiệm ở mức tối đa các chi phí sản xuất kinh doanh
để tạo ra một sản phẩm.
- Về mặt định tính: Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh sự cố gắng, nỗ lực,
trình độ tổ chức quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống và sự gắn bó trong việc
giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.
Các mặt của hiệu quả sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc

thực hiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh yêu cầu thực hiện một các đồng bộ
các mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh là người ta quan tâm đến thu nhập và chi
phí theo xu hướng phát triển thu nhập, giảm chi phí một cách hợp lý, nhưng không có
nghĩa cứ giảm chi phí là tốt bởi vì có khi đó lại là giảm qui mô sản xuất.
1.2.1.2. Phân tích hoạt động – hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích là phương pháp nhận biết các hoạt động kinh tế, các hiện tượng kinh tế
nhằm phục vụ cho một mục tiêu nào đó. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
là quá trình và kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, với sự tác động của nhân tố kinh tế. Phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh là công cụ hữu hiệu để liên kết các hoạt động của các phòng ban chức năng,
các đơn vị sao cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Kết quả và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác phân tích và kết quả phân
tích.


13

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu nội dung kết
cấu và mối quan hệ qua lại giữa số liệu biểu hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
bằng những phương pháp khoa học nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng
lực sản xuất tiềm tàng. Trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biệ pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Vai trò, mục đích, yêu cầu phân tích
1.2.2.1.Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp trước đây, hiệu quả sản xuất kinh doanh
không có ý nghĩa lớn lắm đối với hoạt động của doanh nghiệp mà điều quan trọng là
hoàn thành kế hoạch hoặc vượt mức kế hoạch được bao nhiêu. Kể từ khi chuyển sản
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, hiệu quả sản xuất kinh doanh là
điều kiện tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải cạnh

tranh, kinh doanh có hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá trở thành công cụ quan trọng giúp
cho các nhà quản trị phân tích, đánh giá để tìm ra hướng kinh doanh có hiệu quả nhất.
Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng.
1. Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo chất
lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn. Trong
điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao
thì doanh nghiệp càng có điều kiện để mở mang và phát triển kinh doanh, áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng
hàng hoá, cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với
Nhà nước. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, các khoản thu không đủ bù
đắp các chi phí bỏ ra thì tất yếu doanh nghiệp sẽ dẫn tới phá sản. Có thể khẳng định:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết cho sự phát triển và tồn tại của mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2. Đối với nền kinh tế xã hội: Việc các doanh nghiệp trong nền kinh tế hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao là cơ sở để phát triển nền kinh tế đất nước,
đảm bảo nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Nó còn là nền tảng để


14

cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, tạo cơ sở cho việc giải quyết
các nhiệm vụ xã hội và sự ổn định về chính trị xã hội.
3. Đối với người lao động: Khi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ
nâng cao đời sống người lao động, tạo động lực thúc đẩy người lao động hăng say sản
xuất, quan tâm đến kết quả lao động của mình và như vậy sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
cao hơn.
1.2.2.2. Mục đích phân tích
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh là công tác cần thiết và quan trọng để đưa ra các quyết định về áp dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến phương thức hoạt động, cải tiến tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó có phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi
là công cụ Nhà nước sử dụng để đánh giá, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật Nhà
nước của các doanh nghiệp. Ngoài ra, việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh còn giúp phát hiện được tính bất hợp lý của các chế độ chính sách, từ đó các
doanh nghiệp kiến nghị Nhà nước sửa đổi sao cho hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phải triển các doanh nghiệp đều phải
hoạt động có hiệu quả. Muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và đứng vững trên thị
trường doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến và kết quả của
quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp đúng đắn để sử dụng hợp lý
lao động, vật tư tài sản cố định, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá
thành, tăng lợi nhuận… Công tác này muốn thực hiện tốt phải dựa trên cơ sở phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như
vậy, cần phải tiến hành phân tích hoạt động - hiệu quả sản xuất để quản lý quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết với mọi nền sản xuất hàng hoá. Trong nền
kinh tế nước ta hiện ta, sự cần thiết đó xuất phát từ các yêu cầu khách quan của các quy


15

luật kinh tế, từ việc đảm bảo chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước và yêu cầu nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các yêu cầu khi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đòi hoải phải nghiên cứu các phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

cho phép phát hiện khả năng và tìm đúng biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phải quán triệt các quan điểm sau:
- Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao
động.
- Bảo đảm tính toàn diện, hệ thống và thực tiễn trong nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp kinh doanh hàng hải
Như trên đã trình bày, vận tải là một ngành sản xuất mang tính phục vụ, do vậy
để đáp ứng nhu cầu vận chuyển của hàng hoá và hành khách ngành vận tải phải thoả mãn
các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn, nhanh chóng, tiết kiệm. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hải cũng
được đưa ra dựa trên các tiêu chí này.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
* Sản lượng thực hiện:
Doanh nghiệp vận tải biển sử dụng các chỉ tiêu:
- Sản lượng hàng hoá vận chuyển ( Tấn). Chỉ tiêu này nói lên mức độ phục vụ
của doanh nghiệp với các ngành khác.


16

- Sản lượng hàng hoá luân chuyển (Tấn.km). Chỉ tiêu này biểu hiện toàn bộ khối
lượng công việc vận chuyển do đội tàu của Công ty trực tiếp thực hiện. Chỉ tiêu này
được sử dụng để tính doanh thu, giá thành đơn vị, lợi nhuận.

Doanh nghiệp khai thác cảng sử dụng chỉ tiêu sản lượng xếp dỡ ( TXD, TT Q )
Khi phân tích sản lượng xếp dỡ của các cảng chuyên dụng xếp dỡ container, chỉ
tiêu sản lượng có thể sử dụng thêm chỉ tiêu tổng số TEU ( 1 TEU = 1 container 20 fts).
* Các chỉ tiêu tài chính: doanh thu, chi phí, lợi nhuận và nộp ngân sách.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện đặc trưng ở mối quan hệ đa dạng giữa
lượng kết quả đầu ra và các kết quả đầu vào cần có để đạt được kết quả đó. Tuỳ theo
thành phần và mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra mà có các chỉ tiêu
hiệu quả khác nhau. Các yếu tố đầu vào bao gồm các loại chi phí và vốn sản xuất kinh
doanh, đầu ra được thể hiện là doanh thu và lợi nhuận. Để đánh giá chính xác và có cơ
sở khoa học về hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải có hệ thống chỉ tiêu tổng hợp và
hệ thống chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí
cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức
đánh giá hiệu quả chung.
1. Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp:
- Năng suất chi phí

Doanh thu thuần

=

Tổng chi phí
Lợi nhuận

- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =

Tổng chi phí

2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
a. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:

- Sức sản xuất của TSCĐ =

Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đưa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu.


17

- Sức sinh lời của TSCĐ =

Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đưa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng lợi nhuận.
- Suất hao phí của TSCĐ =

Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần (Lợi nhuận thuần)

Chỉ tiêu này cho ta biết muốn có được một đồng doanh thu thuần hoặc một
động lợi nhuận thuần thì cần có bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ =

Tổng doanh thu thuần
Giá trị còn lại của TSCĐ


Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ đo lường mức doanh thu thuần tính trên TSCĐ
của doanh nghiệp. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã
tạo ra mức doanh thu thuần cao so với TSCĐ.
b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
- Sức sản xuất của vốn lưu động =

Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu.
- Sức sinh lời của vốn lưu động =

Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh mang lại mấy đồng lợi nhuận.
Ngoài các chỉ tiêu phân tích chung về vốn lưu động như trên, người ta còn phân
tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động và mức độ
đảm nhiệm vốn lưu động.
- Số vòng quay vốn lưu động =

Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân


18

Chỉ tiêu này cho ta biết trong kỳ vốn lưu động quay mấy vòng. Nếu số vòng quay

tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
- Thời gian một vòng luân chuyển =

Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện thời gian cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ càng tốt.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho ta biết để có một đồng doanh thu
thuần thì cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
c. Khả năng sinh lợi của vốn:
- Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh =

Tổng lợi nhuận
Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại cho ta mấy đồng
lợi nhuận.
- Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu =

Tổng lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu bình quân

3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động: bao gồm chỉ tiêu năng suất lao động và doanh

lợi lao động trong doanh nghiệp.
Năng suất lao động =

Tổng doanh thu
Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu doanh lợi lao động phản ánh mỗi lao động trong doanh nghiệp làm ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ:
Doanh lợi lao động =
1.2.3.3. Các chỉ tiêu tài chính khác

Tổng lợi nhuận
Tổng số lao động bình quân trong kỳ


19

Ngoài hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách so sánh giữa giá trị các yếu tố đầu ra và các yếu tố đầu vào, trong phạm vi đề
tài còn sử dụng một số chỉ tiêu phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành. Các chỉ tiêu này phản ánh thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, bao gồm:
- Tỷ suất sinh lời:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

=

Lợi nhuận
Doanh thu


Đây là chỉ tiêu tương đối, phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu,
phản ánh một phần hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nó nói lên rằng trong 1đồng
doanh thu có bao nhiêu đồng lãi.
- Khả năng thanh khoản: . Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì
tình hình tài chính là khả quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp không thể không xem xét chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Tỷ suất thanh toán nợ dài hạn

=

Tổng nợ dài hạn
TSLĐ và ĐTNH

Tỷ suất thanh toán nợ ngắn hạn =
Tỷ suất thanh toán nhanh

Tổng TSCĐ thuần

Tổng nợ ngắn hạn
=

Tổng số vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn

- Khả năng quản lý vốn vay
Chỉ số nợ

=

Khả năng thanh toán lãi vay


=

Tổng nợ
Tổng tài sản
Lợi nhuận trước lãi và thuế

Lãi vay
Theo thông tư số 42/2004/TT-BTC ngày 20 tháng 05 năm 2004 hướng dẫn
giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước, hệ thống chỉ tiêu
được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
1. Doanh thu và thu nhập khác


20

2. Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn Nhà nước.
3. Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn.
4. Tình hình chấp hành chế độ chính sách của Nhà nước.
5. Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.
1.2.4. Các phương pháp phân tích
Cơ sở phương pháp luận của phân tích hoạt động kinh doanh là chủ nghĩa duy vật
biện chứng. Cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh doanh là kinh tế học vĩ mô và
kinh tế học chuyên ngành. Khi phân tích một đối tượng cụ thể, cần luôn nắm được đặc
trưng chung nhất của đối tượng đó cũng như những đặc điểm của ngành, của nơi mà đối
tượng đó được hình thành và phát triển. Các phương pháp dùng trong phân tích hoạt
động kinh doanh bao gồm:
1.2.4.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định xu hướng biến động của hiện tượng kinh tế.

* So sánh bằng số tuyệt đối: Cho ta biết quy mô, khối lượng mà doanh nghiệp
thực hiện đạt hay vượt của một chỉ tiêu kinh tế nào đó giữa 2 kỳ.
* So sánh bằng số tương đối: Phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển
và mức độ phổ biến của chỉ tiêu kinh tế. ở đây ta sử dụng các loại số sau:
- Số tương đối động thái: Phản ánh tốc độ tăng trưởng, nhịp độ tăng trưởng của
chỉ tiêu kinh tế giữa 2 kỳ nghiên cứu.
+ Đối với kỳ gốc biến đổi: t1 =
+ Đối với kỳ gốc cố định: t =

Yi
Yi −1

Yi
Y1

- Số tương đối kết cấu: Phản ánh kết cấu, tỷ trọng của từng bộ phận so với toàn
bộ tổng thể.
Ybộ phận i
D=

Ytổng thể

1.2.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn


21

Đây là phương pháp được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố
tác động tới cùng một chỉ tiêu phân tích.
Giả sử chỉ tiêu A có mối quan hệ với 2 nhân tố, và mối quan hệ đó có thể biểu

thị dưới dạng hàm số:
A = f (x, y)
A0 = f (x0, y0)
A1 = f (x1, y1 )
Để tính toán ảnh hưởng của các nhân tố x và y tới chỉ tiêu A, thay thế lần lượt
x,y. Lúc đó, giả sử thay thế nhân tố x trước y ta có"
- Mức ảnh hưởng của nhân tố x tới chỉ tiêu A:
∆x = f (x1, y0 ) - f (x0, y0 )
- Mức ảnh hưởng của nhân tố y tới chỉ tiêu A:
∆y = f (x1, y1 ) - f (x1, y0 )
1.2.4.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng tồn
tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp cân đối được
sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính.
1.2.4.4. Phương pháp đồ thị
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế dưới dạng các đường
cong của đồ thị. Phương pháp này mang tính khái quát cao.
1.2.4.5. Phương pháp phân tổ
Phân tổ là sự phân chia các bộ phận cấu thành của hiện tượng được nghiên cứu
theo các dấu hiệu cơ bản của hiện tượng đó.
Phương pháp phân tổ cho phép nghiên cứu các hiện tượng trong mối liên kết
tương quan hoặc phụ thuộc, tách ra từ những tác dụng ảnh hưởng tới chỉ tiêu, tìm ra
những quy luật và xu hướng đặc trưng cho các hiện tượng kinh tế và các diễn biến kinh
tế.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH HÀNG HẢI:


22


Qua hệ thống chỉ tiêu xác định kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh ở trên ta
thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu tác động trực tiếp của các yếu tố đầu vào và yếu
tố đầu ra. Đồng thời các yếu tố này lại chịu tác động trực tiếp của quá trình tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các nhân tố kinh tế, kỹ thuật,
tâm lý xã hội. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự
tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Có hai nhóm yếu tố chính đó là yếu tố thuộc về
bản thân doanh nghiệp và các nhân tố khách quan.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh
Cân đối và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động
quan trọng chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh. Kết quả nâng cao năng lực và sản xuất thể
hiện bằng việc nâng cao năng lực sản xuất của từng yếu tố, cân đối năng lực sản xuất
của các yếu tố, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Đó chỉ là bước chuẩn
bị đưa các yếu tố sản xuất kinh doanh và hạot động. Hoạt động có tốt hay không, khai
thác hết hay không hết năng lực sản xuất lại phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố sản
xuất trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh là lao động, tài sản cố định và
nguyên vật liệu thì lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Việc
sử dụng tốt nguồn lao động về mặt số lượng, chất lượng và thời gian lao động sẽ làm
giảm chi phí nhân công tính trên một đơn vị sản phẩm, góp phần làm giảm giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp
lý như số lượng lao động dư thừa, quản lý giờ giấc không chặt chẽ, bố trí lao động
không hợp lý sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Kinh doanh vận
tải biển là một ngành sản xuất đặc biệt. Trong quá trình vận hành tàu biển, đối mặt với
biển cả, con người sẽ quyết định hiệu quả hoạt động khai thác. Các sỹ quan thuyền viên
luôn là đối tượng được chú trọng đào tạo sao cho có thể vận hành tàu biển được an
toàn, nhanh chóng và tiết kiệm.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực
sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Việc trang bị và



23

sử dụng hợp lý các tài sản cố định về mặt số lượng, thời gian và năng suất của thiết bị
sẽ giúp nâng cao sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm và điều này sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhiên liệu, vật tư là các yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh vận
tải biển. Để nâng cao hiệu hoá sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thường xuyên
và định kỳ phân tích tình hình cung ứng, sử dụng nguyên nhiên vật liệu để giúp cho
công tác sử dụng nguyên nhiên vật liệu đạt hiệu quả và tiết kiệm.
Ba yếu tố trên có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải có chế độ quản lý, sử dụng tiết kiệm và hợp
lý nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh được biểu diễn dưới hình thái tiền tệ. Nghĩa là, tài chính doanh nghiệp
là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối sử dụng và
quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Do đó cần tiến hành phân tích tài chính doanh
nghiệp để đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương
lai và triển vọng của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Chính trị, luật pháp
Hàng hải là ngành chịu tác động rất lớn của tình hình chính trị và luật pháp. Do
đối tượng phục vụ chủ yếu của ngành là hàng hoá xuất nhập khẩu, tình hình chính trị của
các quốc gia và thế giới được ổn định, quan hệ quốc tế mở rộng sẽ tạo điều kiện cho
việc phát triển quan hệ thương mại giữa các nước. Như vậy, chính trị có ảnh hưởng trực
tiếp tới nhu cầu vận chuyển hàng hoá giữa các quốc gia, nghĩa tác động trực tiếp tới
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hàng hải.

Các doanh nghiệp hàng hải kinh doanh theo trên cơ sở pháp lý của luật pháp
quốc gia và quốc tế. Hiện nay, có rất nhiều luật chi phối hoạt động của ngành hàng hải


24

nước ta: Hiến pháp, Luật doanh nghiệp, Luật hàng hải, Luật thương mại, Luật Vận tải
đường bộ… Ngoài ra, ngành hàng hải còn phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các công ước
quốc tế. Sự phù hợp, thống nhất giữa luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế sẽ tạo hành
lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hải hoạt động.
1.3.2.2. Xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, ngành hàng hải chịu tác động
sâu sắc trước sự vận động của nền kinh tế thế giới. Cơ cấu kinh tế thế giới thay đổi, sự
sụp đổ của Liên Xô và hệ thống XHCN tại các nước Đông Âu dẫn đến sự phát triển của
nền kinh tế thị trường tại một số nước XHCN, trong đó có Việt Nam. Xu thế toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
Các chính sách ưu đãi được áp dụng cho các khối kinh tế tại các khu vực khác nhau trên
toàn cầu nhằm củng cố sự vững mạnh của các khu vực. Việc phân công lao động quốc
tế cùng với sự phát triển thần kỳ của khu vực Đông Nam á đã khiến cho ngoại thương
phát triển nhanh chóng. Đồng thời cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ là một
bước biến đổi lớn với ngành hàng hải. Nó tạo ra những tiềm năng mới cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hải.
1.3.2.3. Lợi thế so sánh:
Hoạt động kinh doanh hàng hải phụ thuộc rất nhiều vào vị trí, điều kiện tự
nhiên, vốn, lao động của các quốc gia. Việt Nam có 3260 km bờ biển là điệu kiện
thuận lợi cho sự phát triển của ngành hàng hải. Tuy nhiên chúng ta lại thiếu vốn để đầu
tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành. Điều này đòi hỏi các công ty kinh doanh hàng
hải phải có sự đầu tư đúng mức cho hoạt động của mình.
1.3.2.4. Khách hàng
Thị hiếu, tâm lý khách hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của

doanh nghiệp kinh doanh hàng hải. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả cần phải
nghiên cứu các nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, từ đó đưa ra các chính sách phục vụ
khách hàng ở mức độ cao nhất.
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh


×