Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


LÊ MINH HUYỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU
ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐOÀN PHƯƠNG THẢO

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát
từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng và
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Minh Huyền


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ........................................................................................................... I

3.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện


Liên Việt trong thời gian tới 58 II

I

3.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện
Liên Việt trong thời gian tới 58

I

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. I
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.............4
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................................................ 4

3.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện
Liên Việt trong thời gian tới

58


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

TTQT

Thanh toán quốc tế


NHTM

Ngân hàng thương mại

L/C

Thư tín dụng

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTB

Ngân hàng thông báo

XNK

Xuất nhập khẩu

TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nước ngoài

P.TTQT


Phòng thanh toán quốc tế


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG:

3.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện
Liên Việt trong thời gian tới 58 II I

II

3.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện
Liên Việt trong thời gian tới 58 I

II

3.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện
Liên Việt trong thời gian tới 58

II

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ........................................................................................................... I
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. I
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.............4
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................................................ 4

3.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện
Liên Việt trong thời gian tới


58

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1.

Số lượng khách hàng thực hiện thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ
..........................................................Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.2.

Tỉ trọng doanh số thanh toán bằng L/C so với doanh số thanh toán
XNK.................................................Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.3.

Doanh thu hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ
..........................................................Error: Reference source not found

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1.

Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
..........................................................Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.1.

Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ nhập khẩu
..........................................................Error: Reference source not found



Sơ đồ 2.2.

Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ xuất khẩu
..........................................................Error: Reference source not found


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


LÊ MINH HUYỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU
ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


i

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế
ngày càng phát triển, hoạt động giao thương giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Theo đó, hoạt động thanh toán quốc tế trở
thành một hoạt động thiết yếu, cần được quan tâm phát triển. Các phương thức
thanh toán quốc tế được sử dụng hiện này bao gồm: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng
chứng từ (L/C). Trong đó, tín dụng chứng từ được coi là phương thức thanh toán ưu

việt, an toàn và được sử dụng khá phổ biến bởi các nhà xuất nhập khẩu.
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại quốc tế (WTO). Sự kiện này đã đánh dấu một mốc son lịch sử
trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của Việt Nam, đồng thời đặt ra nhiều
thời cơ và thách thức của quá trình hội nhập cần giải quyết. Một trong những thời
cơ đó chính là việc tăng cường và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
giữa trong và ngoài nước, đặt ra yêu cầu tất yếu là cần phát triển thanh toán quốc tế
nhằm tăng cường sự lưu thông hàng hóa và thanh toán thuận tiện hơn.
Hiểu rõ được yêu cầu tất yếu đó, cũng như nhiều ngân hàng thương mại Việt
Nam, trong những năm vừa qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên
Việt đã không ngừng xây dựng và phát triển các sản phẩm thanh toán quốc tế mới,
đặc biệt là các sản phẩm liên quan đến nghiệp vụ chứng từ nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, đồng thời luôn nỗ lực nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm đáp ứng
được nhu cầu công việc và ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc
tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. Tuy vậy, trên thực tế, thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện
Liên Việt chưa thực sự đạt kết quả tốt, chưa đáp ứng được kỳ vọng của ban lãnh đạo
ngân hàng. Việc tìm ra nguyên nhân cũng như giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động đó là nhu cầu cấp bách và cần thiết đặt ra cho ban lãnh đạo ngân hàng nói
chung và phòng thanh toán quốc tế nói riêng.
Chính vì vậy, tác giả xin được chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt”.


ii

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với tổ
chức hay cá nhân nước khác hoặc giữa một quốc gia này với một tổ chức quốc tế,
thường được thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên quan”.

1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
Thứ nhất, TTQT tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị phần kinh
doanh của NHTM.
Thứ hai, TTQT góp phần tăng thu nhập cho NHTM.
Thứ ba, TTQT làm tăng tính thanh khoản của NHTM.
Thứ tư, TTQT giúp tăng cường quan hệ đối ngoại.

1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu bao gồm: chuyển tiền, nhờ thu và
tín dụng chứng từ.

1.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ
Theo điều 2, UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau: “Tín dụng
chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi hoặc mô tả như thế nào, thể
hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc
thanh toán khi xuất trình phù hợp”.


iii


1.2.2. Quy trình nghiệp vụ
4

Người yêu cầu mở L/C

Người thụ hưởng

Hợp đồng ngoại thương
8

7

1

3

5

6

2

Ngân hàng phát hành
(NHPH)

Ngân hàng thông báo
5

(NHTB)


6

Sơ đồ 1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ
Để tìm hiểu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ta cần tìm hiểu về
thư tín dụng như dưới đây:

1.2.3. Khái niệm của thư tín dụng
“Thư tín dụng là một văn bản (thư hoặc điện tín) do ngân hàng phát hành mở
ra trên cơ sở yêu cầu của người nhập khẩu; trong đó ngân hàng này cam kết trả tiền
cho người hưởng lợi nếu người đó xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với nội dung thư tín dụng”.

1.2.4. Đặc điểm của thư tín dụng
Đặc điểm quan trọng nhất của thư tín dụng đó là thư tín dụng không phụ
thuộc vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát từ hợp đồng đó người ta tiến
hành mở L/C).

1.2.5. Phân loại thư tín dụng
Tùy thuộc vào các tiêu chí phân loại như: công dụng, thời hạn thanh toán,…
mà thư tín dụng được phân thành các loại khác nhau.


iv

1.2.6. Rủi ro đối với ngân hàng trong thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ
Trong quá trình tham gia vào nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ, ngân hàng có thể gặp các loại rủi ro bao gồm: Rủi ro kỹ thuật
(tác nghiệp), rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro ngân hàng đại lý, rủi ro chính trị

pháp luật, rủi ro đạo đức.

1.3. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng thương mại
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ
Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là
một phạm trù kinh tế phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ theo đó hiệu quả đạt được
khi với cùng một mức chi phí bỏ ra, ngân hàng thu được lợi nhuận cao nhất.

1.3.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ
Hiệu quả thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ có thể được
đo lường qua một số chỉ tiêu như: Doanh thu thực hiện được từ hoạt động thanh
toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ; Chi phí của hoạt động thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ; Doanh số thanh toán quốc tế; Tỷ lệ
tăng trưởng hằng năm về doanh thu của hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng
chứng từ; Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ trên doanh
số TTQT; Tỷ lệ giữa lợi nhuận TTQT bằng tín dụng chứng từ so với doanh thu
TTQT bằng tín dụng chứng từ; Tỷ lệ giữa chi phí TTQT bằng tín dụng chứng từ so
với doanh thu TTQT bằng tín dụng chứng từ.


v

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ
Nhân tố chủ quan


Nhân tố khách quan

Mô hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động.
Tiềm lực tài chính của ngân hàng thương mại.
Uy tín của ngân hàng.
Mạng lưới ngân hàng đại lý.
Hoạt động marketing ngân hàng.
Trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ thanh toán.
Trình độ của cán bộ ngân hàng

Môi trường chính trị
Môi trường kinh tế
Môi trường pháp lý - tự nhiên
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Yếu tố khách hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
2.1.

Khái quát về thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Bưu điện Liên Việt
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Bưu điện Liên Việt bao gồm: Các quy định quốc tế về hoạt động thanh toán
bằng tính dụng chứng từ (UCP600, ISBP745,…); Các quy định của pháp luật Việt
Nam và Quy định của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt đối với

hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.

2.1.2. Các sản phẩm Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Bưu điện Liên Việt
Trong khoảng thời gian từ năm 2008 – 2012, ngân hàng chủ yếu thực hiện các
nghiệp vụ một cách đơn thuần chứ chưa xây dựng và phát triển được sản phẩm. Tuy
nhiên trong năm gần đây 2013 - 2014, phòng TTQT đã nghiên cứu đưa ra các sản
phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng cũng như là yêu


vi

cầu của thị trường như nhờ thu CAD xuất nhập khẩu, UPAS L/C, Standby L/C.

2.1.3. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng
phân chia thành quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
nhập khẩu và xuất khẩu. Với mỗi quy trình, vai trò của ngân hàng là khác nhau.

2.1.4. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
Doanh số thanh toán nhập khẩu vẫn tăng liên tục từ năm 2011 – 2014 (từ
306,85 triệu USD lên 434,35 triệu USD) do ngân hàng đã đưa ra được thêm các sản
phẩm mới thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế. Doanh số thanh
toán xuất khẩu nhìn chung là tăng từ năm 2011 đến năm 2014, riêng năm 2013 có
một sự sụt giảm so với năm 2012 (giảm 13,44%) do tuy thu hút được thêm nhiều
khách hàng mới nhưng trị giá thanh toán xuất khẩu lại không lớn trong khi đó giá trị
thanh toán L/C của các khách hàng cũ thì giảm đi đồng thời ngân hàng cũng mất đi
một số khách hàng lớn, đem lại nguồn thu chủ yếu.
Về kết quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt có thể thấy được qua hai bảng số liệu

dưới đây:
Bảng 1. Số lượng L/C mở qua ngân hàng
Đơn vị: triệu USD

6 tháng
2011
2012
2013
2014
Trị giá Trị giá
↑↓
Trị giá
↑↓
Trị giá ↑↓
Số món
294
472
178
489
17
382
-107
Trị giá 475,88 202,65 -273,23 132,67 -69,98 153,21 20,54

2015
Trị giá
208
69,62

(Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt năm 2011 – 6

tháng đầu năm 2015)

Qua bảng số liệu trên, ta thấy số lượng L/C mở qua Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt từ năm 2011 – 2013 tăng đáng kể (năm 2011 là 294 món tăng lên 489
món vào năm 2013) tuy nhiên trị giá L/C mở không ổn định.


vii

Bảng 2. Số lượng và giá trị L/C phát sinh
Đơn vị: triệu USD

Năm
2011
2012
2013
2014
6 tháng 2015

Thông báo L/C
Số món
Trị giá
68
9,04
75
9,98
166
24,85
206
109,77

159
67,76

Thanh toán L/C
Số món
Trị giá
259
58,1
279
62,3
329
37,03
354
112,57
249
59,97

(Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt năm 2011 – 6
tháng đầu năm 2015)

Từ bảng số liệu trên ta thấy, tuy lượng khách hàng xuất trình bộ chứng từ xuất
khẩu qua ngân hàng chưa cao nhưng lượng L/C thông báo và thanh toán tại
LienVietPostBank vẫn tăng đều qua các năm từ năm 2011 đến năm 2014, đặc biệt là
số lượng L/C thông báo qua ngân hàng tăng đáng kể.

2.2. Thực trạng hiệu quả thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt
Tỉ trọng thanh toán bằng L/C tại LienVietPostBank chưa lớn, thường chiếm tỉ
trọng từ 20-30%. Điều này cho thấy hoạt động thanh toán bằng L/C tại ngân hàng
chưa phải là hoạt động TTQT chủ yếu của ngân hang.

Doanh thu hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ của
LienVietPostBank không ổn định.
Tỉ trọng giữa lợi nhuận TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ và doanh
thu TTQT bằng phương thức TDCT có chiều hướng gia tăng qua các năm.
Tỉ trọng giữa chi phí TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ và doanh thu
TTQT bằng phương thức TDCT có chiều hướng giảm qua các năm

2.3. Đánh giá hiệu quả thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt
2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, tuy tỉ trọng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ chưa cao
so với các ngân hàng lớn như Vietcombank hay Techcombank (thường tỉ trọng là
khoảng 70%) nhưng duy trì khá ổn định, luôn duy trì trên mức 20%.


viii

Thứ hai, hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
luôn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ ba, tỉ trọng giữa lợi nhuận TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ và
doanh thu TTQT bằng phương thức TDCT có chiều hướng gia tăng qua các năm.
Có được kết quả đáng khích lệ như trên là nhờ: Đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ,
năng động; Hoạt động TTQT đã có những phát triển đáng kể cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu; Biểu phí dịch vụ hấp dẫn, cạnh tranh phù hợp với nhiều đối tượng khách
hàng; Hạn chế các rủi ro trong quá trình tác nghiệp.

2.3.2. Hạn chế
Một là, doanh số TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ còn chiếm tỉ
trong nhỏ trong tổng số doanh số thanh toán quốc tế của cả ngân hàng.
Hai là, doanh số thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ chưa

thực sự ổn định.
Ba là, doanh thu thanh toán quốc tế chưa ổn định.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân chủ quan: Mô hình tổ chức nghiệp vụ thanh toán quốc tế còn bất
cập; Hoạt động Marketing còn yếu kém; Uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực TTQT
vẫn chưa cao; Đội ngũ cán bộ còn hạn chế về mặt nghiệp vụ; Trang thiết bị, cơ sở
vật chất của ngân hàng còn yếu kém.
Nguyên nhân khách quan: Môi trường kinh tế; Môi trường pháp lý; Các chính
sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước và Nguyên nhân từ phía khách hàng.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
3.1.

Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu

điện Liên Việt trong thời gian tới
3.1.1. Mục tiêu phát triển chung của ngân hàng đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát cho LienVietPostBank đến năm 2020 là tiếp tục tái cấu trúc
mô hình; tận dụng thị trường mới, cơ hội mới; mở rộng liên doanh, liên kết và tiến


ix

tới chuẩn hóa quy chế, quy định, quy trình theo chuẩn mực quốc tế, đặc biệt chú ý
quy trình chăm sóc, lôi kéo khách hàng, xây dựng thương hiệu; phát hiện, xử lý nợ
có vấn đề, nợ xấu; đào tạo và đào tạo lại nhân sự toàn hệ thống, chú ý tay nghề và

đạo đức nghề nghiệp; đảm bảo không phát triển nóng, an toàn bền vững, thượng tôn
Pháp luật,… thực hiện tốt chất lượng 4 trụ cột chính: quy mô tổng tài sản, nguồn
nhân lực, hiện đại hóa, quản trị điều hành theo chuẩn mực quốc tế.

3.1.2. Định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ
Để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ,
Phòng TTQT thuộc Khối Thanh toán của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã
có những định hướng phát triển hoạt động về mặt xây dựng sản phẩm, mở rộng
mạng lưới quan hệ đại lý, nâng cao chất lượng dịch vụ, …

3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng

phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu
điện Liên Việt
Để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, cần thực hiện một số giải pháp như sau:

3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Ngân hàng vẫn tuân theo các bước thực hiện như quy trình cũ nhưng có cần
cải tiến ở khâu luân chuyển hồ sơ giữa đơn vị kinh doanh và phòng TTQT theo
hướng tích hợp quy trình luân chuyển chứng từ giữa các đơn vị kinh doanh toàn hệ
thống với Khối Thanh toán vào một module thuộc phần mềm dự kiến mua và phục
vụ cho luân chuyển hồ sơ tín dụng giữa các đơn vị kinh doanh và Khối Pháp chế và
quản lý rủi ro.
Hoạt động phê duyệt giải ngân đối với các khách hàng sử dụng vốn vay tại
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt để thanh toán cũng cần được hoàn thiện, cụ
thể là cần tăng cường số lượng cán bộ xử lý nghiệp vụ; thống nhất trong cách xử

lý hồ sơ; cử cán bộ trên hội sở thường xuyên xuống chi nhánh để tiếp xúc với
khách hàng.


x

3.2.2. Đẩy mạnh công tác marketing trong hoạt động thanh toán quốc tế
Trên cơ sở phân tích sản phẩm hiện có và nhu cầu khách hàng, ngân hàng cần
đưa ra chiến lược marketing phù hợp cho hoạt động của mình để quảng bá sản phẩm
được hiệu quả, bao gồm các chiến lược: chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, chiến
lược giá cả, chiến lược xúc tiến thương mại và chiến lược khách hàng.

3.2.3. Nâng cao uy tín, mở rộng quan hệ đại lý của ngân hàng
Để mở rộng quan hệ đại lý, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt cần thực
hiện các công việc sau: tích cực tìm kiếm, thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng
trên thế giới, thường xuyên theo dõi và kịp thời phản hồi lại thông tin cho các ngân
hàng đại lý; tổ chức các buổi trao đổi với ngân hàng đối tác; duy trì số lượng giao
dịch thường xuyên và nâng cao các chỉ số tài chính và uy tín trong nước.

3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ đội ngũ cán bộ công nhân
viên thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ
LienVietPostBank cần đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ, kiến
thức cho các chuyên viên TTQT theo các hướng sau: Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo
nghiệp vụ, cập nhật kiến thức chuyên sâu về chuyên môn; Cử cán bộ tham gia các lớp
tập huấn đào tạo được tổ chức tại các ngân hàng trong và ngoài nước; Cử cán bộ đi
tham gia các buổi hội thảo giới thiệu về các phương thức thanh toán mới trên thế giới;
Tiếp tục tăng cường đào tạo nội bộ tại đơn vị phòng; Phát huy vai trò chủ động sáng
tạo của các thanh toán viên; Chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực bổ sung, thay
thế; Tạo ra một môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ hợp lý.


3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế
Cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động và cách thức làm việc, lưu
chứng từ tại các đơn vị kinh doanh của ngân hàng do tại nhiều đơn vị kinh doanh,
chưa có các cán bộ chuyên trách thực hiện nghiệp vụ TTQT, kiến thức về rủi ro
nghiệp vụ chưa cao nên dễ sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.

3.2.6. Đầu tư phát triển công nghệ
Ngân hàng cần đề ra các giải pháp để gia tăng chất lượng công nghệ trong
ngân hàng như: Đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính, phù hợp với yêu cầu xử lý


xi

thông tin ngày càng nhanh gọn; mua sắm các thiết bị phần mềm hiện đại từ các
ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, cần đào tạo đội ngũ nhân viên nhanh nhạy, có
trình độ, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công nghệ, nhanh chóng áp dụng được
công nghệ hiện đại vào việc xử lý các công việc.

3.2.7. Đẩy mạnh công tác tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng để tránh được các rủi ro cho bản thân
ngân hàng đồng thời cũng là để hạn chế rủi ro cho khách hàng, cụ thể:
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, các ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng
các hình thức L/C nào phù hợp trong từng trường hợp cụ thể, tư vấn cho họ về các
điều khoản L/C sao cho đảm bảo lợi ích của người nhập khẩu, đồng thời tìm hiểu
thông tin về các đối tác thông qua các ngân hàng đại lý của mình
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, ngân hàng cần tư vấn cho các doanh
nghiệp yêu cầu bên mua mở một L/C đảm bảo nhất. Thường xuyên cập nhật thông
tin và tư vấn cho các đơn vị xuất khẩu tìm hiểu kĩ các điều khoản và điều kiện của
L/C, giúp khách hàng chuẩn bị bộ chứng từ sao cho phù hợp và không bị từ chối

thanh toán, nhằm hạn chế rủi ro cho cả ngân hàng. Đồng thời, cần tư vấn cho khác
hàng cách thức giải quyết các bộ chứng từ bị lỗi và xem xét các lý do từ chối từ
ngân hàng phát hành là hợp lí hay không để đưa ra những giải thích cho ngân hàng
nước ngoài nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng.

3.3.

Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán

quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bưu điện Liên Việt
3.3.1. Đối với Chính phủ
Trước tiên, cần điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật.
Tiếp nữa, chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh các chính sách đối ngoại để giúp
đẩy mạnh hoạt động XNK của doanh nghiệp.
Cuối cùng, Chính phủ cần tiếp tục chi ngân sách nhà nước cho các chương
trình xúc tiến thương mại giúp doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm, mở
rộng thị trường trong nước và nước ngoài, từng bước nâng cao vị thế của các sản
phẩm xuất khẩu Việt Nam.


xii

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, cần hoàn thiện về hệ thống văn bản pháp lý
Thứ hai, quản lý, điều hành tốt các chính sách tỉ giá đảm bảo lợi ích của các
doanh nghiệp XNK.
Thứ ba, điều hành tốt chính sách tiền tệ

KẾT LUẬN

Hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ nói chung ngày càng đóng quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng. Bởi vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán bằng phương thức
tín dụng chứng từ mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng nói chung và cả nền kinh
tế nói chung. Hoạt động thanh toán quốc tế hiệu quả vừa giúp gia tăng thu nhập cho
mỗi ngân hàng, vừa giúp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuận
lợi và thông suốt hơn trong việc thanh toán, đảm bảo được quyền lợi của các bên
trong quan hệ ngoại thương qua đó giúp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán
quốc tế, đặc biệt là bằng phương thức tín dụng chứng từ - phương thức được sử
dụng ngày một phổ biến, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt đã
nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động đồng thời tuân theo các định hướng do Ban lãnh đạo ngân hàng đề ra.
Qua bài luận văn thạc sĩ này, tác giả hi vọng rằng những phân tích của mình
phần nào giúp ngân hàng hiểu được những hạn chế còn tồn tại để từ đó có những
biện pháp để khắc phục nó. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tham khảo những giải
pháp được đưa ra, coi đó như là một gợi ý để xem xét khi đưa ra các phương án giải
quyết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


LÊ MINH HUYỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU

ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐOÀN PHƯƠNG THẢO

Hà Nội - 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày
càng phát triển, hoạt động giao thương giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở
các quốc gia ngày càng gia tăng. Theo đó, hoạt động thanh toán quốc tế trở thành
một hoạt động thiết yếu, cần được quan tâm phát triển. Các phương thức thanh
toán quốc tế chủ yếu được sử dụng hiện nay bao gồm: chuyển tiền, nhờ thu, tín
dụng chứng từ (L/C). Trong đó, tín dụng chứng từ được coi là phương thức thanh
toán ưu việt, an toàn và được sử dụng khá phổ biến bởi các nhà xuất nhập khẩu.
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
Tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Sự kiện này đã đánh dấu một mốc son lịch
sử trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của Việt Nam, đồng thời đặt ra
nhiều thời cơ và thách thức của quá trình hội nhập cần giải quyết. Một trong
những thời cơ đó chính là việc tăng cường và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa giữa trong và ngoài nước, đặt ra yêu cầu tất yếu là cần phát triển
thanh toán quốc tế nhằm tăng cường sự lưu thông hàng hóa và thanh toán thuận
tiện hơn.
Hiểu rõ được yêu cầu tất yếu đó, cũng như nhiều ngân hàng thương mại
Việt Nam, trong những năm vừa qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện

Liên Việt đã không ngừng xây dựng và phát triển các sản phẩm thanh toán quốc
tế mới, đặc biệt là các sản phẩm liên quan đến nghiệp vụ tín dụng chứng từ nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời luôn nỗ lực nâng cao trình độ nghiệp
vụ nhằm đáp ứng được nhu cầu công việc và ngày một nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. Tuy vậy, trên thực
tế, thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt chưa thực sự đạt kết quả tốt, chưa đáp
ứng được kỳ vọng của ban lãnh đạo ngân hàng. Bởi vậy, việc tìm ra nguyên nhân


2

cũng như giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động bằng phương thức tín dụng
chứng từ là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho ban lãnh đạo ngân hàng nói chung và phòng
thanh toán quốc tế nói riêng.
Chính vì vậy, tác giả xin được chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết chung về hiệu quả thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hiệu quả thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt trong những
năm gần đây.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-


Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
của ngân hàng thương mại.
-

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu là các nội dung liên quan đến nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt trong khoảng thời gian 2011 – T6/2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ vận dụng các phương pháp nghiên cứu chính như thống kê,
tổng hợp, so sánh cụ thể là thu thập tài liệu, số liệu trên sách báo, các website
và tại ngân hàng; từ đó kết hợp cùng với những kiến thức đã học tiến hành tổng
hợp, phân tích để đưa ra những so sánh, đánh giá; từ đó đề xuất một số giải pháp
cho ngân hàng.


3

5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế bằng phương

thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
“Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh
trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước
này với tổ chức hay cá nhân nước khác hoặc giữa một quốc gia này với một tổ chức
quốc tế, thường được thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên
quan”. Khác với thanh toán trong nước, TTQT có các đặc điểm riêng:
- Chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT ở các quốc gia khác nhau. Mỗi giao
dịch TTQT liên quan tối thiểu hai quốc gia, thông thường là ba quốc gia;
- Hoạt động thanh toán liên quan đến hệ thống luật pháp của các quốc gia
khác nhau, thậm chí đối nghịch nhau. Do đó các bên tham gia thường lựa chọn các
quy phạm pháp luật mang tính thống nhất và theo thông lệ quốc tế …;
- Đồng tiền dùng trong TTQT thông thường tồn tại dưới hình thức các
phương tiện thanh toán (hối phiếu, séc, thẻ, chuyển khoản…), có thể là đồng tiền
của nước người mua hoặc người bán, hoặc có thể là đồng tiền của nước thứ ba
nhưng thường là loại ngoại tệ được tự do chuyển đổi;
- Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT phổ biến là tiếng Anh;
- TTQT đòi hỏi trình độ chuyên môn, trình độ công nghệ tương xứng với
trình độ quốc tế.

1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế

Thứ nhất, TTQT tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị phần kinh
doanh của NHTM.


5

NHTM là trung gian tài chính, thực hiện chức năng kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng và cung ứng dịch vụ ngân hàng. Thông qua hoạt động kinh
doanh đa năng, NHTM đã thiết lập nên mối quan hệ không chỉ đối với các tổ chức
khách hàng trong nước mà còn thiết lập quan hệ đối với các tổ chức kinh tế quốc tế
khác và đã trở thành một chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT. TTQT là chức
năng ngân hàng quốc tế của NHTM.
Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng, đặc biệt là với các
ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngày càng gay
gắt và xu hướng phát triển ngoại thương, đầu tư tài chính mang tính quốc tế
như hiện nay, TTQT là nghiệp vụ không thể thiếu để NHTM có thể ít nhất
là giữ được khách hàng như hiện có, đồng thời tạo cơ hội thu hút thêm
khách hàng mới.
Thứ hai, TTQT góp phần tăng thu nhập cho NHTM. Ngoài việc giúp huy
động vốn tăng, tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng, thông qua TTQT, ngân
hàng còn tạo ra nguồn thu đáng kể từ thu phí dịch vụ thanh toán, tài trợ xuất khẩu,
mua bán ngoại tệ…
Thứ ba, TTQT làm tăng tính thanh khoản của NHTM. Nghiệp vụ
TTQT không chỉ tạo điều kiện thu hút khách hàng, làm tăng số dư tiền gửi
thanh toán, mà trong quá trình thực hiện các phương thức TTQT cho
khách hàng, đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ, những khoản tiền
ký quỹ mở thư tín dụng của khách hàng tạo ra nguồn vốn rẻ và tương đối
ổn định.
Thứ tư, TTQT giúp tăng cường quan hệ đối ngoại. TTQT giúp cho quy mô
hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, hòa nhập với các ngân

hàng trên thế giới, góp phần nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế. Trên cơ sở đó,
ngân hàng có điều kiện phát triển quan hệ đại lý, khai thác nguồn tài trợ trên thị
trường tài chính quốc tế, nguồn tài trợ từ ngân hàng nước ngoài để đáp ứng nhu cầu
vốn phát triển kinh tế - xã hội.


×