Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Agribank CN Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.85 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN
1 NH Ngân hàng
2 NHNN Ngân hàng Nhà nước
3 VCB
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Việt Nam
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 NHXN Ngân hàng xác nhận
6 TTQT Thanh toán quốc tế
7 TDCT Tín dụng chứng từ
8 XNK Xuất nhập khẩu
9 XK Xuất khẩu
10 NK Nhập khẩu
11 L/C Thư tín dụng
12
B/L
Bill of lading
13 UCP
Uniform Customs and Practice for
Documentary Credit (Quy tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ)
14 SWIFT
The Society for Worldwide Interbank Financial
Tele-communication (Tổ chức viễn thông tài
chính quốc tế toàn cầu)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank- CN Hải Phòng giai đoạn


2011- 2013
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của Agribank giai đoạn 2011- 2013
Bảng 2.3: Tỷ trọng thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế tại
Agribank từ năm 2011- 2013
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT từ năm 2011- 2013
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của 3 ngân
hàng VCB, Sacombank và Agribank.
Bảng 2.6: Bảng danh mục rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại
Agribank 2011- 2013
Bảng 2.7: Tỷ lệ rủi ro giữa các phương thức thanh toán quốc tế tại Agribank 2011-
2013
2
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới nên kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập quốc
tế đã mang lại những thành tựu quan trọng, tạo ra thế lực mới cho nước ta để tiếp tục
hội nhập sâu sắc hơn vào nên kinh tế khi vực và thế giới. Báo cáo về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006- 2010 nêu rõ “Đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế
kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương”, “Củng cố và phát triển quan hệ hợp tác
song phương tin cậy với các đối tác chiến lược; khai thác có hiệu quả các cơ hội và
giảm tối đa những thách thức, rủi ro khi nước ta là thành viên Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO)”.
Trước những yêu cầu đó, ngành tài chính Ngân hàng cũng vào cuộc mà biểu hiện đầu
tiên là sự gia tăng không ngừng về mạng lưới hoạt động. Nhất là kể từ sau 01/04/2007
ngân hàng nước ngoài có thể thành lập ngân hàng con với 100% vốn đầu tư nước
ngoài theo cam kết gian nhập WTO của Việt Nam. Điều đó có nghĩa là thị phần trên
thị trường Việt Nam đã phân chia xòn, muốn giữ tốc độ tăng trưởng 22- 25% (trung
bình ngành), các ngân hàng phải liên kết cạnh tranh với nhau để phát triển, đồng thời

đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Ngày nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập không những
từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống mà ngày nay càng mở rộng các nghiệp vụ
ngoại bảng như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh Các hoạt động
ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí ngày một tăng không
những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Trong số các nghiệp vụ ngoại bảng thì thanh
toán quốc tế đối với các ngân hàng Việt Nam là nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ
tăng trưởng mạnh, mang lại cho ngân hàng khoản thu phí ngày một tăng; thông qua
nghiệp vụ thanh toán quốc tế để chắp nối phát triển các nghiệp vụ khác như mua bán
ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ tài khoản, tín dụng Do
3
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
đó, nghiệp vụ thanh toán quôc tế được xem là nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng cho các
ngân hàng ngày nay.
Tuy nhiên thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động ngoại bảng khác, tiềm ẩn khá
nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng vủa yếu tố quốc tế đem đến, đặc biệt, khi một số
người cho rằng hoạt động thanh toán quốc tế mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân
hàng không hề phải bỏ vốn, càng làm cho chủ quan lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm
ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống các nội dung và biện pháp nhằm nâng cao
các phương thức thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại là một nhu cầu khách
quan và hợp với quy luật. Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Agribank- CN
Hải Phòng” hy vọng sẽ giải quyết được các yêu cầu của vấn đề đặt ra.
Mục đích nghiên cứu
Bài khóa luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản như sau:
Thứ nhất, nêu lý thuyết liên quan đến thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ và hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ.

Thứ hai, nêu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng Agribank, nhận diện và phân tích những yêu tố có tác động đối
với ngân hàng Agribank.
Thứ ba, trên những cơ sở thực trạng, đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Agribank.
Phạm vi nghiên cứu
4
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động thanh toán quốc tế nói
chung và hoạt động thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng chứng từ nói riêng.
Không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông Agribank- CN
Hải Phòng.
Thời gian: giai đoạn 2011- 2013
Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng lí luận vào thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, khái
quát hóa và tổng hợp.
- Phương pháp thu thu số liệu, phân tích số liệu thống kê.
Kết cấu của đề tài
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm các phần:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ.
Chương 2: Thực trạng hoạt đông thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng Agribank- CN Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại Agribank.
Do hạn chế về tài liệu, kiến thức chuyên ngành, kinh nghiệm không nhiều nên bài

khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
sự đóng góp ý kiến từ phía thầy cô để em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình
hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Trí Long – Khoa Quản trị kinh doanh đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện cũng như hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế.
Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, du lịch…trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí
quan trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Trong quá trình hoạt động, tất cả các
quan hệ quốc tế đều cần thiết và liên quan đến vấn đề tài chính. Kết thúc từng kỳ, từng
từng niên hạn các quan hệ quốc tế đều được đánh giá kết quả hoạt động, do đó cần
thiết đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ
chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường
được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan.
Như vậy, TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy
nhiên, trong thực tế, giữa hai lĩnh vực này thường giao thoa với nhau, không có một
ranh giới nào rõ ràng. Hơn nữa, hoạt động TTQT được hình thành trên cơ sở hoạt động
ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương. Chính vì vậy, trong các
qui chế về TTQT tại các NHTM, người ta thường phân hoạt động TTQT thành hai lĩnh
vực rõ ràng là: Thanh toán trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi
ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch)
Về cơ bản TTQT phát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại quốc tế. Khi đề cập

đến hoạt động thương mại quốc tế là đề cập đến quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa
giữa các nước. TTQT là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hóa, do vậy nếu công tác TTQT được tổ chức tốt thì giá trị hàng xuất nhập khẩu mới
được thực hiện, góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. TTQT trở thành một
yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
6
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
TTQT thực sự phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thế giới
có nhiều bất ổn, tỷ giá hối đoái biến động liên tục. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho công tác
TTQT là đảm bảo an toàn cho các hợp đồng nhập khẩu, các khoản doanh thu hàng
xuất thu về một cách kịp thời, chính xác, an toàn.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì
hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào
tích luỹ trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp với sức mạnh
trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, khi các quốc gia
đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường
tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò của hoạt động thanh toán
quốc tế ngày càng được khẳng định.
Thanh toán quốc tế là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động
kinh tế quốc dân. Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng của giao dịch mua bán hàng
hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. Thanh toán quốc
tế góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình
sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt
động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến cho quan hệ lưu
thông hàng hoá tiền tệ giữa người mua và người bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn.
Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các
quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán được an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm

bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Các ngân hàng với vai trò là trung gian thanh
toán sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn
về kỹ thuật thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và tạo
sự an toàn tin tưởng cho khách hàng.
7
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Như vậy, thanh toán quốc tế là hoạt động tất yếu của một nền kinh tế phát triển.
1.1.2.2. Đối với ngân hàng.
Thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của
ngân hàng. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp ngân
hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách
hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động mà còn là một ưu
thế tạo nên sức cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động thanh
toán quốc tế không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một hoạt động nhằm hỗ
trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động thanh
toán quốc tế được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, phát
triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ
thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác…
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện các
nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi
của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các
khoản ký quỹ chờ thanh toán.
TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp
dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng, kịp
thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui mô và mạng lưới ngân
hàng.
Hoạt động TTQT giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước
ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác được
nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính

quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
Như vậy, thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với các ngân hàng.
8
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
1.1.2.3. Đối với khách hàng.
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM giúp quá trình
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn,
tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trinhg thực hiên thanh toán, nếu khách hàng
không có đủ khả năng tài chính cần đến sự hỗ trợ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu
bộ chứng từ. Qua việc thực hiện thanh toán, ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn cho khách hành và điều chỉnh chiến lược
khách hàng.
1.2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là một hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế. Để tiếp cận với khái
niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, trước hết cần bắt đầu từ hiệu quả kinh tế
nói chung. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phức tạp, khó xác định và đánh
giá một cách chính xác. Có quan điểm cho rằng Hiệu quả kinh tế được xác định bằng
tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra ít nhất để đạt được kết quả đó hay Hiệu
quả kinh tế được đo lường bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt đc kết quả
đó.
Các quan điểm trên vẫn còn hạn chế chưa phản ánh hết được trình độ sử dụng
nguồn lực để tạo ra kết quả đó. Hiện nay, để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
ngân hàng, các nhà kinh tế đánh giá bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí hoạt động:
H= DT- CP= LN
Trong đó:
H: Hiệu quả hoạt động NH
LN: Lợi nhuận
DT: Doanh thu
CP: Chi phí

- Doanh thu bao gồm: thu nhập tiền lãi vay, tiền lãi tiền gửi, thu dịch vụ thanh
toán trong nước, thu dịch vụ thanh toán quốc tế, thu dịch vụ ngân hàng, dịch vụ kinh
doanh ngoại tệ
- Chi phí bao gồm: chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, chi phí dịch vụ thanh toán
quốc tế, chi phí quản lý
Như vậy “hiệu quả hoạt động ngân hàng là một phạm trù hiệu quả kinh tế phản
ánh kết quả đạt được từ các hoạt động ngân hàng gọi là lợi nhuận”. Đây là chỉ tiêu
9
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM, phản ánh cả về
chất và lượng của quá trình kinh doanh.
Trong hiệu quả mang lại từ hoạt động ngân hàng có bao gồm hiệu quả do hoạt
động thanh toán quốc tế mang lại. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế được thể
hiện qua công thức:
HQkdnh= DTttqt- CPttqt
Trong đó:
HQkdnh: Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
DTttqt: Doanh thu thanh toán quốc tế
CPttqt: Chi phí thanh toán quốc tế
Hiệu quả hoạt động ngân hàng hay hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế trong cơ
chế thị trường ngày nay chỉ đơn thuần thể hiện ở việc đo lường hữu hình bằng hiệu số
giữa doanh thu và chi phí mà còn được đánh giá thông qua mối quan hệ giữa hoạt
động thanh toán quốc tế làm đòn bẩy để phát triển các hoạt động kinh doanh khác như
kinh doanh ngoại hối. Là uy tín và mối quan hệ rộng lớn của NHTM trên thương
trường quốc tế, là thị phần hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM, là hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nền kinh tế xã hội.
Như vậy bản chất của hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế phản ánh chất lượng
các hoạt động này. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế cũng chính là
nâng cao chất lượng các hoạt động này.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò
quan trọng việc đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nó. Nhìn chung,
chúng ta có thể tập trung vào một số nhân tố sau:
1.2.2.1. Nhân tố khách quan
Môi trường hoạt động của ngân hàng là một trong những nhân tố khách quan ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng nói chung và hiệu quả thanh toán quốc tế
nói riêng. Việc phân tích, đánh giá môi trường hoạt động có tầm quan trọng để đề ra
chiến lược kinh doanh ngân hàng. Về cơ bản có thể đánh giá qua một số nhân tố sau:
a. Môi trường kinh tế trong nước
Bao gồm: trình độ phát triển của nền kinh tế, sự tham gia của mọi thành viên vào
hoạt động của thị trường với một trình độ phát triển nhất định của sản xuất. Sự phát
triển của nền kinh tế phụ thuộc vào đường lối phát triển của một nước. Với một đường
10
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
lối phát triển kinh tế tốt sẽ tạo cho nền kinh tế phát triển đúng hướng với tốc độ tăng
trưởng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả. Hoạt động ngân hàng
trong một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ an toàn và hiệu quả hơn. Ngân hàng yên
tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, phát triển dịch vụ mới, mở rộng tầm hoạt động
trên thương trường quốc tế, tạo khả năng phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế ngày
một tốt hơn, hiệu quả hơn.
b. Môi trường chính trị
Một sự ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế quốc tế phát
triển, trên cơ sở đó các hoạt động thương mại quốc tế sẽ phát triển, nhu cầu thanh toán
xuất nhập khẩu sẽ tăng theo. Tính ổn định chính trị càng cao thì mức an toàn trong đầu
tư càng lớn, sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm bỏ vốn
kinh doanh, cơ hội mở rộng thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu càng lớn thì nhu cầu
thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng càng tăng, hoạt động đầu tư nước ngoài phát
triển thì nhu vầu chuyển vốn ngoại tệ ra vào ngân hàng sẽ tăng lên
c. Môi trường pháp lý
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào vượt ra ngoài biên giới quốc gia sẽ phải tuân thủ

hai loại luật pháp: Luật trong nước và Luật nước chủ nhà nơi tiến hành việc kinh
doanh. Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại không những chịu chi
phối bởi các cơ chế, chính sách, pháp luật trong nước và quốc tế mà còn phải tuân thủ
theo những quy tắc, chuẩn mực quốc tế, thông lệ quốc tế của từng loại hình nghiệp vụ
phát sinh.
d. Môi trường tài chính quốc tế
Sự tác động của các cuộc khủng hoảng tài chính đã gây vỡ nợ, phá sản một số
doanh nghiệp hoặc ngân hàng sẽ tác động đến hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân
hàng. Các khoản thanh toán tiền hàng trong thanh toán xuất khẩu không thu hồi được
không chỉ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng mà
còn ảnh hưởng đến hiệu quả của đồng vốn tín dụng, cho vay không thu hồi được nợ,
nợ tồn đọng, nợ dây dưa khó đòi.
e. Sự ổn định của đồng tiền thanh toán
Trong thanh toán quốc tế hai bên mua bán phải chọn đồng tiền thanh toán và
thường thì các bên đều chọn đồng Đôla Mỹ làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch
thương mại của mình. Hiện nay, bên cạnh đồng Đôla Mỹ là đồng EURO, từ khi đồng
11
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
EURO ra đời đã trở thành đồng tiền mạnh thứ hai của thế giới và đồng EURO cũng
được chọn làm đồng tiền thanh toán trong các giao dịch kinh doanh xuất nhập khẩu ở
một số doanh nghiệp. Sự ổn định của đồng ngoại tệ được chọn làm đồng tiền thanh
toán có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. Nếu đồng tiền thanh toán bị mất giá thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác XK. Ngược lại, nếu đồng tiền thanh toán tăng giá thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả các mặt hàng NK của doanh nghiệp.
f. Năng lực kinh doanh của khách hàng
Khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng, ngân hàng
càng thu hút được nhiều khách hàng càng có điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh
của mình. Một môi trường tốt cho hoạt động ngân hàng là thu hút đầu vào thông qua
tập trung được khách hàng ngày càng nhiều. Tuy nhiên, phải là những khách hàng có

năng lực kinh doanh, hoạt động có hiệu quả. Đối với lĩnh vực thanh toán quốc tế,
khách hàng của ngân hàng là những doanh nghiệp kinh doanh XNK, những khách
hàng có quan hệ đối tác với thương nhân nước ngoài càng đòi hỏi họ phải là người
năng động, có năng lực và trình độ về thanh toán quốc tế và pháp luật nước ngoài,
quyết định nhanh nhạy, chớp thời cơ trong kinh doanh. Khi ngân hàng thu hút được
các nhà kinh doanh XNK có năng lực kinh doanh, hoạt động hiệu quả sẽ hạn chế
những rủi ro trong thanh toán quốc tế cho cả ngân hàng và khách hàng, sẽ nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế cho ngân hàng.
1.2.2.2. Nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong lĩnh vực hoạt động TTQT tại
NHTM, hiệu quả hoạt động này chịu sự ảnh hưởng của một số nhân tố:
a. Chính sách đối ngoại của ngân hàng
Bao gồm những định hướng chung trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, quan hệ
đại lý với các ngân hàng nước ngoài, phát triển hoạt động TTQT, đưa ra các quy trình
nghiệp vụ TTQT làm kim chỉ nam cho hoạt động TTQT trong xử lý các giao dịch
phù hợp thông lệ quốc tế. Chính sách đối ngoại của ngân hàng phải phù hợp với quan
điểm, đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của một quốc gia. Có như vậy mới đảm
bảo kết hợp được lợi ích của ngân hàng phù hợp lợi ích xã hội, quốc gia.
b. Chính sách khách hàng
12
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Chính sách khách hàng linh hoạt sẽ giữ được khách hàng truyền thống, phát triển
được mối quan hệ với khách hàng mới, các khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế,
qua đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
c. Chính sách tỷ giá của ngân hàng
Với một chính sách tỷ giá thích hợp sẽ thu hút được khách hàng thanh toán qua
ngân hàng, nâng cao được doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế. Chính sách tỷ giá
cuat từng ngân hàng phải phù hợp với cơ chế quản lý tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước
cũng như quy chế quản lý ngoại hối của đất nước trong tưng thời kỳ. Một chính sách

tỷ giá linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường, đáp ứng mối quan hệ đôi bên cùng có
lợi giữa ngân hàng và khách hàng sẽ phát triển được dịch vụ TTQT tại ngân hàng.
d. Nền tảng công nghệ thông tin
Những yếu tố như công nghệ, thông tin, tri thức đang được coi là hàng hóa và trên
thực tế cũng đã hình thành và phát triển thị trường các yếu tố này. Vì vậy trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế cần phải tính đến thị trường này. Dựa trên nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại để xử lý các giao dịch TTQT sẽ nhanh chóng hơn, an toàn hơn
và hiệu quả sẽ cao hơn.
e. Nhân tố con người
Đòi hỏi ngân hàng phải có một trình độ chuyên môn nhất định, phải có năng lực
kinh doanh nhất định. Năng lực kinh doanh ngân hàng được thể hiện qua những con
người trực tiếp quản lý và đội ngurc cán bộ. Đây là nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
1.3. Tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ.
1.3.1. Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức Tín dụng chứng từ (TDCT) là phương thức thanh toán, trong đó
theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín
dụng- letter of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi
người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện
và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức tín dụng chứng từ có thể được áp dụng
trong nội thương và ngoại thương. Trong ngoại thương, theo yêu cầu của nhà NK,
ngân hàng phát hành một thư tín dụng cho nhà XK hưởng. Nội dung chủ yếu của thư
13
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
tín dụng là sự cam kết của ngân hàng phát hành L/C sẽ trả tiền cho nhà XK khi nhà
XK tuân thủ những điều kiện quy định trong L/C và chuyển bộ chứng từ cho ngân
hàng để thanh toán.
Thuật ngữ “tín dụng- credit” ở đây được dùng theo nghĩa rộng, nghĩa là “tín
nhiệm”, chứ không phải để chỉ “một khoản cho vay” theo nghĩa thông thường. Điều

này được thể hiện rõ trong trường hợp khi người NK ký quỹ 100% giá trị của L/C, thì
thực chất ngân hàng không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào,mà chỉ cho người NK
“vay” sự tín nhiệm của mình. Ngay cả trong trường hợp nhà NK không hề ký quỹ, thì
một khoản tín dụng thực sự chỉ có thể xảy ra khi ngân hàng phát hành L/C tiến hành
trả tiền cho nhà XK và ghi nợ nhà NK. Như vậy, thuật ngữ “tín dụng” trong phương
thức TDCT chỉ thể hiện khoản “tín dụng trừu tượng” bằng lời hứa trả tiền của ngân
hàng thay cho lời hứa trả tiền của nhà NK, vì ngân hàng có tín nhiệm hơn nhà NK.
Như vậy, trong phương thức TDCT, ngân hàng không chỉ là người trung gian thu
hộ, chi hộ, mà còn là người đại diện cho nhà NK thanh toán tiền hàng cho nhà XK,
bảo đảm cho nhà XK nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hoá mà họ đã cung
ứng. Đồng thời, ngân hàng còn là người đảm bảo cho nhà NK nhận được số lượng và
chất lượng hàng hoá phù hợp với bộ chứng từ và số tiền mình bỏ ra.
Rõ ràng là, nhà NK có cơ sở để tin chắc rằng, ngân hàng sẽ không trả tiền trước
khi nhà XK giao hàng, bởi vì điều này đòi hỏi nhà XK phải xuất trình bộ chừng từ gửi
hàng.Trong khi đó, nhà XK tin chắc rằng sẽ nhận được tiền hàng XK nếu anh ta trao
cho ngân hàng phát hành L/C bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp theo như qui định trong
L/C.
1.3.2. Các bên tham gia.
1.3.2.1. Người xin mở L/C (Applicant for L/C)
Người xin mở L/C là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C,
và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân hàng cho người bán theo L/C này.
Người xin mở L/C có thể là người mua (buyer), nhà NK (importer), người mở L/C
(opener), người trả tiền (accountee).
14
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
1.3.2.2. Người thụ hưởng L/C (Beneficiary)
Người thụ hưởng L/C là người được hưởng tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu
chấp nhận thanh toán.Người thụ hưởng L/C có thể có những tên gọi khác nhau như:
người bán (seller), nhà XK (exporter), người ký phát hối phiếu (drawer).
1.3.2.3. Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank)

Ngân hàng phát hành L/C hay ngân hàng mở L/C (Opening Bank): là ngân hàng
mà theo yêu cầu của người mua, phát hành một L/C cho người bán hưởng. Ngân hàng
phát hành thường được hai bên mua bán thoả thuận và quy định trong hợp đồng mua
bán.
1.3.2.4. Ngân hàng thông báo (Advising Bank)
Ngân hàng thông báo là ngân hàng được ngân hàng phát hành yêu cầu thông báo
L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là một ngân hàng đại lý hay
một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà XK.
1.3.2.5. Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank)
Trong trường hợp nhà XK muốn có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì
một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
Thông thường ngân hàng xác nhận là một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều
trường hợp ngân hàng thông báo được đề nghị là ngân hàng xác nhận L/C.
1.3.2.6. Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank)
Ngân hàng được chỉ định là ngân hàng được ngân hàng phát hành uỷ nhiệm để khi
nhận được bộ chứng từ phù hợp với những qui định trong L/C thì:
 Thanh toán (pay) cho người thụ hưởng
 Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn
 Chiết khấu (negotiate) bộ chứng từ
Trách nhiệm của ngân hàng được chỉ định là giống như ngân hàng phát hành khi
nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
1.3.3. Thư tín dụng trong phương thức TDCT.
1.3.3.1. Khái niệm thư tín dụng.
Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) là một văn bản do ngân hàng phát hành
theo yêu cầu của người xin mở thử tín dụng (người NK), trong đó ngân hàng phát
hành cam kết trả tiền cho người được hưởng lợi (nhà NK) một số tiền nhất định trong
một thời gian nhất định, với điều kiện người này phải xuất trình một bộ chứng từ phù
hợp với điều khoản qui định trong văn bản đó.
1.3.3.2. Tính chất của thư tín dụng
15

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
- Là sự thỏa thuận bằng văn bản. Quan hệ giữa ngân hàng phát hành và người xin
mở L/C được thể hiện ở đơn yêu cầu mở thư tín dụng, còn quan hệ với người xuất
khẩu được thể hiện ở L/C.
- Là một bộ phận của hợp đồng mua bán. Người mua viết đơn yêu cầu mở thư tín
dụng trên cơ sở hợp đồng mua bán (điều khoản thanh toán), do đó trong L/C chứa
đựng nội dung của hợp đồng mua bán.
- Sau khi L/C đã được mở thì hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Các ngân
hàng chỉ biết đến L/C chứ không biết đến quan hệ thương mại giữa hai bên, và trả tiền
chỉ căn cứ vào sự phù hợp của chứng từ với L/C chứ không căn cứ vào thực tế giao
nhận.
1.3.3.3. Nội dung của thư tín dụng
Thông thường một số thư tín dụng bao gồm đầy đủ các nội dung sau:
*Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C
- Số hiệu: tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó nhằm để trao
đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng, ngoài ra còn được ghi
vào các chứng từ có liên quan.
- Địa điểm mở L/C: là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người XK.
Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có
xung đột pháp lý về L/C đó.
- Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với
người XK, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cuối cùng là căn cứ để
người XK kiểm tra xem người NK thực hiện mở L/C có đúng hạn như đã quy định
trong hợp đồng không.
* Số tiền của thư tín dụng
- Số tiền của thư tín dụng phải được ghi rõ bằng số và bằng chữ và phải thống
nhất với nhau trên đơn vị tiền tệ rõ ràng. Không nên ghi số tiền là một con số tuyệt
đối, vì số hàng thực giao luôn có sự xê dịch so với hợp đồng.
*Tên, địa chỉ của những người và ngân hàng có liên quan
Tên, địa chỉ của người yêu cầu mở thư tín dụng, người thụ hưởng, ngân hàng phát

hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận (nếu có).
* Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng.
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C: từ ngày mở L/C đến ngày hết hạn L/C là thời
hạn mà ngân hàng mở L/C cam két trả tiền cho người XK nếu họ trình bộ chứng từ
phù hợp với L/C trong thời gian đó.
16
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
- Thời hạn trả tiền của L/C: thời hạn trả tiền liên quan đến việc trả ngay hay trả
chậm. Thời hạn trả tiền có thề nằm ngay trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (trả
tiền ngay), hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (trả tiền chậm). Trong
trường hợp thanh toán chậm thì thời gian sẽ được qui định cụ thể trong hối phiếu.
- Thời hạn giao hàng: là thời hạn người xuất khẩu phải chuyển giao hàng cho
người NK, thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời gian hiệu lực của L/C.
* Những nội dung về hàng hóa: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá, quy cách
phẩm chất, bao bì mã hiệu.
* Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: điều kiện cơ sở giao hàng
(FOB, CIF), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và giao hàng.
* Những chứng từ mà người XK phải trình: đây là một nội dung then chốt của thư
tín dụng vì cản cứ vào đó ngân hàng quyết định trả tiền hay không trả tiền cho người
XK.
L/C quy định rõ các loại chứng từ cần xuất trình, thường bộ chứng từ gồm:
+ Hối phiếu
+ Hóa đơn thương mại
+ Vận đơn
+ Danh sách đóng hàng
+ Chứng nhận xuất xứ
+ Chứng nhận bảo hiểm
+ Chứng nhận chất lượng, số lượng
+ Chứng nhận của người hưởng lợi
Tùy theo yêu cầu của nhà nhập khẩu mà có thêm bớt một số chứng từ, số lượng

chứng từ của mỗi loại, yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ nhưu thế nào, lời
cam kết ràng buộc của ngân hàng mở L/C.
* Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C
* Các điều khoản khác
* Chữ ký của ngân hàng mở thư tín dụng
1.3.4. Các loại thư tín dựng chứng từ.
1.3.4.1. Thư tín dụng hủy ngang (Revocable L/C)
Thư tín dụng hủy ngang là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở L/C và người
nhập khẩu có thể bổ sung, sửa đổi, hoặc bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho
người hưởng lợi. Loại thư tín dụng này ít được sử dụng vì đây chỉ là lời hứa trả tiền
chứ không phải là cam kết trả tiền cho người hưởng lơi.
1.3.4.2. Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
Thư tín dụng không thể hủy ngang là loại thư tín dụng sau khi đã mở ra và
người xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc
17
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thỏa thuận khác của các bên tham
gia. Loại này thường được áp dụng rộng rãi nhất trong TTQT vì nó đảm bảo quyền lợi
của nhà xuất khẩu.
1.3.4.3. Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable
L/C)
Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận là loại thư tín dụng không thể
hủy bỏ, được ngân hàng khác xác nhận đảm bảo việc trả tiền của thư tín dụng cùng với
ngân hàng mở L/C. Loại này đượ áp dụng rộng rãi trong TTQT vì nó đảm bảo quyền
lợi cho nhà xuất khẩu. Loại này được áp dụng rộng rãi trong TTQT vì nó đảm bảo
quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Loại thư này được sử dụng khi người xuất khẩu không
tin tưởng vào ngân hàng mở L/C hoặc do tình hình kinh tế chính trị ở nước người nhập
khẩu không ổn định.
1.3.4.4. Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi (irrevocable Without
RecoursevL/C)

Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi là loại thư tín dụng không hủy
ngang mà trong đó qui định sau khi trả tiền cho người xuất khẩu ngân hàng mở L/C
không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ trường hợp nào. Khi sử dụng loại này, người
xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu: “Miễn truy đòi người ký phát” (Without recourse to
drawers). Đồng thời trong thư tín dụng cũng phải ghi như vậy. Loại này cũng được sử
dụng rộng rãi trong TTQT.
1.3.4.5. Thư tín dụng chuyển nhượng (Transfering L/C)
Thư tín dụng chuyển nhượng là loại thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó
qui định người hưởng lợi thứ nhất yêu cầu ngân hàng chuyển nhượng một phần hay
toàn bộ quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ
được phép chuyển nhượng một lần , chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu
tiên chịu.
L/C này được ấp dụng trong trường hợp người hưởng lợi thứ nhất không đủ số
lượng hàng hóa để xuất khẩu hoặc không có hàng, họ chỉ là người môi giới.
1.3.4.6. Thư tín tuần hoàn (Revolving L/C)
Thư tín dụng chuyển nhượng là loại L/C không thể hủy bỏ sau khi sử dụng xong
hoặc hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ bà cứ như vậy nó tuần hoàn cho
18
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
đến khi nào thự hiện hết tổng giá trị hợp đồng. L/C tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu
lực cuối cùng và số lần tuần hoàn. Có ba cách tuần hoàn:
+ Tuần hoàn tự động: tức là thư tín dụng có giá trị như cũ, không càn ngân hàng
mở L/C thông báo cho người xuất khẩu biết.
+ Tuần hoàn hạn chế: Chỉ khi nào ngân hàng mở L/C thông báo cho người xuất
khẩu biết thì L/C mới có hiệu lực.
+ Tuần hoàn bán tự động: Là loại L/C mà sau khi L/C trước được sửa dụng xong
hoặc hết hiệu lực, nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C không có ý kiến gì về
L/C kế tiếp thì nó lại tự động có giá trị như cũ.
Thư tín dụng tuần hoàn cho phép sự linh hoạt trong quan hệ thương mại giữa
người xuất khẩu và người nhập khẩu thường áp dụng trong trường hợp các bên tin cậy

nhau, mua hàng thường xuyên, định kỳ, khối lượng lớn trong thời gian dài. Khi áp
dụng L/C tuần hoàn người nhập khẩu tránh phải mở thư tín dụng nhiều lần, giảm được
được chi phí mở L/C và tránh động vốn, đặc biệt đối với những hợp đồng có gải trị
lớn.
1.3.4.7. Thư tín dụng giáp lưng (Back to basck L/C)
Thư tín dụng giáp lưng là loại thư tín dụng không hủy ngang dựa trên cở sở mở
L/C làm đảm bảo. Theo L/C này, người xuất khẩu dùng L/C do người nhập khẩu mở
cho mình làm căn cứ để mở L/C khác (L/C giáp lưng) cho người hưởng lợi khác
hưởng với nội dung gần giống L/C ban đầu (L/C gốc). Trong L/C giáp lưng người
hưởng lợi ban đầu đóng vai trò trung gian giữa người mua cuối cùng và người cung
cấp hàng hóa thực sự. Khi áp dụng loại này cần chú ý:
+ Giá trị L/C giáp lưng phải nhỏ hơn L/C gốc, người trung gian được hưởng
phần chênh lệch.
+ Thời hạn giao hàng của L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C gốc.
+ Về thời hạn giao hàng: thời hạn giao hàng của L/C giáp lưng sớm hơn L/C gốc.
+ Thư tín dụng giáp lưng được áp dụng trong các trường hợp: L/C gốc không
được chuyển nhượng, hoặc buôn bán giữa các qua trung gian và người trung gian
không muốn tiết lộ người cung cấp hàng hóa cho người mua cuối cùng.
Việc sử dụng loại hình L/C giáp lưng rất có lợi cho những đại lý xuất nhập khẩu,
vì họ có thể mua hàng sau đó bán lại cho người mua cuosi cùng mà không càn dùng
đến vốn riêng. Tuy nhiên, việc sử d ụng loại L/C này rất phức tạp, đòi hỏi phải am
hiểu nghiệp vụ, biết kết hợp khéo léo và chính xác các điều khoản của hai L/C.
19
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
1.3.4.8. Thư tín đối ứng dụng (Reciprocal L/C)
Thư tín đối ứng dụng là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thưu tín
dụng đối ứng với nó được mở ra. Nghĩa là, L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi
đã mở một L/C đối ứng với nó để cho người mở L/C này được hưởng. Thưu tín dụng
đối ứng thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng và có thể áp
dụng trong phương thức gia công. Khi đó L/C nhập thanh phẩm là L/C trả ngay còn

L/C nhập nguyên liệu thành L/C trả chậm.
1.3.4.9. Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C)
Thư tín dụng dự phòng là loại thư tín dụng không thể hủy ngang do ngân hàng
người xuất khẩu phát hành trong đó ngân hàng sẽ cam kết với người nhập khẩu sẽ
hoàn trả lại số tiền đó cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng. Khi tiến hành giao dịch thương mại quốc tế, người nhập khẩu có
thể cấp các khoản tín dụng cho người xuất khẩu nhưu tiền đặt cọc, tiền ứng trước và
phải bỏ ra chi phí mở L/C. Loại này thông thường áp dụng trong trương hợp hợp đồng
thương mại có giá trị lớn và khách hàng mới giao dịch lần đầu.
1.3.4.10. Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C)
Thư tín dụng có điều khoản đỏ là loại thư tín dụng mà thông qua nó, ngân
hàng mở thư tín dụng ủy quyền cho một ngân hàng khác (ngân hàng chiết khấu) ứng
trước một khoản tiền cho người hưởng lợi (nhà xuất khẩu) để giúp họ có thêm vốn
mua hàng theo điều kiện của thư tín dụng đã mở. Như vậy, khi sử dụng thư tín dụng
với điều khoản đỏ người xuất khẩu có thể đòi thanh toán trước một khoản tiền nhất
định (thường là 30-50% giá trị thư tín dụng), số tiền này sẽ trừ vào giá trị thư tín dụng
khi người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hợp lệ để đòi thanh toán.
1.3.5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng thứ TDCT.
20
NH thông báo/
thanh toán L/C
NH phát hành
L/C
Người
nhập khẩu
Người
xuất khẩu
Hợp đồng ngoại thương
4
6 5 3 1 9

2
10
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
• Bước 1: Sau khi kí hợp đồng ngoại thương, nhà NK chủ động viết đơn và gửi
các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (NH phát hành
L/C), yêu cầu ngân hàng mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những
điều kiện nêu trong đơn, để trả tiền cho nhà XK.
• Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà NK
sau khi đã đồng ý, và nhà NK đã thực hiện ký quỹ, thì sẽ mở một L/C với một số tiền
nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH phục vụ nhà XK
(NH thông báo)
• Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải xác
thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK.
• Bước 4 : Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong
hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK.
• Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay bộ
chứng từ hàng hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành hối phiếu rồi gửi
toàn bộ các chứng từ này cho NH thông báo/NH thanh toán để xin thanh toán.
• Bước 6: NH thông báo/ thanh toán nhận được bộ chứng từ từ nhà XK phải
kiểm tra thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng không có gì mâu
thuẫn với nhau thì sẽ tiến hành trả tiền cho các chứng từ đó.
• Bước 7: NH thông báo L/C chuyển bộ chứng từ cho NH phát hành L/C và
yêu cầu NH này trả tiền cho bộ chứng từ đó.
• Bước 8: Nhận được bộ chứng từ, NH phát hành phải kiểm tra kỹ, nếu các
chứng từ khớp đúng, không có sự nghi ngờ thì NH phát hành trích tiền từ tài khoản ký
quỹ mở L/C đứng tên nhà NK để chuyển trả cho NH thông báo/ thanh toán L/C.
21
7
8
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương

• Bước 9: NH nhập khẩu thông báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà NK, đồng
thời NH chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho nhà NK để người đó có căn cứ đi nhận
hàng.
• Bước 10: Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín
dụng thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.
1.3.6. Luật và các tập quán quốc tế thanh toán L/C.
Hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C chịu sự điều chỉnh đồng thời bởi các
nguồn luật, công ước quốc tế lien quan và các nguồn luật quốc gia;đồng thời nó chịu
sự điều chỉnh trực tiếp bởi các thông lệ và tập quán quốc tế,đó là:
- “Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (UniformCustoms And
Practice For Documentary Credit – viết tắt là UCP)”.
- Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo L/C
(International Standard Banking Practice Under Documentary Credit –viết tắt là
ISBP).
- Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (Supplement ToThe
Uniform Customs And Practice For Documentary Credit – viết tắt làURR).
Trong đó, UCP là văn bản chính, còn lại các văn bản khác có tính chất giải thích
và làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP.Do có nhiều nguồn luật cùng tham gia điều
chỉnh, nên:
- Trình tự ưu tiên về tính pháp lý theo thứ tự giảm dần sẽ là: Công ước và Luật
quốc tế, Luật quốc gia, Thông lệ và tập quán quốc tế. Nếu có mâu thuẫngiữa các
nguồn luật thì: Luật quốc gia sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tínhchất pháp lý đối với
thông lệ và tập quán quốc tế; Công ước và luật quốc tế sẽđược ưu tiên vượt lên trên về
tính chất pháp lý đối với luật quốc gia.
22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
- Thông lệ và tập quán quốc tế là những văn bản quy phạm pháp luật tùy ý. Bởi
vì, các văn bản này do ICC phát hành, mà ICC là một tổ chức mangtính chất xã hội
(phi chính phủ) chứ không phải một tổ chức lien minh chính phủ, do đó, UCP (và các

văn bản khác) không mang tính chất pháp lý bắtbuộc đối với các hội viên cũng như
các bên liên quan.Tính chất pháp lý tùy ý của UCP (và các văn bản còn lại) được thể
hiện ởcác điểm chính:
Thứ nhất, tất cả các phiên bản UCP đều còn nguyên giá trị, điều này có
nghĩa là phiên bản sau không phủ nhận phiên bản trước. Do đó, khi dẫn chiếu
UCP phải nói rõ áp dụng UCP nào.
Thứ hai, chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP, thì nó mới trở nên có hiệu
lực pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên tham gia.
Thứ ba, các bên có thể thỏa thuận trong L/C:
- Không thực hiện, hoặc thực hiện khác đi một hoặc một số điều khoản quy định
trong UCP.
- Bổ sung thêm những điều khoản vào L/C mà UCP không đề cập.
Thứ tư, nếu nội dung UCP có xung đột với luật quốc gia, thì luật quốc gia được
vượt lên trên về mặt pháp lý. Điều này hàm ý, phán quyết của tòa án địa phương có thể
phủ nhận nội dung giao dịch bằng L/C.
Thứ năm, trong giao dịch L/C, các bên trước hết phải tuân thủ các điều khoản
của L/C, sau đó là các điều khoản của UCP được áp dụng.
23
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong chương một, bài khóa luận đã đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ
bản về phương thức tín dụng chứng từ, trong đó tập trung tìm hiểu về hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT.
- Khái niệm về thanh toán quốc tế, hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế,
phương thức tín dụng chứng từ, quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ…
- Từ những khái niệm trên, bài khóa luận đưa ra những lý luận về nâng cao hiệu
quả hoạt động thanh toán quốc tế đối với ngân hàng theo phương thức tín dụng chứng
từ.
Đây chính là nền tảng, cơ sở lý luận cho việc đi sâu vào phân tích thực trạng muốn

nâng cao hiệu quả hoạt động trong thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại ngân
hàng NN & PTNT Agribank trong chương 2.
24
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐÔNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT
AGRIBANK- CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về ngân hàng NN & PTNT chi nhánh Hải Phòng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Agribank Hải Phòng được thành lập theo Giấy phép thành lập số 54B/NH-QĐ
do Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Hải Phòng cấp ngày 12/4/1988. Trụ sở chính hiện
đặt tại số 283 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng. Định hướng kinh doanh chủ
yếu là phục vụ các đối tượng nông nghiệp, nông thôn, nông dân, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, phát triển kinh tế xã hội địa phương. Theo sự phát triển của nền kinh tế
cùng với sự lớn mạnh của Agribank Hải Phòng, nhiệm vụ và mục tiêu của Ngân hàng
từng bước được thay đổi phù hợp với định hướng trở thành một ngân hàng bán lẻ, đa
năng và là một trong những Ngân hàng hàng đầu trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động, Agribank Hải Phòng đã có những bước phát triển
vượt bậc……
Ngày đầu, chi nhánh có 9 chi nhánh quận, huyện trực thuộc, 816 cán bộ nhân viên
trong đó 572 cán bộ nữ, trình độ Đại học, Cao đẳng có 57 người, chiếm tỷ lệ 7%,
trung cấp 444 người, tỷ lệ 54,4%, sơ cấp và chưa qua đào tạo 285 người, tỷ lệ
38,6%; tổng nguồn vốn khi mới thành lập 9,9 tỷ đồng, dư nợ 12,4 tỷ đồng, chủ yếu
là dư nợ kinh tế quốc doanh, hợp tác xã nông nghiệp làm ăn kém hiệu quả, phương
tiện làm việc chắp vá, thiếu thốn, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, cũ kỹ, xuống cấp.
Đến nay Agribank Hải Phòng đã có 22 chi nhánh quận, huyện, khu vực trực thuộc,
16 phòng giao dịch, 33 máy ATM, 2 nhà nghỉ điều dưỡng, 1 cơ sở đào tạo khu vực,
có 599 cán bộ với trên 80% có trình độ Đại học, tổng nguồn vốn huy động 4.500 tỷ
đồng, dư nợ 4.600 tỷ đồng, phát hàng trên 100.000 thẻ ATM cung cấp đầy đủ các
sản phẩm dịch vụ của một Ngân hàng hiện đại cho mọi thành phần kinh tế. Kết quả

25

×