Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bài thu hoạch máy nén khí ro to trường đại học tài nguyên môi trường file word

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.88 KB, 11 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

Bài Thu Hoạch
Chủ đề: Máy nén khí roto

Nhóm 2
Các thành viên:

1.Lưu Thị Hồng Phượng
2.Hoàng Thị Khuyên
3.Nguyễn Thu Hường
4.Nguyễn Thị Hương (DC00202830)

Lớp DH2CM1

1


Máy nén khí là một thiết bị dùng để nén khí theo đường ống dẫn khí đến các hộ
tiêu thụ khí nén. Khí nén được sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng, trong các
xí nghiệp công nghiệp như: máy khoan dùng khí nén, bủa khí nén, thiết bị phun
cát…
Theo nguyên lí hoạt động máy nén khí được phân thành bốn loại: máy nén khí
kiểu pittong, máy nén khí kiểu Roto, máy nén khí kiểu li tâm (máy nén khí kiểu Tua
bin), máy nén khí hướng trục.

MÁY NÉN KHÍ ROTO

Máy nén khí Roto cũng là máy dùng để tạo nên dòng khí áp suất cao dựa trên


nguyên tắc thay đổi thể tích. Sự thay đổi thể tích này đạt được nhờ chuyển động
quay của roto.
Do roto chuyển động quay nên máy nén khí loại này có thể cấp khí một cách
liên tục, đều đặn với lưu lượng lớn. Máy có kết cấu đơn giản, điều kiện cân bằng
tốt nhưng tổn thất ma sát tương đối lớn.
Máy nén khí roto thường được chế tạo với các loại roto bản phẳng, hai roto, ren
vít.Trong các loại này, máy nén khí hai roto là loại được sử dụng để cấp khí rửa
lọc.
Cấu tạo máy gồm roto đặt lệch tâm so với buồng xi-lanh dạng hình trụ rỗng.
Trên roto có các rãnh nghiêng so với bán kính một góc 7÷100 theo chiều quay.
Trong rãnh này có thể dịch chuyển ra vào trong rãnh.

2


MÁY NÉN KHÍ HAI ROTO
1.Sơ đồ cấu tạo:

-Hermetic motor: kín động cơ.
-Unloader system: hệ thống unloader.

-Female roto: roto bị động.

-Refrigerant gas discharge port: cổng
xả khí lạnh.

-Male roto: roto chủ động.

-Oil separator: tách dầu.


-Refrigerant gas suction port: cổng
hút khí lạnh.

3


2.Nguyên tắc hoạt động:
Khi Roto chủ động quay, nhờ cặp bánh răng truyền chuyển động, Roto bị
động cũng quay theo. Các cánh của Roto chủ động, Roto bị động ăn khớp
với nhau và khép lại với vỏ thành các buồng có thể tích không đều nhau. Do
đó khí được hút qua ống hút đặt trong lưới lọc bụi vào buồng máy, bị nén lại
và đẩy về nơi tiêu thụ. Van an toàn sẽ tự động mở ra khi áp suất khí nén vượt
quá mức quy định.
3.Thông số làm việc chính:
Lưu lượng của máy nén khí loại Roto hai cánh có thể được xác định theo
công thức:
Q = 2ŋtt k π R2 L n; (m3/ph)
Trong đó:
ŋtt : hiệu suất thể tích của máy nén khí, thường đạt 0,65 ÷ 0,85
k=0,53÷0,59 – Hệ số tính đến diện tích có ích so với diện tích mặt cắt
ngang buồng xilanh.
R-bán kính buồng xilanh(m)
L-Chiều dài buồng máy(m)
n-số vòng tay của Roto trong 1 phút
Lưu lượng của máy nén khí loại Roto ba cánh:
Q = 3ŋtt k π R2Ln
(m3/ph)
Với k = 0,49 ÷ 0,57
Máy nén khí hai Roto có khả năng tạo ra dòng khí lưu lượng lớn với áp
suất không lớn. Hệ số nén của loại máy này ɛ=p2/pl không quá hai lần. Với

đặc tính này, máy nén khí hai Roto được sử dụng để rửa lọc ở các nhà máy
nước rất thích hợp.

MÁY NÉN KHÍ HAI ROTO REN VIT
1.Sơ đồ cấu tạo:


Máy nén khí trục vít là loại máy nén khí có một vỏ đặt biệt bao bọc
quanh hai trục vít quay một lồi một lõm. Bộ phận làm việc chủ yếu của máy
là vỏ máy và hai roto ren vít. Trục hai roto đặt song song với nhau. Hai roto
như một cặp bánh răng trụ với số răng rất ít. Các răng của hai trục vít ăn
khớp với nhau và số răng trục vít lồi ít hơn trục vít lõm 1 đến 2 răng.

Hai trục vít phải quay đồng bộ với nhau, giữa các trục vít và vỏ bọc có khe
hở rất nhỏ. Một trục dẫn động nhận truyền động từ động cơ và truyền cho
trục bị dẫn động qua cặp bánh răng nghiêng. Không khí được hút từ đầu này
(ở phía trên cặp trục vít) được nén đẩy sang đầu kia (phía dưới ) của cặp
trục.
2.Nguyên lý hoạt động:
- Máy nén khí trục vít hoạt động theo nguyên lý thay đổi thể tích. Khi
máy làm việc, roto chủ động quay làm cho roto bị động cũng quay theo.
Từng đôi răng tạo nên một rãnh vít. Khi được nén một phần do thay đổi thể
tích buồng chứa khí. Đây là loại máy mang đặc tính àm việc của cả máy nén
khí một roto và hai roto. Khi được hút từ đầu này, nén lại và đẩy sang đầu
kia của cặp trục.


- Miệng hút và miệng đẩy bố trí ở phía hông của má. Khí qua miệng hút
vào các rãnh của ống hút và chứa đầy các rãnh này roto tiếp tục qua, buồng
chứa khí được khép kín bởi mặt trong của vỏ và các mặt của ren vít roto tiếp

tục quay đỉnh ren vít bị động sẽ chiếm chỗ trong rãnh vít chủ động làm thể
tích buồng chứa khí bị giảm đi. Khi bị nén lại, chuyển động theo chiều dọc
trục và ra ống đẩy. Tại ống đẩy áp suất khí tiếp tục được tăng lên một ít nữa
trước khi được đưa vào bình chứa hoặc ra ống dẫn.
Khe hở giữa hai trục vít và giữa đỉnh răng với xi lanh nằm trong khoảng
từ 0,1mm đến 0,3mm.
Vì vậy khi máy làm việc hầu như không có ma sát nên rất êm và tuổi thọ
lại cao.
3.Thông số làm việc chính:
 Năng suất của máy nén trục vít được tính bằng công thức sau đây:
Q = (FiZi + F2Z2).L.n.A0 (m3/phút).
Trong đó:
Fi, F2 : Diện tích tiết diện ngang của các rãnh ăn khớp trên mỗi trục vít,
2
(m ).
Zi, Z2 :Số” răng của mỗi trục.
L : Chiều dài đường vít (m).
n : Số vòng quay của trục vít (vòng/phút).
A0 : Hệ sô” cấp, phụ thuộc vào khe hở giữa hai trục vít với nhau và giữa
trục vít với xi lanh. A0 = 0,5 – 0,75.
- Muốn thay đổi năng suất của máy nén trục vít người ta thường dùng hai
biện pháp một là đóng bớt cửa hút. Hai là xả vòng hơi nén từ phía đẩy về
phía hút. Cách thứ nhất kinh tế hơn.

PHẠM VI ỨNG DỤNG CỦA LOẠI MÁY NÉN KHÍ ROTO


- Thường được sử dụng trong hệ thống vận chuyển thu gom khí đồng
hành ở các mỏ hoặc cung cấp nguồn khí nén cho các thiết bị đo và điều
khiển tự động.


Loại máy

Tên máy

Lưu
lượng Hệ số nén ɛ
3
Q(m /ph)
Roto Bơm
chân
0÷1
1÷5
không
00
0
Máy nén khí
0÷5
3÷1
00
2

Số vòng quay
(vg/ph)
250÷6000
300÷15000

ƯU NHƯỢC ĐIỂM
Loại máy nén khí này có ưu điểm nhỏ gọn, hiệu suất đầy tải cao, bền
vững, ít tốn công bảo trì nhưng nó có một số nhược điểm như giá thành đắt,

sửa chữa phức tạp.
1.Ưu điểm:
- Tuổi thọ cao:
Do không có van hút, van xả và vòng xéc măng nên máy nén khí trục vít
có tuổi thọ cao, tin cậy khi làm việc. Nó gồm hai trục vít với nhiều đầu mối
răng ăn khớp và quay ngược chiều nhau. Một trục dẫn động nhận truyền
động từ động cơ và truyền cho trục bị dẫn động qua cặp bánh răng nghiêng.
- Hiệu suất làm việc cao:
Máy nén rôto có các rôto ở vị trí pittông và và cung cấp khí nén đầu ra ổn định
liên tục không có xung. Máy nén loại này vận hành ở tốc độ cao và thường có năng
suất cao hơn so với máy nén pittông.
Vì máy nén trục vít được cấu tạo theo nguyên lý ăn khớp giữa các trục vít
với nhau hoặc qua một cặp hay vài cặp bánh răng ăn khớp nên máy có thể
làm việc với số vòng quay cao với số vòng từ 3000 vòng/phút trở lên thậm
trí lên đến 15.000 vòng/phút. Thêm vào đó, máy có tỉ số nén cao với mức
cực đại là 25, hiệu suất lưu lượng đều và tăng theo thời gian 1,4m/phút và có
thể lên tới 60m/phút.
- Cấu tạo nhỏ gọn, vận hành êm:
Máy nén khí trục vít có cấu tạo gọn nhẹ hơn, dễ di chuyển và không cần
phải có đế đặc biệt khi hoạt động. Thêm vào đó, máy vận hành rất ổn định,


không dao động trong khí thoát, ít rung động và tiếng ồn nhỏ. Ngoài ra, loại
máy nén khí này cũng không bị nóng khi hoạt động so với các loại máy nén
khí khác.
- Công bảo trì, chi phí vận hành thấp:
+ Nhờ thiết kế đơn giản và ít bị mài mòn, máy nén khí rôto trục vít dễ bảo
dưỡng, vận hành và lắp đặt rất linh hoạt. Có thể lắp máy nén khí rôto trên bề mặt
bất kỳ chịu được trọng lượng tĩnh..
+Máy có thể làm việc ở chế độ hoàn toàn tự động. Để vận hành máy nén khí

trục vít, nhân viên chỉ cần được đào tạo trong thời gian ngắn và có thể dễ dàng điều
khiển sự hoạt động cũng như giám sát quy trình vận hành của toàn bộ hệ thống.
Hơn nữa, tất cả thông số kỹ thuật, lưu lượng, áp suất, lượng dầu, thời gian phải bảo
hành các thiết bị lọc, các lỗi phát sinh…đều hiển thị trên màn hình PLC nên rất dễ
xử lý.
2.Nhược điểm:
- Giá thành đắt:
So với máy nén khí piston, máy nén khí trục vít có giá thành cao, đầu tư ban
đầu lớn. Bù lại máy có độ ồn thấp dưới 76 Db,do có vỏ cách âm, hoạt động bằng
các khớp nối mềm,tiết kiệm điện năng tới 30% so với việc dùng 1 máy piston cùng
công suất,vì nó có thể tạo lưu lượng khí lớn hơn 30% máy piston.
- Khó chế tạo và sửa chữa.
- Máy nén rôto trục vít có thể được làm mát bằng khí hoặc nước. Vì quá trình
làm mát diễn ra bên trong máy nén, các bộ phận hoạt động không bao giờ chịu
nhiệt độ vận hành quá cao. Do vậy, máy nén rôto là bộ máy nén liên tục làm mát
bằng nước hoặc khí.
-Để đảm bảo cho máy làm việc có hiệu suất cao yêu cầu chế tạo phải đảm bảo
độ chính xác cao. Mặt trong phải làm tròn đều, độ bóng bề mặt cao. Vật liệu chế
tạo phải là kim loại có tính chống mài mòn tốt.
-Khi máy làm việc phát sinh ma sát giữa cánh với các rãnh và mặt trong của
xilanh.
LƯU Ý KHI SỬ DỤNG MÁY NÉN KHÍ ROTO


Khi hệ thống Máy nén khí của bạn được đặt ở nơi thích hợp, đảm bảo
một số yêu cầu kỹ thuật và bảo dưỡng thường xuyên thì thời gian sử dụng
của máy sẽ lâu hơn và bạn không phải sửa chữa những hỏng hóc lặt vặt,
hoặc chịu đựng tiếng ồn quá mức của máy...
1.Môi trường đặt máy nén khí.
Phải có địa điểm phù hợp để đặt máy nén, tốt nhất là để máy trong một

phòng đáp ứng các yêu cầu sau:
Phòng rộng rãi và đủ sáng để vận hành và bảo dưỡng, máy được giữ cách âm, cách
tường bao quanh và trần ít nhất là 1 mét. Phòng cần có cửa thông gió.
Môi trường không được quá nóng (<40oC) và bụi, máy cần có quạt làm mát
với lưu lượng lớn hơn lưu lượng của quạt máy nén.
Nếu đảm bảo tốt các điều kiện trên máy sẽ ít bị đóng bụi và quá trình axít
hoá và loại ăn mòn khác sẽ chậm. Nếu chất lượng khí dưới mức tiêu chuẩn tốt nhất
nên lắp đặt những thiết bị lọc để làm sạch khí.
Với kết cấu trong hộp và được đặt trên giá, máy nén loại này có thể di
chuyển trên các nền xung quanh. Nếu di chuyển lên trên gác, bạn phải có những
biện pháp bảo vệ tránh mài mòn.
2.Công việc hàng ngày.
Mở đường cắm và van của bình chứa dầu – khí để cho chảy ra lượng nước cô
đọng ngay trong nút và đóng lại ngay sau khi dầu bôi trơn chảy ra ngoài.
Chú ý: Trước khi mở đường xả của bình chứa dâù, chứa khí: cần chắc chắn áp suất
bên trong bình chứa hoàn toàn ở trạng thái ngắt điện.
Kiểm tra nếu trục vít làm việc không trôi chảy.Mở van ra của máy nén.
Bật nguồn và khởi động các thiết bị ngoại vi của máy nén như máy sấy khô
khí.
Khởi động máy nén và chắc chắn rằng nó làm việc bình thường, thí dụ như
khi thời gian trao khởi động, tiếng ồn khi máy chạy, áp suất hơi khí, áp suất dầu bôi
trơn, nhiệt độ của khí và ghi lại toàn bộ các số liệu.
Sau một thời gian, kiểm tra lại mức dầu, nếu dưới hoặc thấp hơn mức giới
hạn, cho thêm lượng dầu bôi trơn theo yêu cầu.
Nếu thấy những biểu hiện khác thường, ấn nút “OFF” hoặc nút khẩn cấp, chỉ khởi
động lại sau khi giải quyết xong hư hỏng.


3.Những chú ý quan trọng khi vận hành máy.
1. Dừng máy ngay lập tức khi xảy ra bất kì âm thanh khác thường.

2. Không được nới lỏng ống dẫn, không mở bulông và ốc hoặc đóng các van.
3. Làm đầy dầu trở lại nếu như mức dầu quá thấp.
4. Vận hành nên thích hợp với những sự thay đổi bao gồm: áp suất hệ thống áp
suất, hệ thống nhiệt độ, áp suất từng phần khác nhau, mức dầu và thời gian hoạt
động. Nếu như thích hợp có thể sử dụng IR để dò ra và kiểm tra nhiệt độ của từng
phần khác nhau để cung cấp hiệu điện thế và cường độ dòng điện.
4.Giữ gìn và bảo dưỡng.
Lượng dầu bôi trơn là yếu tố thiết yếu ảnh hưởng tới hiệu suất và hoạt động
của máy nén trục vít. Nếu dầu thiếu sẽ gây ra một vài hư hỏng của máy nén, vì vậy
hãy sử dụng loại dầu đặc biệt của máy nén trục vít. Loại dầu đặc biệt dùng cho
máy nén trục vít có chất lượng rất tốt, độ nhớt ở khoảng 40o C rất phù hợp cho
máy nén trục vít và nó là yếu tố chống lại sự thoái hoá, rất khó để hoà tan vào nước
thành dạng sữa hoặc nổi bọt và chống mòn v.v…
Chu kì thay dầu:
-Ban đầu nên thay dầu sau khi máy hoạt động khoảng 500 giờ
-Ở những lần thay sau nên thay sau khoảng 2.000 giờ với máy sử dụng dầu
tinh, hoặc 2.500 – 3.500 giờ nếu máy sử dụng dầu tổng hợp.
(môi trường không tốt như bụi, nhiệt độ bên ngoài cao, làm thời gian sử dụng dầu
ngắn)
-Thay dầu và lọc dầu:
+Đóng van xả từ từ để cho máy nén không nạp khoảng 3 phút.
+Dừng máy và tắt nguồn điện.
+ Khi áp suất trong thiết bị tách dầu – khí ngắt, mở đường dầu ra từ từ vừa ấn vừa
xoay máy khoảng mười vòng.
+ Dùng thiết bị mở đặc biệt để tháo lọc dầu, đặt nó vào chứa dầu và lau sạch khi
không có dầu chảy ra ngoài.
-Tháo lọc dầu.
+ Tháo đường cắm dầu và khoá van dầu lại để dầu bôi trơn tự động chảy vào bình
dầu, và ngăn không cho dầu làm ô nhiễm môi trường.
+ Đóng van dầu và đặt đường cắm dầu làm đầy lượng dầu bôi trơn cho tới mức

giới hạn, siết chặt lại đường cắm dầu.
+Để máy dừng lại sau khoảng 5 phút vận hành, kiểm tra lại hệ thống áp suất của
bình chứa dầu- khí. Khi mức dầu được duy trì, từ từ khoá đường cắm dầu và làm
dầu bôi trơn tới mức giới hạn, siết chặt lại đường cắm dầu.




×