Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

LýthuyếttuluyenĐH_MỹĐứcA_NguyễnhoànLong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.26 KB, 17 trang )

Cập nhật: 20:16 A8/P8 08/16/13 Các bài toán tính nhanh trong vật lý phổ thông 1
034.3741775
1.
Bài toán khoảng cách đều các điểm đặc biệt.
Khái luận: Một số trờng hợp các bài tập vật lý yêu cầu xác định các điểm trong không gian có cùng một tính chất nhất
định (nh: pha dao động, biên độ dao động. . .) trong đó nếu xét trên một đờng thẳng đặc biệt thì khoảng cách giữa các
điểm liên tiếp (hoặc khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm) này lại bằng nhau. Nh vậy về nguyên tắc nếu biết khoảng
cách của đoạn thẳng, biết khoảng cách giữa hai điểm cần tìm liên tiếp thì chúng ta hoàn toàn có thể xác định đợc số
điểm phải tìm.
Nội dung: có thể chia ra trong toàn bộ chơng trình vật lý lớp 11 (phần Quang hình) và vật lý lớp 12 thì có khoảng 8 bài
toán liên quan đến khoảng cách đều. Trong đó: 2 bài toán liên quan đến sự tạo ảnh của một vật sáng thật qua một
thấu kính hội tụ hoặc gơng cầu lõm; 2 bài toán liên quan đến vị trí của một chất điểm dao động điều hoà khi khảo sát
độ lớn của vận tốc, gia tốc hoặc lực tổng hợp; 1 bài toán liên quan đến sự truyền sóng; 1 bài toán giao thoa sóng cơ; 1
bài toán sóng dừng và 1 bài toán giao thoa ánh sáng đơn sắc.
Một số trờng hợp khoảng cách đều đặc biệt:
+ Xét một sóng lan truyền theo một phơng nhất định trong một môi trờng đồng tính, khoảng cách giữa hai điểm liên
tiếp dao động cùng pha cách nhau một khoảng i = .
+ Xét trờng hợp giao thoa của sóng trên mặt nớc, trên đoạn thẳng nối hai nguồn, khoảng cách ngắn nhất giữa hai
điểm dao động với biên độ cực đại hoặc cực tiểu là i = /2.
Dĩ nhiên là khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm dao động với biên độ cực đại và cực tiểu là i = /4.
+ Xét trờng hợp sóng dừng với trờng sóng dừng thẳng, khoảng cách ngắn nhất giữa hai bụng sóng (là điểm dao động
với biên độ mạnh nhất) hoặc hai nút sóng (là điểm không dao động) là i = /2.
+ Xét trờng hợp giao thoa ánh sáng bởi khe chuẩn Young, khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp hoặc hai vân tối
liên tiếp là i = D/a.
Phơng pháp giải: thờng xét cho nửa độ dài cho trớc.
Bớc 1: Xác định điểm khảo sát chuẩn.
Bớc 2: Xác định khoảng cách phần d = khoảng cách từ điểm biên đầu đến điểm khảo sát chuẩn.
Bớc 3: Xác định khoảng cách khảo sát = khoảng cách khoảng cách phần d .
Bớc 4: Tính số phần từ đó suy ra số điểm cần tìm ứng với nửa độ dài cho trớc suy ra số điểm cần tìm.
Chú ý: số điểm = số phần + 1
Hệ quả: điều kiện để tồn tại sóng dừng.


Đối với bài toán khoảng cách đều ta còn có thể tìm ra điều kiện để tồn tại sóng dừng. Lu ý rằng để tồn tại sóng dừng
thì điểm lân cận với nguồn phát sóng dừng thờng là một nút sóng. Do đó nếu đầu còn lại của trờng sóng dừng là một
nút (đề có thể cho là một điểm cố định) thì khoảng cách giữa hai đầu (độ dài của trờng sóng dừng) bằng số nguyên lần
của nửa bớc sóng ( l = k/2); nếu đầu còn lại của trờng sóng dừng là một bụng (đề có thể cho là một điểm tự do) thì
khoảng cách giữa hai đầu bằng số lẻ lần của phần t bớc sóng (l = (2k+1)/4)
2.
Xác định chu kỳ, tần số hoặc tần số góc của một hàm dao động có tính tuần hoàn bậc hai:
Khi cho một hàm dao động dạng x = Asin
2
(t + ) hoặc x = Acos
2
(t + ). Bằng phơng pháp hạ bậc - khi đó hàm
số có dạng là một hàm tuần hoàn với chu kỳ dao động T =


=
2
T
(với T là chu kỳ của dao động điều hoà
hàm thờng gặp: x = Asin(t + ). Nh vậy f = 2f.
Trờng hợp này còn gọi là đa hàm dao động về chuẩn hàm dao động điều hoà.
Các em thờng gặp bài toán dạng này khi xét tính tuần hoàn của các hàm năng lợng tức thời trong dao động cơ học
(biểu thức động năng hoặc thế năng) cũng nh trong dao động điện từ mạch LC (biểu thức điện năng hoặc từ năng)
Cập nhật: 20:16 A8/P8 08/16/13 Các bài toán tính nhanh trong vật lý phổ thông 2
034.3741775
3.
Bài toán xác định qu ng đã ờng đi của một chất điểm trong dao động điều hoà với t = nT (n nguyên).
Với dạng hàm dao động điều hoà x = Asin(t + ) hoặc x = Acos(t + ) thì quãng đờng chuyển động của chất điểm
trong một chu kỳ luôn bằng bốn lần biên độ. S
1

= 4A.
Các điểm cần chú ý:
- Trong nửa chu kỳ thì quãng đờng chuyển động đợc của chất điểm là 2A nhng trong một phần t chu kỳ thì quãng đ-
ờng chuyển động có thể khác A, nó có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn tuỳ vào điều kiện vị trí và hớng chuyển động của
chất điểm ở thời điểm ban đầu.
- Trong một phần t chu kỳ kể từ thời điểm đầu tiên, chất điểm sẽ chuyển động đợc quãng đờng bằng A nếu pha ban
đầu của chất điểm có các trị số đặc biệt sau: = 0; /2; . Nói cách khác ở thời điểm ban đầu vị trí của chất
điểm ở biên của quỹ đạo chuyển động hoặc ở vị trí cân bằng.
- Trong một phần t chu kỳ nếu pha ban đầu của dao động không có các giá trị đặc biệt trên thì chất điểm sẽ chuyển
động đợc quãng đờng s > A nếu chất điểm chuyển động về phía vị trí cân bằng và chất điểm sẽ chuyển động đợc
quãng đờng s < A nếu ban đầu chất điểm chuyển động rời xa vị trí cân bằng.
- Trờng hợp với khoảng thời gian t nT các em có thể dùng bằng phơng pháp khảo sát hàm hoặc mối quan hệ giữa
hình chiếu của chuyển động tròn đều với dao động điều hoà
4.
Bài toán xác định thời gian chuyển động ngắn nhất khi biết toạ độ của chất điểm trong dao động điều hoà:
Nguyên tắc: nếu biết đợc toạ độ của chất điểm (có hoặc không có kèm theo điều kiện vận tốc ) các em tiến hành theo
các bớc sau:
+ Xác định góc quay thêm của vecto theo định dạng của giả thuyết.
+ Xác định thời gian chuyển động theo hệ thức: góc quay thêm = tần số góc x thời gian
Từ đó xác định: thời gian cần tính = góc quay thêm: tần số góc.
5.
Bài toán về quan hệ của độ lớn vận tốc với li độ và ngợc lại:
Giả sử một chất điểm dao dộng điều hoà với li độ có dạng: x = Asin(t + ), khi đó vận tốc tức thời của chất điểm có
dạng v = Acos(t + ). Nhận thấy khi chất điểm có độ lớn li độ cực đại thì vận tốc có độ lớn cực tiểu và ngợc lại.
Vậy: xét trờng hợp bài toán sau:Một chất điểm có li độ sau:
A. x = - 2cm B. x = 4cm C. x = - 5cm D. x = 6cm
Xác định vị trí mà tại đó vận tốc của chất điểm có độ lớn cực đại:
Thông thờng học sinh giải từng câu để tìm độ lớn vận tốc cực đại. Thay vì làm việc đó mất nhiều thời gian, học sinh
cần nhận biết đợc ý nghĩa của mệnh đề:
Khi vận tốc có độ lớn cực đại thì li độ có độ lớn cực tiểu. Nói cách khác: khi chất điểm càng gần vị trí cân bằng thì vận

tốc của chất điểm càng lớn. Đáp án chọn là A.
Thay vì việc xác định độ lớn của li độ ta có thể hiểu một nghĩa tơng đơng sau: Độ lớn li độ cực đại tơng ứng với vị trí
của chất điểm càng xa vị trí cân bằng và ngợc lại.
6.
Bài toán về quan hệ của gia tốc chuyển động với li độ và ngợc lại:
Giả sử một chất điểm dao dộng điều hoà với li độ có dạng: x = Asin(t + ), khi đó gia tốc tức thời của chất điểm có
dạng a = - A
2
sin(t + ). Nhận thấy khi chất điểm có độ lớn li độ cực đại thì chất điểm có độ lớn gia tốc cực đại, tuy
nhiên nếu xét giá trị thì vấn đề lại ngợc lại.
Khi xét về hớng của gia tốc thì có một đặc điểm rất quan trọng là:
Trong suốt quá trình dao động, gia tốc của chất điểm luôn hớng về phía vị trí cân bằng. Điều này cũng có nghĩa lực
tổng hợp tác dụng lên chất điểm cũng luôn hớng về phía vị trí cân bằng. Một số sách còn gọi đây là lực hồi phục, lực
phục hồi hay còn là lực kéo về.
Cập nhật: 20:16 A8/P8 08/16/13 Các bài toán tính nhanh trong vật lý phổ thông 3
034.3741775
7.
Bài toán xác định thế năng đàn hồi của hệ con lắc lò xo:
Về nguyên tắc chúng ta xác định thế năng đàn hồi của con lắc lò xo theo hệ thức: E
t
=
2
1
k.
2
x

. Trong đó k là hệ
số cứng của lò xo và


x là độ biến dạng của lò xo.
Qui ớc: chọn gốc tọa độ tại vị trí cân bằng, chiều dơng theo chiều biến dạng dãn của lò xo.
Xét trờng hợp hệ con lắc lò xo đã cho dao động theo phơng ngang: Độ biến dạng của lò xo trùng với li độ của chất
điểm m. Do đó ta có thể tính theo hệ thức trên.
Xét trờng hợp hệ con lắc lò xo dao động theo phơng thẳng đứng: Độ biến dạng của lò xo lúc này không trùng với li độ
của chất điểm mà độ biến dạng của lò xo khi đó bằng độ biến dạng của lò xo tại vị trí cân bằng cộng với li độ của chất
điểm. Đây là một điểm thờng hay gây cho học sinh sự nhầm lần khi tính toán! Trong trờng hợp này học sinh thờng hay
nhầm khái niệm thế năng đàn hồi của lò xo với thế năng của hệ dao động.
8.
Bài toán ảnh hởng của các tác nhân vật lý đến chu kỳ dao động của con lắc đơn.
1. Do chiều dài của dây treo tỷ lệ thuận với nhiệt độ vì l
t
= l
O
(1 + t) nên khi nhiệt độ tăng, chu kỳ dao động của con
lắc đơn cũng tăng lên. Đối với bài toán nhanh - chậm của đồng hồ thì trờng hợp này đòng hồ chạy chậm.
2. Do gia tốc trọng trờng tỷ lệ nghịch với khoảng cách từ vật dao động đến tâm trái đất, mặt khác chu kỳ dao động
của con lắc đơn lại tỷ lệ nghịch với gia tốc trọng trờng nên khi càng lên cao thì chu kỳ dao động của con lắc đơn
càng tăng.
Tóm lại: khi ở một nhiệt độ và độ cao nhất định, dao động của con lắc đồng hồ chạy chuẩn thì khi nhiệt độ tăng hoặc
độ cao tăng lên đồng hồ chạy chậm đi và ngợc lại.
3. Trờng hợp chất điểm treo ở đầu con lắc còn chịu tác dụng của một ngoại lực xác định (có thể là lực đẩy
Archimede, lực điện Coulomb. . .) thì gia tốc biểu kiến
'g
=
g
+
a
trong đó a là gia tốc do ngoại lực xác định
kia gây ra.

4. Trờng hợp hệ qui chiếu chuyển động so với mặt đất gia tốc là
a
thì gia tốc biểu kiến
'g
=
g

a
. Nếu ta
chứng minh đợc về độ lớn g < g thì dao động của con lắc đơn có chu kỳ tăng lên ( nghĩa là đồng hồ quả lắc sẽ
chạy chậm hơn) và ngợc lại. Chính xác là vectơ gia tốc trọng trờng cộng với vectơ gia tốc quán tính, tuy nhiên gia
tốc quán tính lại là vectơ đối của gia tốc chuyển động của hệ.
Đối với trờng hợp 3 và 4 các em cần chú ý đến giá trị của các vectơ trong hệ qui chiếu,.
9.
Bài toán xác định thời gian nhanh - chậm của đồng hồ quả lắc:
Gọi

t = H H là thời gian chạy nhanh hay chậm của đồng hồ.
Qui ớc: H là thời gian cho trớc tính theo đơn vị giây; H là thời gian đồng hồ chạy sai chỉ sau khoảng thời gian H.

t > O thì đồng hồ chạy chậm (tơng ứng với chu kỳ dao động của đồng hồ lớn hơn chu kỳ dao động chuẩn).

t < O thì đồng hồ chạy nhanh (tơng ứng với chu kỳ dao động của đồng hồ nhò hơn chu kỳ dao động chuẩn).
Khi đó một cách tổng quát thông qua cách chứng minh với vận dụng các hệ thức gần đúng ta có:

t = H
xC
x
+
Với H là thời gian cho trớc, x là thông số của tác nhân vật lý làm đồng hồ chạy sai, C là một hằng số xác định.

a. Trờng hợp đồng hồ chạy sai do tác nhân nhiệt độ thì x =
2
t


, C = 1.
Cập nhật: 20:16 A8/P8 08/16/13 Các bài toán tính nhanh trong vật lý phổ thông 4
034.3741775
b. Trờng hợp đồng hồ chạy sai do tác nhân độ cao thì x = h, C = R (là bán kính trái đất)
10.
Bài toán lập phơng trình dao động điều hoà
Về nguyên tắc: để lập đợc phơng trình dao động điều hoà, ta phải xác định đợc các thông số trạng thái không phụ
thuộc thời gian là A, và . Các em có thể lựa chọn các cách giải sau sao cho phép giải thích hợp nhất:
* Phép xác định độc lập duy nhất: Tr ờng hợp các phơng trình dao động lựa chọn có một thông số mà trong cả 4 lựa
chọn đều khác nhau ta chỉ cần xác định chính xác thông số đó là chọn đợc giá trị hàm dao động cần tìm.
Trờng hợp đặc biệt: khi xác định phơng trình dao động tổng hợp của hai phơng trình dao động thành phần, nếu 4 trị số
pha ban đầu của các lựa chọn là 4 giá trị thuộc 4 góc phần t khác nhau của vòng tròn lợng giác thì ta có thể sử dụng
ngay phép định vị góc phần t. Đây là trờng hợp tối u nhất khi giải.
* Phép xác định loại trừ: áp dụng khi các thông số lựa chọn có ít nhất 2 lựa chọn trùng nhau.
11.
Bài toán xác định điều kiện để xảy ra hiện tợng cộng hởng:
Hiện tợng cộng hởng là trờng hợp đặc biệt nhất của dao động cỡng bức.
Điều kiện của hiện tợng này là: tần số dao động cỡng bức đúng bằng tần số dao động riêng của hệ.Một số sách gọi tr-
ờng hợp này là hiện tợng cộng hởng nhọn biên độ.
Kết quả: Khi xảy ra hiện tợng cộng hởng thì biên độ dao động của hệ đạt cực đại.
Các dạng bài toán thờng gặp:
+ Bài toán dao động cơ.
+ Bài toán dao động mạch: chọn - phát sóng điện từ mạch LC.
12.
Tổng hợp các dao động điều hoà cùng phơng và tần số theo phép toán vecto và các tính chất toạ độ vecto

Với một bài toán chất điểm tham gia nhiều dao động điều hoà cùng phơng và tần số, thay vì phải nhớ các kết quả của
bài toán tổng hợp dao động Fresnel, chúng ta có thể đa về bài toán đơn giản hơn theo phép toán vectơ.
Nội dung: Nếu biết toạ độ của một vectơ
OM
(x,y) thì ta dễ dàng xác định đợc độ lớn của vectơ đó và góc hợp bởi
vectơ với trục hoành.Vậy ta chuyển li độ của một chất điểm dao động điều hoà dới dạng một vectơ quay dới sơ đồ khái
quát:
X = Asin(t + )


OM
(Acos; Asin), thì khi đó ta dễ dàng tìm đợc toạ độ của vectơ tổng. Điều còn lại chỉ là xác
định độ dài của vectơ tổng (đó chính là biên độ của dao động tổng hợp) và góc hợp bởi vectơ đó với trục hoành (chính
là pha ban đầu của dao động tổng hợp)
13.
Bài toán về điều kiện để một điểm dao động với biên độ cực đại hoặc cực tiểu trong bài toán giao thoa.
Theo kết quả của giản đồ vectơ quay Fresnel cho hai dao động điều hoà cùng phơng và tần số: thì biên độ dao động
tổng hợp đợc xác định bởi hệ thức: A
2
= A
1
2
+ A
2
2
+ 2A
1
A
2
cos.

Với = (
1

2
) = 2


d

là độ lệch pha của hai dao động thành phần tại điểm khảo sát.
Nh vậy biên độ dao động tổng hợp phụ thuộc chủ yếu vào khi biên độ dao động thành phần xác định.
1. Trờng hợp giao thoa bởi hai sóng đồng bộ (là hai sóng mà độ lệch pha của hai dao động nguồn là 2k

).
+ Điểm M trong trờng giao thoa dao động với biên độ cực đại khi d = k.
+ Điểm M trong trờng giao thoa dao động với biên độ cực tiểu khi d = (2k +1)/2.
Cập nhật: 20:16 A8/P8 08/16/13 Các bài toán tính nhanh trong vật lý phổ thông 5
034.3741775
2. Các em rất chú ý rằng: nếu chỉ là giao thoa bởi hai nguồn kết hợp nói chung ( là hai sóng mà độ lệch pha của hai
dao động nguồn khác 2k

) thì các kết quả ở phần 1 không đợc áp dụng.
14.
Bài toán đặc tính của hiệu điện thế hiệu dụng hai đầu phần mạch chứa đơn phần tử
Hiệu điện thế hai đầu của các phần tử trong mạch R, L, C thay đổi theo giá trị của chúng. Tuy nhiên, trong mọi mạch
điện xoay chiều không bao giờ xảy ra biểu thức U
R
> U.
Trờng hợp nếu U
R

< U mạch điện không xảy ra hiện tợng cộng hởng.
Trờng hợp nếu U
R
= U mạch điện xảy ra hiện tợng cộng hởng.
15.
Bài toán thiết lập quan hệ giữa biểu thức hiệu điện thế và cờng độ dòng điện tức thời.
Bài toán thuận: khi biết biểu thức cờng độ dòng điện trong mạch i = I
O
sin(t + a) khi đó hiệu điện thế hai đầu của mạch
điện là u = U
O
sin(t + a + )
Bài toán nghịch: khi biết biểu thức hiệu điện thế hai đầu của mạch điện là u = U
O
sin(t + a) khi đó cờng độ dòng điện
trong mạch i = I
O
sin(t + a - )
Trong cả hai trờng hợp trên ta giải giá trị của nhờ hệ thức: tg =
R
ZZ
CL

16.
Bài toán công suất cực đại của mạch khi L, C hoặc thay đổi.
Nghiệm của bài toán là Z
L
= Z
C
hay khi đó mạch điện có tính cộng hởng. Khi đó công suất cực đại của mạch đợc tính

theo một trong các hệ thức sau:
P
max
= UI = RI
2
=
R
U
2
.
Hệ quả: khi đó hiệu điện thế hai đầu mạch dao động cùng pha với cờng độ dòng điện trong mạch (hay nói cách khác
là hệ số công suất trong mạch đạt cực đại và bằng 1) và cờng độ dòng điện trong mạch có giá trị hiệu dụng cực đại
I
max
= U/R, cũng nh đây là trờng hợp duy nhất mà U
R
= U.
17.
Các đặc điểm của một mạch điện xoay chiều có tính cộng hởng:
+ Xét về pha: Dòng điện qua mạch dao động cùng pha với hiệu điện thế hai đầu mạch.
+ Xét về hệ số công suất: Đạt giá trị cực đại và bằng 1.
+ Xét về giá trị hiệu dụng của hiệu điện thế: U
L
= U
C
và U
R
= U.
+ Xét về tổng trở: tổng trở của mạch đạt cực đại và bằng R.
+ Xét về dòng điện hiệu dụng qua mạch: I = U/R.

+ Xét về công suất của mạch: P = RI
2
= U
2
/R.
18.
Bài toán công suất cực đại của mạch khi biến trở R
V
thay đổi.
Xét mạch điện xoay chiều có dạng:
Trong đó R
V
là một biến trở, X là một phần mạch có tổng trở xác định là Z
X
O.
Khi đó để công suất toả nhiệt ở biến trở R
V
đạt giá trị cực đại thì điều kiện là R
V
= Z
X
.
+ Trong trờng hợp mạch điện có dạng R
V
ntLntC, công suất toả nhiệt ở biến trở đạt cực đại khi R
V
= Z
L
- Z
C

và khi đó
X
Cập nhật: 20:16 A8/P8 08/16/13 Các bài toán tính nhanh trong vật lý phổ thông 6
034.3741775
hệ số công suất k = cos =
2
/2. (Đây là một câu hỏi trong kì thi ĐH năm 2007)
+ Các em cần chú ý đến dạng câu hỏi: Xác định giá trị của biến trở để công suất toả nhiệt ở biến trở đạt cực đại có thể
khác với: xác định giá trị của biến trở để công suất toả nhiệt ở mạch đạt cực đại khi trong mạch còn có điện trở khác
(có thể ở trong cuộn dây không thuần cảm. . .)
19.
Bài toán công suất của mạch khi biến trở R
V
thay đổi.
Trờng hợp khi biến trở R
V
có giá trị sao cho công suất của mạch cha đạt đến giá trị cực đại thì tơng ứng có hai trị số
của biến trở sao cho R
1
.R
2
= (Z
L
- Z
C
)
2
.
Trờng hợp mở rộng là bài toán xét tích liên hợp của các giá trị biến trở.
Ví dụ: biết I Z

L
- Z
C
I = 100. Hỏi với giá trị nào của biến trở thì công suất của mạch đạt nhỏ nhất (hoặc lớn nhất):
A. R
V
= 500. B. R
V
= 200. C. R
V
= 100. D. R
V
= 50.
20.
2
Bài toán ứng dụng tích vô hớng của hai vectơ
Một số bài toán điện xoay chiều liên quan đến biểu thức của hiệu điện thế hai đầu các phần mạch dao động vuông
pha với nhau hoặc hiệu điện thế hai đầu một phần mạch dao động vuông pha với hiệu điện thế hai đầu mạch có thể
giải quyết một cách dễ dàng khi sử dụng tích vô hớng của hai vectơ vuông góc nhau. Sau đây là một số bài tập ứng
dụng của cách giải đó.
Bài toán 1: biểu thức của hiệu điện thế hai đầu các phần mạch dao động vuông pha với nhau.
Cho mạch điện xoay chiều có dạng sau:
Xét các trờng hợp:
1. Khi R thay đổi, xác định R để u
AN
dao động vuông pha với u
MB
.
2. Khi C thay đổi, xác định C để u
AN

dao động vuông pha với u
MB
.
3. Khi L thay đổi, xác định L để u
AN
dao động vuông pha với u
MB
.
Điều kiện để thoả mãn các câu hỏi trên là R
2
= Z
L
.Z
C
.
Bài toán 2: biểu thức hiệu điện thế hai đầu một phần mạch dao động vuông pha với hiệu điện thế hai đầu mạch.
Cho mạch điện xoay chiều có dạng sau:
Xác định C để u
RL
dao động vuông pha với u
AB
.
Kết quả: Z
C
= (R
2
+ Z
L
2
)/Z

L
.
Một điều rất đặc biệt là khi đó thì giá trị của U
C
đạt cực đại. Nh vậy kết quả bài toán này đợc áp dụng ngợc cho bài
toán xác định giá trị của C để sao cho U
C
đạt cực đại. Tơng tự cho bài toán sau:
Bài toán 3: biểu thức hiệu điện thế hai đầu một phần mạch dao động vuông pha với hiệu điện thế hai đầu mạch.
Cho mạch điện xoay chiều có dạng sau:
Xác định L để u
CR
dao động vuông pha với u
AB
.
Kết quả: Z
L
= (R
2
+ Z
C
2
)/Z
C
.
Một điều rất đặc biệt là khi đó thì giá trị của U
L
đạt cực đại. Nh vậy kết quả bài toán này đợc áp dụng ngợc cho bài toán
xác định giá trị của L để sao cho U
L

đạt cực đại.
21.
Bài toán xác định giá trị của C (hoặc L) để U
C
(hoặc U
L
) đạt giá trị cực đại

×