Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH CẢNG ĐƯỜNG THỦY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.34 KB, 52 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1

Khái quát chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1

Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu

2

Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu

1.2. Phân loại, tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
1.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.4. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.4.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1.1. Chứng từ kế toán
1.4.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.2. Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
1.4.2.2. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.4.2.2. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kkđk
1.4.3. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
1.4.3.1. Chứng từ sử dụng trong hạch toán dự phòng giảm giá NVL
1.4.3.2. Trình tự kế toán dự phòng giảm giá NVL
1.5.Các hình thức ghi sổ két toán


1.5.1. Hình thức Nhật Ký Chung
1.5.2.Hình thức Nhật Ký Sổ Cái
1.5.3.Hình thức Nhật Ký Chứng Từ
1.5.4. Hình thức Chứng Từ Ghi Sổ
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH KIỀU SAN
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Kiều San
2.1.1. Sơ lược về Công ty
2.1.1.1 Quá trình phát triển của Công ty
SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

1


2.1.1.2. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.1.3. Tình hình sản xuất của Công ty một số năm gần đây
2.1.2. Đặc điểm tố chức Sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất của Công ty
2.1.2.1.Đặc điểm tố chức Sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất của
Công ty
2.1.2.2.Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.4.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4.2. Chế độ kế toán Công ty áp dụng
2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty
2.2.1 Khát quát Chung về NVL Tại Công ty
2.2.1.1 Phân loại NVL Công ty
2.2.1.2 Tính giá NVL tại Công ty

2.2.2. Thực trạng công tác kế toán chi tiết NVL tại Công ty
2.2.2.1.Thủ tục nhập xuất kho NVL
2.2.2.2.Phương pháp kế toán chi tiết NVL
2.3 Thực trạng công tác kế toán tổng hợp NVL tại Công ty
2.3.1 Tài khoản sử dụng
2.3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp NVL
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH KIỀU SAN
3.1. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2.Nhược điểm
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Kiều San

LỜI MỞ ĐẦU

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

2


Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội đòi hỏi các ngành sản xuất đáp ứng đầy đủ bằng cách
sản xuất ra sản phẩm. Quá trình sản xuất ra của cải vật chất được biểu hiện cụ thể trong các
doanh nghiệp sản xuất đó là tạo ra sản phẩm, hàng hoá để phục vụ cho các nhu cầu của xã
hội.
Với bất kỳ một sản phẩm nào tạo ra đều không thể thiếu được ba yếu tố quan trọng đó
là công cụ lao động, sức lao động và đối tượng lao động cụ thể là nguyên vật liệu.
Trong quá trình tạo nên sản phẩm buộc các doanh nghiệp sản xuất phải chuẩn bị đầy
đủ các yếu tố đầu vào cho một chu kỳ sản xuất. Vì vậy mà hạch toán Nguyên vật liệu luôn là

mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp bởi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là những
đối tượng lao động, tư liệu lao động thể hiện dưới dạng vật hoá.
Hay nói cách khác chúng là cơ sở vật chất chủ yếu để tạo ra sản phẩm, trong quá trình
tạo nên sản phẩm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và tham gia vào sản
xuất vật liệu tiêu dùng toàn bộ thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của vật liệu được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay các doanh nghiệp đang có quyền tự chủ trong nền
sản xuất kinh doanh cùng tồn tại và cạnh tranh với nhau bình đẳng trước pháp luật. Nên việc
quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng cần được quan tâm hơn vì nguyên vật liệu là
một trong những yếu tố quyết định đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành
sản phẩm.
Chính vì vậy mà công tác kế toán nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng. Nó
không chỉ phản ánh tình hình thu mua, nhập khẩu và dự trữ nguyên vật liệu mà còn cung cấp
thông tin và đề ra các biện pháp quản lý nguyên vật liệu nói riêng và quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trong toàn bộ doanh nghiệp nói chung một cách khoa học hợp lý và
đúng đắn.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiều San em thấy rõ hơn tầm quan
trọng của nguyên vật liệu trong sản xuất và các vấn đề bức xúc quanh việc hạch toán nguyên
vật liệu. Được sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô
giáo và sự cố gắng của bản thân em đã đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán
SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

3


nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài “Lý luận chung
về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất” tại công ty TNHH Kiều San. Chuyên đề này
được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Kiều San.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Kiều San.
Do thời gian thực tập có hạn cùng với nhận thức còn hạn chế, bài chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý và nhận xét của các thầy cô và tập
thể cán bộ trong công ty để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn nữa.

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

4


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1__Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới. Việc cung cấp
nguyên vật liệu có kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
Song khi có nguyên vật liệu thì để sản suất có hiệu quả hay không, sản phẩm làm ra đạt tiêu
chuẩn hay không còn phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu. Như vậy trong sản xuất
không chỉ tuân theo quy trình công nghệ mà còn phải chú trọng đến chất lượng quản lý
nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Từ đó cho
thấy tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đến việc hạ giá thành. Doanh
nghiệp nên tập trung quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ từ khâu mua, bảo quản, dự
trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu.

Về mặt giá trị thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động, do vậy việc
tăng tốc độ vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ sử dụng nguyên vật liệu một cách
tiết kiệm và hiệu quả.
Từ vị trí quan trọng của nguyên vật liệu càng cho thấy ý nghĩa của kế toán nguyên vật
liệu. Kế toán nguyên vật liệu tốt là điều kiện giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

5


2__Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như:
sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh
nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc… Nguyên vật liệu hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn… được sử dụng để phục vụ cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản
lý doanh nghiệp.

2 Đặc điểm nguyên vật liệu
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như sắt,
thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp
đóng giày…
Khác với tư liệu lao động, Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất

định và tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn
bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc trưng riêng trong công tác hạch toán nguyên
vật liệu từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.

2 PHÂN LOẠI, TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1__Phân loại nguyên vật liệu
Các doanh nghiệp việc phân loại nguyên vật liệu là tiêu thức nhất định để phục
vụ cho yêu cầu quản lý. Song mỗi doanh nghiệp khác nhau thì cách thức quản lý và hạch
toán nguyên vật liệu cũng khác nhau tùy từng mô hình kế toán quản lý của Công ty. Và mỗi
cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng nhất định trong quản lý, hạch toán.Trong
điều kiện này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt
việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

6


Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, nguyên vật
liệu thường được phân loại theo cách thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu ở các
doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
-

Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Danh từ nguyên vật liệu ở
đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.


-

Vật liệu phụ (VLP): là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh,
được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản
phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc
dùng để phục vụ nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.

-

Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi, xăng, dầu…
Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng
nhiên liệu chiếm một tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân,
nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông
thường.

-

Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động thay thế sửa chữa, bảo dưỡng
TSCĐ, CCDC.

-

Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây
lắp, xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.

-

Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên thường là những vật
liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sạn cố định.


-

Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được nhu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá
trị đối các loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong công tác quản
lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ nguyên vật liệu, trên cơ sở và phân
loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và
hình thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”.

Nhóm

Ký hiệu
Danh điểm
NVL

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

Tên, nhãn hiệu, quy cách,

Đơn

Đơn giá hạch

phẩm chất NVL

vị tính

toán


Ghi chú

7


Ngoài ra, căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác.
Hoặc, căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của
doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật liệu tự chế biến, gia
công….

2__Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
Nguyên vật liệu. Tính giá Nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong
công tác hạch toán Nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, Nguyên vật liệu được tính theo giá
thực tế.

1 Đánh giá nhập kho nguyên vật liệu
Giá thực tế của Nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp
lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra Nguyên vật liệu. Giá thực
tế của Nguyên vật liệu nhập kho được xác định tuỳ theo nguồn nhập.


Đối với Nguyên vật liệu mua ngoài thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là:
-

Giá hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có):
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá


hoá đơn là giá mua đã có thuế (giá thanh toán).
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
hoá đơn là giá mua chưa có thuế.


Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức… (cũng Đối với
Nguyên vật liệu gia công chế biến xong nhập kho thì giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí
gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

8




Đối với Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần thì giá thực tế của Nguyên
vật liệu là giá trị Nguyên vật liệu được xác định qua sự thừa nhận của các bên tham gia góp
vốn.

-

được xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp lựa chọn).

2 Đánh giá xuất kho nguyên vật liệu
Việc tính giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ vào đặc điểm của từng
doanh nghiệp. Các phương pháp tính giá thực tế Nguyên vật liệu thường dùng là:



Giá thực tế tính trực tiếp (đích danh)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng
lô Nguyên vật liệu nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá đích danh của lô đó.

-

Phương pháp nhập trước - xuất trước
Theo phương pháp này, Nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô Nguyên vật liệu nào nhập kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy Nguyên vật
liệu xuất kho thuộc lần nào nhập kho thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phương pháp
này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm Nguyên vật liệu, số lần nhập kho của
mỗi danh điểm không nhiều.

-

Phương pháp nhập sau - xuất trước
Theo phương pháp này, Nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô Nguyên vật liệu nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá
xuất của Nguyên vật liệu được làm ngược lại với phương pháp trên.
-

Phương pháp đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân với
đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau:
+ Tính giá theo đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này thích hợp với
những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm
nhiều.
Giá đơn vị bình


=

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
9


quân

Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

cả kỳ dự trữ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, không
phụ

thuộc

vào

số

lần

nhập

xuất


của

từng

danh

điểm

vật

tư.

Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh
hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ Tính giá theo đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo cách này, kế toán xác định giá
đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình
quân

=

Giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước

Số lượng thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
cuối kỳ trước
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá vật
liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của vật
liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả nguyên vật
liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến

động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính
xác.
+ Tính giá theo đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Trong các doanh nghiệp kế
toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá
đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức:
Giá đơn vị
bình quân sau

=

Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
mỗi lần nhập
Ưu điểm: Hạn chế việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn công sức.
Nhược điểm: Chí áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng
nhập xuất ít.
+ Tính giá theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: Kế toán trong các doanh nghiệp để xác
định được giá thực tế nguyên vật liệu phải xác định được lượng nguyên vật liệu xuất kho căn
cứ theo các chứng từ xuất. Các doanh nghiệp có nhiều chủng loại nên việc kiểm tra các
nguyên vật liệu có giá trị thấp không thường xuyên được. Do đó, doanh nghiệp phải tính giá
SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

10


cho số lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trước, sau mới xác định giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho trong kỳ.
Giá thực tế

NVL tồn kho

Số lượng NVL tồn kho

=

cuối kỳ

cuối kỳ

Giá trị thực tế
NVL xuất kho

-

Giá trị thực tế
=

NVL nhập kho

X

Đơn giá thực tế NVL
nhập kho lần cuối

Giá trị thực tế
+

trong kỳ


NVL tồn kho

Giá trị thực tế
-

NVL tồn kho

đầu kỳ

cuối kỳ

Phương pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại Nguyên vật liệu. công cụ dụng cụ giá cả
thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu thường xuyên diễn ra thì việc hạch
toán theo giá thực tế trở nên phức tạp tốn nhiều công sức và thường xuyên không thực hiện
được. Do đó việc kế toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hoạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để
kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL, CCDC trong khi chưa tính giá thực tế của nó. Doanh
nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán hoặc giá mua vật liệu ở một thời điểm nào đó hay giá
NVL, CCDC bình quân giá trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt
khối lượng công việc cho công tác kết toán nhập, xuất, tồn NVL, CCDC hàng ngày nhưng
cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của VNL, CCDC xuất tồn kho theo giá thực tế.
Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán.

Giá thực tế
NVL xuất kho
Hệ số giá NVL

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793


=

=

Hệ số giá

x

Giá hạch toán NVL
xuất kho

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán VNL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

11


Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết và kế toán tổng
hợp về NVL, CCDC trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh
chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, CCDC số lần nhập, xuất của
mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL và đội
ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho là do
doanh nghiệp tự quyết định. Song cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải
thuyết minh trong báo cáo tài chính.

3 NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT


SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

12


_____ Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò trong công tác
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu giúp cho
lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình vật tư để chỉ đạo tiến độ
sản xuất. Hạch toán nguyên vật liệu có kịp thời, đầy đủ thì ban lãnh đạo
mới nắm bắt được đầy đủ, toàn diện tình hình thu mua, nhập xuất, dự
trữ vật liệu. Tính chính xác của hạch toán nguyên vật liệu ảnh hưởng
đến tính chính xác, kịp thời của hạch toán giá thành.
_____Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và xuất phát từ vị trí của kế
toán đối với công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp sản xuất.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu được thể hiện:
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng
tồn kho và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của doanh nghiệp để
ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời
để tập hợp chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm.
- Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lý kết quả kiểm kê theo quyết định của
cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác, trung thực của thông tin kế
toán.
- Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

4 NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

13


1__Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1 Chứng từ kế toán
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán Nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu các chứng từ
sau:
-

Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);

-

Phiếu xuất kho (Mẫu 02 –VT);

-

Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa (Mẫu 03- VT);

-

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04- VT);

-


Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu 05- VT);

-

Bảng kê mua hàng (Mẫu 06- VT);

-

Bảng phân bổ Nguyên vật liệu (Mẫu 07-VT).

2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần phải tổ
chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, chỉ theo từng kho mà phải
chi tiết theo từng loại, từng nhóm, thứ … và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức
hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi
tiết nguyên vật liệu nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý
nguyên vật liệu nói riêng
Để tổ chức được toàn bộ nguyên vật liệu nói chung và kế toán chi tiết nguyên vật liệu
nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp
vụ có liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế
toán. Tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Gia Long chứng từ kế toán được sử dụng trong
phần hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu là:
-

Phiếu nhập kho nguyên vật liệu (01 – VT);

-

Phiếu xuất kho nguyên vật liệu (02 – VT);


-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 – VT);

-

Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (08 – VT);

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

14


-

Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (02 – BH);

-

Hóa đơn cước phí vận chuyển (03 – BH).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo quy định của Nhà nước các Doanh

nhiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (04
– VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (07– VT)… Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể
của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động thành phần kinh tế, tình hình sở hữu
khác nhau.
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp

lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự
và thời gian hợp lý, do đó kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và
tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng
kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển.
- Phương pháp sổ số dư
Mọi phương pháp đều có những nhược điểm riêng. Trong việc hạch toán chi tiết vật
liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thích hợp với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược
điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.
Phương pháp thẻ song song:
Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập , xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành
trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày
tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các
chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

15


Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán, chi tiết vật liệu, để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản sổ (thẻ) kho kế toán chi
tiết nguyên vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng thêm các cột để ghi chép theo chỉ
tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và kiển tra đối chiếu với thẻ

kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra đối với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi
tiết từ các sỏ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo từng nhóm, loại
vật liệu. Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ
song song theo sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG

Phiếu nhập kho

Thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp, nhập xuất tồn kho vật liệu

Thẻ kho

Phiếu
xuất
SVTH:
Trần
Đứckho
Hiễn
MSSV: 0904793

Kế toán
tổng hợp

16


Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.

Tên đơn vị:…
Tên kho:…….

Mẫu số 06 -VT
Ban hành theo QĐ 1141-

TC/QD

Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

17


THẺ KHO
Ngày lập thẻ:…………..
Tờ số:…………….
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư………..
Đơn vị tính:…………
Mã số:…………
Ký xác
Chứng từ
Diễn giải
STT
A


-

T
C

nhận của
kế toán

nhập
xuất

N

B

Số lượng

Ngày

D

Nhập

Xuất

Tồn

1


2

3

4

Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp
được tiến hành như sau:
-

Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật
liệu về mặt số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ
kho trên cơ sở các chứng từ đó. Định kỳ, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ
của từng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết nguyên vật
liệu.

-

Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu ghi chép sự biến động
nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định
kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu do thủ kho nộp, kế toán
kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng
thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793


18


vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
vật liệu.
Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, để phát hiện
sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu
kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, phương pháp này việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế
toán ở chỉ tiêu số lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và
thời gian. Do vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế
toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít
danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song được khái quát qua
sơ đồ

Sơ đồ 01: SƠ ĐỒI HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

19


-

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Đối chiếu với doanh nghiệp có nhiều danh điểm Nguyên vật liệu và số lượng chứng từ
nhập, xuất Nguyên vật liệu không nhiều thì phương pháp thích hợp để hạch toán chi tiết

Nguyên vật liệu là phương pháp đối chiếu tổng mức luân chuyển.
Theo phương pháp này, kế toán chỉ mở sổ luân chuyển Nguyên vật liệu theo từng kho,
cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập xuất theo từng danh điểm Nguyên vật liệu và theo
từng kho, kế toán tổng hợp số lượng và giá trị thành tiền tổng nhập, tổng xuất theo từng danh
điểm, ghi vào sổ luân chuyển Nguyên vật liệu. Khi nhận được thẻ kho, kế toán tiến hành đối
chiếu tổng lượng nhập, xuất của từng thẻ kho với số luân chuyển Nguyên vật liệu. Như vậy,
phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế toán, nhưng vì dồn công
việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trường hợp số lượng chứng từ nhập,
xuất của từng danh điểm Nguyên vật liệu khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp
nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

20


Sơ đồ 02: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN

-

Phương pháp sổ số dư:

Với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm Nguyên vật liệu và đồng thời số lượng
chứng từ nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phương pháp hạch toán chi tiết Nguyên vật
liệu thích hợp nhất là phương pháp đối chiếu số dư.
Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi thẻ kho như các phương pháp trên thì
cuối kì còn phải ghi số lượng Nguyên vật liệu tồn kho từ thẻ kho vào sổ số dư.
Kế toán dựa vào số lượng nhập, xuất của từng danh điểm Nguyên vật liệu được tổng
hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3, 5

hoặc 10 ngày một lần (kèm theo phiếu giao nhận chứng từ) và giá hạch toán để trị giá thành
tiền Nguyên vật liệu nhập xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào "Bảng luỹ kế nhập xuất
SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

21


tồn” (bảng kê này được mở theo từng kho). Cuối kỳ tiến hành đối chiếu tồn kho từng danh
điểm Nguyên vật liệu trên sổ số dư với tồn kho trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn theo nguyên
tắc.
Lượng tồn kho trên sổ số dư x Đơn giá hoạch toán = Giá trị tồn kho trên bảng lũy kế.
Sơ đồ 03: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ

2__Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1 Tài khoản sử dụng


Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu" : Tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu và nội
dung của TK 152 như sau:
Bên Nợ:
SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

22


- Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế

biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
- Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài
gia công chế biến hoặc góp vốn.
- Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc trả lại người bán.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại, nhóm thứ vật
liệu tùy thuộc theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, thông thường các doanh nghiệp chi tiết
tài khoản này theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu như:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính;
- TK 1522: Vật liệu phụ;
- TK 1523: Nhiên liệu;
- Vv….


Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các
loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp còn đang trên
đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm
nhận nhập kho. Tài khoản 151 có kết cấu và nội dung như sau:
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa , vật tư đã mua đang đi đường.

-

Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường hợp doanh

nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:

-

Trị giá hàng hóa, vật tư đi trên đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao cho các đối tượng
sử dụng hay khách hàng.

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

23


-

Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa vật tư mua đang đi đường đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ: Trị giá hàng đi đường chưa về nhập kho

-

Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên còn sử
dụng 1 số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515...

2

Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp này là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ

thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản hàng
tồn kho nói chung và tài khoản Nguyên vật liệu nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình biến động tăng giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy, vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán
có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kì hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho, so sánh
đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng
vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất
và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.

a

Tài khoản sử dụng
- TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm Nguyên vật liệu theo
giá thực tế.
Kết cấu của TK152:
Bên Nợ:
+ Giá thực Nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhằm
góp vốn liên doanh, được cấp hoặc từ các nguồn khác.
+ Trị giá Nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
+ Giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, bán, thuê ngoài gia công chế biến
hoặc dùng góp vốn liên doanh.
SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

24



+ Chiết khấu mua được hưởng.
+ Trị giá Nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá Nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: giá thực tế Nguyên vật liệu tồn kho.
TK 152 có thể mở thành các tiểu khoản để kế toán chi tiết theo từng loại, nhóm vật liệu
tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, thông thường các doanh nghiệp chi tiết TK
này theo vai trò và công dụng của Nguyên vật liệu như:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 331 "phải trả người bán"
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán,
người nhận thầu về các khoản vật tư hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã giao.
Kết cấu TK 331 như sau:
Bên Nợ:
+ Số tiền đã thanh toán cho người bán, người cung cấp lao vụ, dịch vụ và người nhận
thầu xây dựng cơ bản.
+ Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao theo hợp đồng.
+ Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu nhưng chưa nhận
được hàng hoá, lao vụ.
+ Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
+ Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm trừ và nợ
phải trả.
Bên Có:
+ Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp lao vụ dịch vụ và người nhận thầu.
+ Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về chưa có hoá đơn khi có hoá
đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Dư Có: Số tiền còn phải trả người bán người nhận thầu.
Dư Nợ: (nếu có) Số tiền đã ứng trước hoặc trả thừa người bán, người nhận thầu.

- TK 151 "Hàng mua đi đường"

SVTH: Trần Đức Hiễn
MSSV: 0904793

25


×