Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Phân biệt hợp đồng mua bán hàng hoá và hợp đồng mua bán tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.86 KB, 3 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hợp đồng mua bán hàng hoá và hợp đồng mua bán tài sản là hai thuật ngữ được
sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, cùng với sự phổ biến là việc hiểu hoặc sử dụng không
đúng hai thuật ngữ này. Chính vì thế, việc phân biệt hai loại hợp đồng trên không chỉ
có ý nghĩa trong khoa học nghiên cứu mà còn cả trong thực tiễn ứng dụng.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Về khái niệm:
Hành vi mua bán hàng hoá là một hành vi thương mại, đồng thời là một giao
lưu dân sự đặc biệt. Do đó, hợp đồng mua bán hàng hoá là một dạng của hợp đồng
mua bán tài sản. Luật thương mại năm 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng
mua bán hàng hoá nên có thể xác định bản chất pháp lí của hợp đồng mua bán hàng
hoá trong thương mại trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự (BLDS) 2005 về hợp
đồng mua bán tài sản. Điều 428, BLDS 2005 quy định: “Hợp đồng mua bán tài sản
là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua
và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”.
Từ quy định trên có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá, đó là
sự thoả thuận giữa bên bán và bên mua, theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa
vụt hanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận.
Về chủ thể:
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá chủ yếu là thương nhân. Theo quy
định tại khoản 1, Điều 6, Luật thương mại: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế
được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng kí kinh doanh”. Thương nhân là chủ thể của hợp đồng mua bán có
thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài (trong hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế). Ngoài chủ thể là thương nhân, các tổ chức, cá nhân không phải là
thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá. Hoạt
động của bên chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích lợi nhuận
1



trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá phải tuân theo Luật thương mại khi chủ
thể này lựa chọn áp dụng Luật thương mại.
Đối với hợp đồng mua bán tài sản, mọi cá nhân, tổ chức đáp ứng được điều
kiện về chủ thể đều có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Đó có thể
là chủ sở hữu của tài sản, người đại diện hợp pháp hay người được uỷ quyền bán tài sản.
Về đối tượng:
Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá là hàng hoá (bao gồm tất cả các loại
động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai
theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Luật thương mại).
Trong khi đó, đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản là tài sản được phép giao
dịch (Điều 429, BLDS 2005). Theo quy định tại Điều 163, BLDS 2005, tài sản là đối
tượng của hợp đồng mua bán tài sản không chỉ gồm có động sản, vật gắn liền với đất
đai mà còn có bất động sản (Điều 174, BLDS 2005), giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Về mục đích của chủ thể:
Trong thương mại, các chủ thể thiết lập quan hệ hợp đồng nhằm mục đích kinh
doanh thu lợi nhuận. Chỉ phần nào đó phục vụ mục đích tiêu dùng và các mục đích
khác của thương nhân và những chủ thể khác tuỳ theo mong muốn và nhu cầu của họ
trong từng thời điểm.
Còn trong giao dịch dân sự, mục đích mà các chủ thể hướng tới khi giao kết
hợp đồng là phi lợi nhuận, tức là chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản
xuất, kinh doanh và phổ biến nhất là nhằm sinh hoạt, tiêu dùng.
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Việc phân biệt hợp đồng mua bán hàng hoá và hợp đồng mua bán tài sản không
chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học pháp lí mà còn cần thiết về mặt thực tiễn. Bởi khi xảy
ra mâu thuẫn giữa các chủ thể của hợp đồng, thì việc xác định hợp đồng được kí kết là
loại hợp đồng nào sẽ là cơ sở quan trọng để lựa chọn luật áp dụng. Từ đó, góp phần
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
2



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Luật thương mại, tập II, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB
CAND, trang 14 – 22;
2. Luật thương mại 2005;
3. Bộ luật dân sự 2005;
4. Hỏi – đáp Luật thương mại, Bộ môn Luật thương mại, Trường Đại học
Luật hà Nội, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2011.

3



×