Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

HƯỚNG dẫn HS lớp 2 học tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.99 KB, 87 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

Mở đầu
Từ năm học 2003 2004 các em học sinh lớp 2 trên toàn quốc
bắt đầu học môn tiếng Việt theo sách giáo khoa Tiếng Việt 2
( tập một, tập hai ) của Chơng trình Tiểu học mới.
Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 gồm các bài học thuộc 6 phân
môn.Trong các phân môn đó, Tập làm văn là phân môn có nhiều
đổi mới về nội dung và phơng pháp dạy học.
Là một giáo viên dạy nhiều năm lớp 2, khi bắt tay vào dạy
phân môn Tập làm văn cho học sinh, tôi thấy rất hứng thú và tôi
quyết định đi sâu nghiên cứu phân môn này nhằm giúp các em
học sinh lớp 2 học tốt hơn môn Tập làm văn.
Bởi vì chúng ta dạy cho học sinh biết cách làm văn chính là
dạy cho các em biết cách ứng xử các tình huống xảy ra trong cuộc
sống. Vì lý do đó tôi đã nghiên cứu đề tài: Hớng dẫn học sinh
lớp 2 học Tập làm văn
Chúng tôi thực sự mong muốn đợc sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo để việc học phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 2,
đặc biệt là của học sinh tiểu học đợc phát triển không ngừng.
Xin trân trọng cảm ơn!

1


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng


Nguyễn Thị

Phần I: Đặt vấn đề
I . Lý do chọn đề tài:
Nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy trong nhà trờng nói
chung và của bậc Tiểu học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách
giảng dạy không phải là mối quan tâm của một cá nhân nào, mà
đó là nhiệm vụ chung của toàn xã hội.
Chính sự đổi mới phơng pháp giáo dục bậc tiểu học sẽ góp
phần tạo con ngời mới một cách có hệ thống và vững chắc.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hớng chung của sự đổi mới phơng pháp dạy học ở bậc tiểu học là làm sao để giáo viên không
chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn là ngời tổ chức, định hớng
cho học sinh hoạt động, để học sinh huy động vốn hiểu biết và
kinh nghiệm của bản thân vào việc chiếm lĩnh tri thức mới.
Nh chúng ta đã biết Tiếng Việt vừa là môn học chính, vừa là
môn công cụ giúp học sinh tiếp thu các môn học khác đợc tốt hơn.
Cho nên tôi chọn cho mình đề tài: Hớng dẫn học sinh lớp 2
học Tập làm văn vì tôi nhận thấy đối với ngời Việt Nam thì
Tiếng Việt rất quan trọng trong cuộc sống, trong giao tiếp, trong
học tập và sinh hoạt.
Các em học sinh lớp 2 vốn sống còn ít, vốn hiểu biết về
Tiếng Việt còn rất sơ sài, cha định rõ trong giao tiếp, viết văn
2


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị


câu còn cụt lủn. Hoặc câu có thể có đủ ý nhng cha có hình
ảnh. Các từ ngữ đợc dùng về nghĩa còn cha rõ ràng. Việc trình
bày, diễn đạt ý của các em có mức độ rất sơ lợc, đặc biệt là khả
năng miêu tả.
Chính vì muốn để các em có khả năng hiểu Tiếng Việt
hơn, biết dùng từ một cách phù hợp trong các tình huống (chia vui,
chia buồn, an ủi, đề nghị, xin lỗi.) nên ngay từ đầu năm học tôi
đã hớng và cùng các em mở rộng hiểu biết về Tiếng Việt qua các
phân môn trong môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Tập làm
văn.

II. Phạm vi đề tài:
1. Mục đích nghiên cứu:
Qua đề tài này tôi mong muốn đợc góp một phần nhỏ vào
việc rèn cho học sinh ba kỹ năng chính:
- Sử dụng đúng nghi thức lời nói.
- Tạo lập văn bản phục vụ đời sống hàng ngày.
- Nói viết những vấn đề theo chủ điểm.
Dạy Tiếng Việt ở tiểu học nói chung và dạy Tập làm văn nói
riêng không phải là dạy lý thuyết ngôn ngữ, mà đó là việc dạy
hoạt động ngôn ngữ. Bởi thế các yếu tố cuả tình huống giao tiếp
rất đợc quan tâm. Nếu nh trong dạy câu, tình huống giao tiếp
mới chỉ đợc chú ý một phần thì trong dạy Tập làm văn, tình
huống giao tiếp đợc chú ý một cách toàn diện và đầy đủ hơn,
3


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng


Nguyễn Thị

các tình huống hiện ra cũng cụ thể và rõ ràng hơn. Nếu nh trong
dạy câu, ta có thể lớt nhanh qua những tình huống giao tiếp, thì
ngợc lại, trong làm văn không thể không đề cập tình huống. Bài
văn viết ra bao giờ cũng hớng tới đối tợng ngời đọc, ngời nghe cụ
thể với những nội dung và mục đích cụ thể. Không thể có một
bài văn viết chung chung, không rõ đối tợng, không rõ nội dung và
mục đích giao tiếp. Nếu nh trong việc dạy câu, việc đánh giá
câu đúng, câu sai đã vừa cần phải chú ý đến quy tắc ngôn
ngữ, vừa cần phải chú ý đến quy tắc giao tiếp, thì ở bậc bài
văn, bậc văn bản lại càng cần phải nh thế. Lúc này, việc đánh giá
toàn bộ chất lợng bài văn viết ra là ở chỗ có sự phù hợp với giao tiếp
hay không, chứ không phải ở một vài điểm đúng sai mang tính
chất bộ phận trong từ, trong câu. Những bài văn có sự phù hợp cao
với đối tợng, nội dung và mục đích giao tiếp là những bài văn tốt.
Bởi thế, việc dạy Tập làm văn cho học sinh cần phải chú ý tới
việc dạy các em nói, viết đúng quy tắc giao tiếp, đúng nghi thức
lời nói, nghĩa là phải chú ý đầy đủ tới những yếu tố ngoài ngôn
ngữ nhng lại để lại dấu ấn đậm nét trong ngôn ngữ.

2 - Đối tợng nghiên cứu:
Học sinh lớp 2, đặc biệt là học sinh lớp 2A trờng Tiểu học Khơng Thợng - Đống Đa Hà Nội.

4


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng


Nguyễn Thị

Iii. Mục tiêu, đặc trng bộ môn:
1. Vị trí của dạy học Tập làm văn

5


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

ở tiểu học, nhất là lớp 2, Tập làm văn là một trong những
phân môn có tầm quan trọng đặc biệt (ở lớp 1 các em cha đợc
học, lên lớp 2 học sinh mới bắt đầu đợc học, đợc làm quen. )
Môn Tập làm văn giúp học sinh có kỹ năng sử dụng Tiếng Việt
đợc phát triển từ thấp đến cao, từ luyện đọc cho đến luyện nói,
luyện viết thành bài văn theo suy nghĩ của từng cá nhân. Tập
cho các em ngay từ nhỏ những hiểu biết sơ đẳng đó cũng
chính là rèn cho các em tính tự lập, tự trọng. Con ngời văn hoá sẽ
hình thành ở các em từ những việc nhỏ nhặt, tởng nh không
quan trọng đó.
2. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn:
Làm văn có nghĩa là tạo lập văn bản. Nhiệm vụ chính của
phân môn Tập làm văn là rèn luyện cho học sinh kỹ năng tạo lập
văn bản.ở đây thuật ngữ văn bản đợc dùng để chỉ sản phẩm
hoàn chỉnh của lời nói trong một hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Đó
không nhất thiết là một bài văn gồm nhiều câu; nhiều đoạn;
cũng không nhất thiết phải ở dạng viết; càng không phải chỉ là

loại văn kể chuyện hay miêu tả theo phong cách nghệ thuật. Trong
hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, sản phẩm lời nói hoàn chỉnh mà một
ngời tạo lập đợc có thể chỉ là một câu chào, một lời cảm ơn hay
một vài dòng thăm hỏi, chúc mừng trên tấm thiếp... Đối với lớp 2,
dạy Tập làm văn trớc hết là rèn luyện cho học sinh các kĩ năng
phục vụ học tập và giao tiếp hằng ngày, cụ thể là:
* Dạy các nghi thức lời nói tối thiểu, nh: chào hỏi, tự giới thiệu,
cảm ơn, xin lỗi, nhờ cậy, yêu cầu, khẳng định, phủ định, tán
thành, từ chối, chia vui, chia buồn...
6


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

* Dạy một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống, nh: khai
bản tự thuật ngắn, viết những bức th ngắn, nhận và gọi điện
thoại, đọc và lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời
khoá biểu, đọc và lập thời gian biểu...
* Bớc đầu dạy cách tổ chức đoạn văn, bài văn thông qua
nhiệm vụ kể một sự việc đơn giản hoặc tả sơ lợc về ngời, vật
xung quanh theo gợi ý bằng tranh, bằng câu hỏi.
Bên cạnh đó, do quan niệm tiếp thu văn bản cũng là một loại
kỹ năng về văn bản cần đợc rèn luyện, trong các tiết Tập làm văn
từ giữa học kỳ II trở đi, sách giáo khoa tổ chức rèn luyện kỹ năng
nghe cho học sinh thông qua hình thức nghe kể chuyện - trả lời
câu hỏi theo nội dung câu chuyện.
Cuối cùng, cũng nh các phân môn và môn học khác, phân

môn Tập làm văn, thông qua nội dung dạy học của mình, có
nhiệm vụ trau dồi cho học sinh thái độ ứng xử có văn hoá, tinh
thần trách nhiệm trong công việc, bồi dỡng những tình cảm lành
mạnh, tốt đẹp cho các em.
3. Nội dung phân môn Tập làm văn ở lớp 2:
Nội dung các bài học về Tập làm văn ở lớp 2 giúp các em học
sinh thực hành rèn luyện các kỹ năng nói, viết, nghe, phục vụ cho
việc học tập và giao tiếp hằng ngày, cụ thể:
* Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu, nh: chào hỏi; tự
giới thiệu; cảm ơn; xin lỗi; khẳng định; phủ định; mời, nhờ , yêu
cầu, đề nghị; chia buồn, an ủi; chia vui, khen ngợi; ngạc nhiên,
thích thú; đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu; đáp lời cảm ơn; đáp
7


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

lời xin lỗi; đáp lời khẳng định; đáp lời phủ định; đáp lời đồng
ý; ; đáp lời chia vui; đáp lời khen ngợi; ; đáp lời từ chối; đáp lời an
ủi.
* Thực hành về một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống
hằng ngày, nh: viết bản tự thuật ngắn, lập danh sách học sinh, tra
mục lục sách, đọc thời khoá biểu, nhận và gọi điện thoại, viết
nhắn tin, lập thời gian biểu, chép nội quy, đọc sổ liên lạc.
* Thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (nói, viết ), nh: kể
về ngời thân trong gia đình, về sự vật hay sự việc đợc chứng
kiến; tả sơ lợc về ngời, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh hoặc

câu hỏi...
* Thực hành rèn luyện về kỹ năng nghe: dựa vào câu hỏi gợi ý
để kể lại hoặc nêu đợc ý chính của mẩu chuyện ngắn đã nghe.
Nh vậy, phần Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2 không phải
chỉ giúp học sinh nắm các nghi thức tối thiểu cuả lời nói và biết
sử dụng các nghi thức đó trong những tình huống khác nhau, nh
nơi công cộng, trong trờng học, ở gia đình với những đối tợng
khác nhau, nh bạn bè, thầy cô, bố mẹ, ngời xa lạ...mà còn là việc
nắm các kỹ năng giao tiếp thông thờng khác; tạo lập văn bản phục
vụ đời sống hằng ngày; nói, viết những vấn đề theo chủ điểm
quen thuộc.
Trong từng bài học, để rèn những kỹ năng trên, các nhân tố
ngoài ngôn ngữ bao giờ cũng đợc chú ý.
Ví dụ: để luyện việc sử dụng đúng nghi thức lời nói, sách
đã ra một bài tập nh sau:

8


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

Có một ngời lạ đến nhà em gõ cửa và tự giới thiệu: Chú là
bạn bố cháu. Chú đến thăm bố mẹ cháu. Nội dung cũng nh mục
đích giao tiếp hiện lên qua cách hỏi của bài tập bố mẹ có nhà
hoặc bố mẹ không có nhà. Với những yếu tố ngoài ngôn ngữ nh
vậy đòi hỏi học sinh phải biết cân nhắc, lựa chọn trớc khi nói
những từ ngữ, những kiểu câu sao cho phù hợp. Việc lựa chọn lời

nói trong từng tình huống giao tiếp nh vậy không thể tuỳ tiện,
hay chỉ bảo đảm đúng quy tắc ngữ pháp của ngôn ngữ.
Với cách biên soạn này, giờ dạy Tập làm văn trở nên linh hoạt
hơn, gắn với cuộc sống đời thờng hơn và cũng vì thế giúp học
sinh hứng thú trong giờ học, dễ dàng vợt qua những lực cản tâm
lý vốn thờng xuất hiện trong những giờ học tiếng nói chung, giờ
học Tập làm văn nói riêng.
Do mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể của mỗi bài tập
làm văn mà việc dạy Tập làm văn có tầm quan trọng và ý nghĩa
to lớn. Nó trở thành một trong những mục tiêu quan trọng khi dạy
học ở trờng tiểu học.

Phần II: Đánh giá thực trạng năm học
Để có biện pháp, phơng pháp dạy học tốt, chúng ta hãy nhìn
lại và đánh giá thực trạng năm học.
1. Thuận lợi:
Hiện nay đợc sự quan tâm của Bộ - Sở Phòng Giáo dục và
đặc biệt là trực tiếp Ban giám hiệu các trờng quan tâm đến
9


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

đổi mới phơng pháp - đầu t cho giáo viên đi sâu tìm hiểu các
phân môn mới. Mặt khác việc học tập của học sinh hiện giờ cũng
đợc các bậc phụ huynh rất quan tâm . Bên cạnh đó phân môn
Tập làm văn là một phân môn mới lạ với học sinh nên các em rất tò

mò, háo hức đợc học, đợc tìm hiểu. Chính vì vậy, đó là động
lực thúc đẩy yêu cầu mỗi giáo viên dạy lớp 2 chú ý quan tâm đến
việc dạy Tập làm văn cho học sinh.
Về nội dung: sách Tiếng Việt 2 mới khác với sách Tiếng Việt
2 cũ, trong mỗi tiết học, thậm chí cả một giai đoạn học tập chỉ
dạy đơn điệu một nội dung (Ví dụ: Điền từ (nửa đầu học kỳ I )
Quan sát tranh trả lời câu hỏi (nửa cuối học kỳ I ) Trả lời câu hỏi
dựa vào bài văn (nửa đầu học kỳ II ) Dùng từ đặt câu (nửa cuối
học kỳ II ), trong sách Tiếng Việt 2 mới, các bài tập thiết thực hơn
về nội dung; đa dạng, phong phú hơn về kiểu loại. Trong một tiết
học, các loại bài tập đợc bố trí xen kẽ, gắn kết với nhau, làm nổi
rõ thêm chủ điểm.
Cả năm học có 35 tuần thì học sinh đợc học 31 tiết Tập làm
văn (Một tuần học sinh đợc học 1 tiết Tập làm văn ) . Trong 4
tuần ôn tập giữa học kỳ I và giữa học kỳ II, cuối học kỳ I và cuối
học kỳ II (mỗi tuần có 10 tiết) cũng có rất nhiều bài tập thuộc
phân môn Tập Làm Văn.
2_ Khó khăn:
Trong năm học 2005 - 2006 tôi đợc phân công chủ nhiệm lớp
2A

có 41 học sinh trong đó có 24 học sinh nam . Các em nói

chung tiếp thu bài tốt, hiểu bài ngay. Tuy nhiên kỹ năng nghe nói

10


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng


Nguyễn Thị

của các em không đồng đều, có một số em nói còn nhỏ, khả
năng diễn đạt suy nghĩ, diễn đạt bài học còn chậm , yếu .
Mặt khác, do thực tế học sinh mới đợc làm quen với phân
môn Tập làm văn ở lớp 2 nên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ, cha có phơng pháp học tập bộ môn một cách khoa học và hợp lý.
Về đồ dùng dạy học, phơng tiện chủ yếu là tranh trong sách
giáo khoa; hạn chế, sử dụng cha thờng xuyên các phơng tiện hiện
đại nh máy chiếu hắt, băng hình làm cho chất lợng giờ học Tập
làm văn cha cao.

11


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

Phần III . Quá trình triển khai thực hiện đề tài

A. Phơng pháp học Tập làm văn:
1. Mỗi tiết học Tập làm văn trong tuần thờng gồm 2, 3 bài tập;
riêng các tuần Ôn tập giữa học kỳ và cuối học kỳ, nội dung thực
hành về Tập làm văn đợc rải ra trong nhiều tiết ôn tập .
ở từng bài tập, hớng dẫn học sinh thực hiện theo hai bớc:
- Bớc 1:
Chuẩn bị: Xác định yêu cầu của bài tập, tìm hiểu nội dung
và cách làm bài, suy nghĩ để tìm từ, chọn ý, diễn đạt câu văn

-Bớc 2:
Làm bài: Thực hành nói hoặc viết theo yêu cầu của bài tập;
có thể tham khảo các ví dụ trong sách giáo khoa để nói, viết
theo cách của riêng mình.
2.Hớng dẫn học sinh làm bài tập:
- Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập ( bằng câu
hỏi, lời giới thiệu, tranh ảnh )
- Giúp học sinh chữa một phần của bài tập làm mẫu ( một HS
chữa mẫu trên bảng lớp hoặc cả lớp làm vào vở Tiếng Việt ) HS
thực hành.
- HS làm bài vào vở Tiếng Việt. GV uốn nắn.
- GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xết về kết quả, rút ra
những điểm ghi nhớ về tri thức.
12


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

3 - Đánh giá kết quả thực hành, luyện tập ở lớp, hớng dẫn hoạt
động tiếp nối (ở ngoài lớp, sau tiết học. )
- Hớng dẫn HS nhận xét kết quả của bạn, tự đánh giá kết qủa
của bản thân trong quá trình luyện tập trên lớp; nêu nhận xét
chung, biểu dơng những HS thực hiện tốt.
-Nêu yêu cầu, hớng dẫn HS thực hiện những hoạt động tiếp
nối nhằm củng cố kết qủa thực hành luyện tập ở lớp (Thực hành
giao tiếp ngoài lớp học, sử dụng kỹ năng đã học vào thực tế cuộc
sống )

4. Quy trình và phơng pháp dạy học đối với mỗi bài Tập làm văn
nên nh sau:
- Hớng dẫn HS đọc kỹ đề để nắm đợc yêu cầu của đề.
- GV giải mẫu (hoặc HS nêu cách giải mẫu ) rồi hớng dẫn HS
giải tiếp đề. Nên giải miệng trớc rồi sau đó cho HS viết bài giải
vào vở. Khi giải miệng bài tập, có thể có nhiều lời giải, GV hớng
dẫn HS thảo luận về các lời giải ấy, xác nhận những lời giải chấp
nhận đợc và HS tuỳ chọn một lời giải để viết vào vở.
- Mỗi bài tập làm xong đều đợc chữa ngay. Không đợi đến
cuối tiết mới chữa tất cả vì nhịp độ theo dõi chữa bài của các
em không đều nhau, các em chậm có thể không kịp chữa.
- Khi tất cả các bài tập đã đợc chữa xong, GV có lời nhận xét
chung, rút kinh nghiệm. Mỗi tiết Tập làm văn, GV nên chú ý đến
một số em giỏi, một số em kém có tiến bộ để cho nội dung nhận
xét không chung chung quá. GV không quên nhận xét về những
yêu cầu tích hợp trong tiết học; kĩ năng nói, t thế ngồi viết, cầm

13


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

bút, chữ viết và nhất là lu ý, nhắc nhở HS thực hành những
điều đã học đợc.

B. Thực hành về các nghi thức lời nói tối
thiểu:

1. Tác dụng của các nghi thức lời nói tối thiểu:
Trớc hết GV cần cho HS thấy đợc sự cần thiết và tác dụng của
các nghi thức lời nói tối thiểu, Ví dụ:
- Lời chào khi mới gặp nhau cũng nh trớc khi chia tay là phép
lịch sự, thể hiện ngời có văn hoá trong tiếp xúc, khiến cho mọi
ngời thấy thân mật, gần gũi nhau hơn.
- Việc tự giới thiệu một đôi điều cần thiết về bản thân giúp
cho những ngời mới gặp nhau lần đầu thấy thân thiện, hoà
đồng hơn.

14


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

- Cảm ơn và xin lỗi là những tình huống giao tiếp thờng
gặp trong cuộc sống. Một ngời nào đó (có thể là ngời thân trong
gia đình, có thể là thầy cô hay bạn bè ở trờng, có thể là ngời
hàng xóm láng giềng hay những ngời xa lạ ta mới gặp ) đã giúp ta
một điều gì đó (có thể là một lời khuyên, một việc làm, một vật
tặng ) ta đều phải cảm ơn. Ngợc lại, ta phải xin lỗi khi trót để
xảy ra một điều gì đó gây hậu quả không hay cho ngời khác.
Ví dụ một lời nói, một việc làm dẫu vô tình hay khi nóng nảy
làm xúc phạm, gây ảnh hởng không tốt đến ngời khác. Đấy là lý
do vì sao ta phải cảm ơn hay xin lỗi.
- Khẳng định có nghĩa là thừa nhận là có, là đúng.
- Phủ định có nghĩa trái ngợc: bác bỏ sự tồn tại, sự cần thiết

của một cái gì, một điều gì đó.
- Mời là tỏ ý muốn hay yêu cầu ngời khác làm việc gì đó
một cách lịch sự, trân trọng.
Ví dụ:
Bạn đến thăm nhà. Em mở cửa và mời bạn vào chơi
- Nhờ có nhiều nghĩa nhng nghĩa thông thờng ở đây là yêu
cầu ngời khác làm giúp cho một việc gì đó.
Ví dụ:
Em thích một bài hát mà bạn đã thuộc. Em nhờ bạn chép lại
cho mình.
- Yêu cầu có nhiều nghĩa nhng nghĩa thông thờng ở đây là
nêu ra một điều, tỏ ý muốn ngời khác làm mà công việc đó thuộc
trách nhiệm, khả năng của ngời ấy.

15


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

- Đề nghị cũng có nhiều nghĩa mà nghĩa thông thờng ở
đây là đa ra ý kiến về một việc nên làm hoặc một yêu cầu
muốn ngời khác phải làm theo.
Ví dụ:
Bạn ngồi bên cạnh nói chuyện trong giờ học. Em yêu cầu
(hoặc đề nghị ) bạn giữ trật tự để nghe cô giáo giảng.
- Chia buồn là muốn cùng chịu một phần cái buồn với ngời
khác.

- An ủi thờng là dùng lời khuyên giải để làm dịu nỗi đau khổ
buồn phiền ở ngời khác.
- Chia vui: Chia sẻ niềm vui với ngời khác.
- Khen hay chê là việc biểu lộ nhận xét tốt xấu của mình
đối với một ngời, một vật, một việc nào đó. Khen là sự đánh giá
tốt về ai đó, về cái gì, việc gìmình thấy vừa ý, hài lòng.
- Ngạc nhiên là phản ứng rất lấy làm lạ, cảm thấy điều trớc
mắt, điều diễn ra là hoàn toàn bất ngờ.
- Thích thú là cảm giác hài lòng, vui vẻ, là việc cảm thấy một
đòi hỏi nào đó của mình đã đợc đáp ứng.
- Đồng ý là có cùng ý kiến nh ý kiến đã nêu, tức cùng một ý
kiến nh nhau.
2. Khi thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu phải chú
ý cả cử chỉ, thái độ, tình cảm.
* Khi chào hỏi hoặc tự giới thiệu: lời nói, giọng nói, vẻ mặt,
ánh mắt, nụ cờiphải tuỳ từng đối tợng mình gặp gỡ và những
điều này cũng chứa đựng nội dung tiếp xúc. Cách chào hỏi, cách

16


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

xng hô phải phù hợp với từng ngời, từng hoàn cảnh cụ thể. Lời chào
hỏi cần tự nhiên, lịch sự, cử chỉ thân mật.
+ Khi chào hỏi ngời trên (bố, mẹ thầy ,cô...) em cần thể hiện
thái độ nh thế nào? Để thể hiện thái độ đó, em cần chú ý gì

về: vẻ mặt, giọng nói, cử chỉ?
+ Khi chào hỏi bạn bè, em cần thể hiện thái độ gì đối với
bạn?
Ví dụ:
Chào bạn khi gặp nhau ở trờng: - Chào bạn!
Hoặc:

- Chào cậu!
- Chào các bạn!
- Chào An!

*Lời cảm ơn hay xin lỗi khi nói phải chân thành, lịch sự, lễ
phép và đi liền với cách biểu hiện, tình cảm, thái độ củả mình
khiến mọi ngời thông cảm, bỏ qua cho lỗi của em.
Em nhớ xác định rõ đối tợng cần cảm ơn:
+ Nếu là bạn bè (cùng lứa tuổi ), lời cảm ơn cần thể hiện thái
độ chân thành, thân mật.
Ví dụ:
Mình cảm ơn bạn.
+ Nếu là ngời trên (cao tuổi hơn ), lời cảm ơn cần thể hiện
thái độ lễ phép, kính trọng.
Ví dụ:
Cháu cảm ơn bác ạ!
+ Nếu là ngời dới (nhỏ tuổi hơn ), lời cảm ơn cần thể hiện
thái độ chân thành, yêu mến.
17


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng


Nguyễn Thị

Ví dụ:
Chị cảm ơn em.
Trớc hết phải để cho ngời đợc cảm ơn hay xin lỗi thấy đợc sự
chân thành của mình. Rồi tuỳ đối tợng là ngời thân hay xa lạ, là
bề trên hay bạn bè.mà ta có cử chỉ, lời lẽ cho phù hợp.
Từng cử chỉ, nét mặt, giọng nói...đều góp phần bộc lộ nội
dung của lời cảm ơn hay xin lỗi.
Nội dung của lời cảm ơn hay xin lỗi đều có ba phần:
Thứ nhất là các từ ngữ biểu hiện nh cảm ơn, chân thành
cảm ơn, xin lỗi,vô cùng xin lỗi... Thứ hai là ta cảm ơn hay xin lỗi ai?
Thứ ba là cảm ơn hay xin lỗi về điều gì, việc gì?
Cách diễn đạt lời cảm ơn hay xin lỗi cũng rất phong phú, đa
dạng.
Ví dụ:
Em lỡ bớc, giẫm vào chân bạn. Em nói:
-

Xin lỗi bạn nhé!

-

Mình xin lỗi bạn.

-

Xin lỗi bạn, mình vô ý quá!
* Khi nói lời khẳng định hay phủ định, ngữ điệu của lời


nói có phần quan trọng đối với nội dung. Cần nhấn giọng ở những
từ ngữ có nghĩa khẳng định hay phủ định. HS cần chú ý: Lời
khẳng định thờng có các từ có; còn lời phủ định thờng có các từ
hoặc cặp từ không, không đâu, có...đâu, đâu có.
Ví dụ:
Mẹ có mua báo không?
+ Có, mẹ có mua báo.
18


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

Hoặc: + Không, mẹ không mua báo.
Chú ý: Các mẫu câu chỉ khác nhau ở những từ in đậm còn
đều nêu ý giống nhau nhng đợc diễn đạt bằng ba cách khác nhau:
+ không...đâu;
+ ...có ... đâu;
+ đâu có....
*Lời mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị thờng gắn với cử chỉ, nét
mặt, giọng nói. Vì vậy khi nói ta cần có cử chỉ, giọng điệu cho
phù hợp.
Ví dụ:
Bạn đến thăm nhà em. Em mở cửa và mời bạn vào chơi:
- Vui quá, chào Mai! Mời bạn vào nhà chơi ( nếu bạn mới
quen )
Hoặc: - Hải đấy à, Hải vào nhà chơi đi (nếu bạn thân)

*Khi nói lời chia buồn, an ủi cần bày tỏ tình thơng yêu, sự
quan tâm, thông cảm với nhau.
Chú ý giọng hỏi thăm phải nhẹ nhàng, tình cảm. Khi nói lời
an uỉ với ngời trên, em cần tỏ thái độ ân cần nhng lễ phép ( thể
hiện qua giọng nói và cách xng hô )
Ví dụ:
Khi cây hoa do ông bà ( trồng ) bị chết. Em nói:
- Bà ơi! Bà đừng buồn. Cháu sẽ cùng bà trồng lại cây khác, bà
nhé!
Hoặc: - Bà đừng buồn, con sẽ nhờ bố kiếm cây khác trồng lại để
bà vui.

19


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

*Khi nói lời chia vui cần chú ý: ngời mình chia vui là ai? Chia
vui về chuyện gì?Tình cảm, thái độ, cử chỉ khi nói phải nh thế
nào cho phù hợp?
Chúng ta cần nói với thái độ chân thành, tự nhiên, vui vẻ
nhằm thể hiện sự chia vui hay khâm phục, tự hào, phấn khởi.
Ví dụ:
Nói lời chúc mừng của em với chị Liên:
- Em xin chúc mừng chị!
Hoặc: - Chúc chị học giỏi hơn nữa!
- Chúc chị năm sau đợc giải cao hơn.

- Chị học giỏi quá, em rất tự hào về chị.
*Khi khen, trong câu thờng dùng các từ rất, quá, thật làm sao,
và khi viết dùng dấu chấm than ở cuối câu.
Ví dụ:
Bạn Nam học rất giỏi:
- Bạn Nam học mới giỏi làm sao!
- Bạn Nam học giỏi ghê!
- Bạn Nam học giỏi thật!
* Thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú:giọng nói, vẻ mặt cần
thể hiện sự ngạc nhiên, vui mừng, thích thú, nhấn giọng vào các
từ thể hiện sự ngạc nhiên: Ôi! ồ! A! Ôi chao! ối! á!......và chú ý hơi
lên cao giọng ở cuối câu nói.
Ví dụ:
Đợc bố tặng một cái vỏ ốc biển đẹp. Em nói:
- Đây là món quà con rất thích, cảm ơn bố.
- Sao cái vỏ ốc đẹp thế, lạ thế, con cảm ơn bố.
20


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

- Cái vỏ ốc biển mới to và đẹp làm sao!
- Con cha bao giờ thấy một cái vỏ ốc đẹp đến thế.
*Lời đồng ý hay lời từ chối phải phù hợp với ngời đa ra đề
nghị và phải phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nói lời từ chối cần nhẹ
nhàng, khéo léo cho khỏi mất lòng nhau. Nói lời đồng ý cần thể
hiện sự sẵn sàng vui vẻ.

Ví dụ:
Bạn thông cảm, bây giờ mình còn phải học bài nên không
đi đá bóng với bạn đợc. Hẹn bạn đến hôm khác nhé.
*Đáp lại lời chào, cần nói thế nào để tỏ thái độ lịch sự, thân
mật? Đáp lại lời tự giới thiệu cần nói thế nào để tỏ thái độ vui vẻ,
phấn khởi, đón chào.
Chú ý khi nói lời đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu chúng ta cần
xác định từ xng hô của em với ngời đối thoại sao cho phù hợp.
Ví dụ:
- Chào các em!
- Chào chị ạ! (Chúng em chào chị ạ! )
- Chị tên là Hơng, chị đợc cử phụ trách sao của các em.
- Ôi, thích quá! Chúng em mời chị vào lớp ạ!
(Thế thì thích quá! Chúng em mời chị vào lớp chúng em ạ! )
*Đáp lời cảm ơn cần chú ý ngữ điệu, cách xng hô:
+ Lời ngời lớn tuổi: chân tình.
+ Lời bạn bè: lễ phép, khiêm tốn.
+ Với bạn bè thân quen lời đáp cần thể hiện thái độ gần gũi,
quan tâm.

21


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

+ Với ngời lạ (khách ) lời đáp cần thể hiện thái độ lịch sự, lễ
phép.

Ví dụ:
Em rót nớc mời khách đến nhà. Khách nói:
- Cảm ơn cháu. Cháu ngoan quá!
Em đáp:
- Dạ, tha bác, không có gì đâu ạ!
Hoặc: - Dạ, có gì đâu. Bác uống nớc đi cho đỡ khát ạ!
- Dạ, cháu cảm ơn bác đã khen.
* Đáp lời xin lỗi:
- Với những sự việc nhỏ, không đáng kể thì lời đáp của em
cần thể hiện thái độ nhẹ nhàng, vui vẻ, sẵn sàng bỏ qua.
- Với những sự việc đáng buồn hay đáng tiếc xảy ra, lời đáp
của em cần thể hiện thái độ lịch sự, nhẹ nhàng nhng cũng có
thể kèm theo ý nhắc nhở để lần sau họ không mắc lỗi nh vậy
nữa.
Ví dụ:
Một bạn vô ý đụng vào ngời em, vội nói:
- Xin lỗi. Tớ vô ý quá!
Em đáp:
- Có sao đâu.
Hoặc: - Có gì đâu mà bạn phải xin lỗi.
- Không có chi.
* Đáp lại lời khẳng định sao cho phù hợp với tình huống giao
tiếp, thể hiện thái độ lịch sự.
Ví dụ:
22


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng


Nguyễn Thị

- Con báo có trèo cây đợc không ạ?
- Đợc chứ! Nó trèo giỏi lắm.
- Thế ạ.
Hoặc: - Ôi, nó giỏi quá!
- Nó chẳng bao giờ bị ngã đâu, mẹ nhỉ?
* Đáp lời đồng ý cần chú ý cách nói, giọng nói phải tuỳ từng
đối tợng mà mình giao tiếp cũng nh nội dung của lời nói phải phù
hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. HS phải tự sáng tạo lời đồng ý cho
phù hợp với từng nội dung giao tiếp. Khi đợc ngời khác đồng ý hay
cho phép, ta thờng đáp lại bằng lời cảm ơn chân thành.
Ví dụ:
- Hơng cho tớ mợn cái tẩy nhé?
- ừ.
- Tớ cảm ơn bạn.
*Đáp lời chúc mừng (chia vui ) em cần nói thế nào để bày tỏ
niềm vui của mình và sự biết ơn đối với các bạn.
Ví dụ:
- Mình rất vui và cảm ơn các bạn nhé!
*Đáp lại lời khen ngợi cần thể hiện sự biết ơn, khiêm tốn và
tuỳ từng trờng hợp có thể thêm lời hứa cố gắng hơn nữa.
Ví dụ:
Em mặc đẹp đợc các bạn khen. Em đáp lại:
- Thế à? Mình cảm ơn các bạn.
*Đáp lại lời từ chối cần nói một cách lịch sự, nhã nhặn, giọng
nói vui vẻ, nhẹ nhàng, thái độ phù hợp.
Ví dụ:
23



Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

Em nhờ bố làm giúp bài tập vẽ. Bố bảo:
- Con cần tự làm bài chứ!
Em đáp:
- Vâng ạ, con sẽ cố gắng tự làm.
Hoặc: - Nhng con cha nghĩ đợc, bố gợi ý để con tự vẽ vậy.
*Lời an ủi thể hiện sự động viên và lời đáp lại phải thể hiện
sự chân thành, làm cho con ngời thêm thông cảm, gần gũi nhau
hơn .
Ví dụ:
Em rất tiếc vì mất con chó, bạn em an ủi:
- Thôi cậu đừng buồn rồi bố cậu sẽ kiếm cho cậu một con
khác mà.
Em đáp:
- Mình cảm ơn bạn.
Hoặc: - Tớ chỉ tiếc con chó ấy rất khôn.
- Có bạn chia sẻ, mình cũng thấy đỡ buồn.
Chú ý: Khi nói hay trả lời, cần nhìn vào ngời hỏi chuyện, nói
to đủ nghe với thái độ tự nhiên, nét mặt tơi vui.
3. Các hình thức hớng dẫn thực hành về các nghi thức lời
nói tối thiểu:
3.1. Làm việc cá nhân:
- Xác định yêu cầu của bài.
- Xác định rõ đối tợng để thực hành nói cho phù hợp.
- Tập nói theo yêu cầu: cố gắng tìm đợc nhiều cách diễn

đạt khác nhau.
- Phát biểu trớc lớp nối tiếp nhau (nhiều HS nói ).
24


Sáng kiến kinh nghiệm
Thanh Thơng

Nguyễn Thị

- HS khác nhận xét, bổ sung, bình chọn ngời nói đúng và
hay nhất.
Ví dụ:
Bài 4: Cảm ơn, xin lỗi
Bài tập 1: + Trờng hợp cần cảm ơn: Bạn cùng lớp cho em đi chung
áo ma.
+ Lời cảm ơn: - Cảm ơn bạn nhé!
- Mình cảm ơn cậu.
- Cảm ơn bạn đã giúp mình.
- May quá nhờ cậu mình sẽ không bị ma
ớt.

3.2. Làm việc theo cặp:
- Hai HS ngồi cùng bàn xác định yêu cầu của bài, thảo luận,
phân công một HS nêu tình huống, một HS nêu lời đáp rồi làm
ngợc lại.
Chú ý: Hai HS có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn
đạt khác nhau (về lời nói, cử chỉ, nét mặt ) để sửa và bổ sung
cho nhau.
- Cho đại diện các cặp lên trình bày trớc lớp.

- Đại diện các cặp khác nhận xét, bổ sung, bình chọn ngời
nói đúng và hay nhất.
Ví dụ:
Bài 19: Đáp lời chào, lời tự giới thiệu
25


×