Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện văn quan, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.59 KB, 62 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Huyện Văn Quan, nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị
trong chi nhánh cũng như sự hướng dẫn tận tình của GS.TS. Đinh Văn Sơn, em đã có thêm
hiểu biết về hoạt động cơ bản của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng
tại Ngân hàng. Những kiến thức thực tế này cùng với những kiến thức đã được học trên ghế
nhà trường đã giúp cho em hoàn thành bài khóa luận của mình. Do kiến thức còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong nhận được sự đánh giá của các
thầy cô giáo và các cán bộ Ngân hàng để bài bvieets được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới ban giám hiệu trường Đại học
Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được học tại trường với một môi trường học lành mạnh,
bổ ích. Em cũng xin cảm ơn các cô chú cán bộ NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Văn Quan đã
giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến quý
thầy cô của khoa tài chính-ngân hàng đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình truyền đạt
vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tại trường. Và đặc biệt em xin cảm ơn
sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Đinh Văn Sơn đã hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn chỉnh bài viết
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 25 tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Ngọc Vân


2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Văn Quan qua
các năm 2011-2013
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Văn Quan qua
các năm 2011-2013


Bảng 2.3: Kết quả khảo sát điều tra trắc nghiệm khách hàng sử dụng dịch
vụ gửi tiền của ngân hàng
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT huyện Văn Quan qua các năm
2011-2013
Bảng 2.5: Dư quá hạn của NHNo&PTNT huyện Văn Quan qua các năm
1011-2013
Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Văn Quan qua
các năm 2011-2013
Bảng 2.7: Doanh số cho vay tại NHNo&PTNT huyện Văn Quan qua các
năm 2011-2013
Bảng 2.9: Tinhs cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn của
NHNo&PTNT huyện Văn Quan qua các năm 2011-2013
Biểu đồ 2.1: So sánh tổng dư nợ năm 2011 – 2013
Biểu đồ 2.2: So sánh nợ quá hạn giai đoạn 2011 – 2013
Biểu đồ 2.3: So sánh nợ quá hạn theo loại cho vay năm 2011 – 2013
Biểu đồ 2.4: So sánh nợ quá hạn theo thời hạn quá hạn năm 2011 - 2013

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD
DN

Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp


3
NH
NHTM
NHNo&PTNT
NHNN

NQH
Trđ
UBND

Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng noogn nghiệp và phát
triển nông thôn
Ngân hàng nhà nước
Nợ quá hạn
Triệu đồng
ủy ban nhân dân

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, nền kinh tế của nước ta đã và đang khẳng định khả năng
tăng trưởng, phát triển nhanh trên con đường ra nhập WTO. Việt Nam quyết tâm xây dựng nhà
nước tươi đẹp và gàu mạnh hơn. Khi quốc tế hóa đang trở thành xu hướng phổ biến thì bên


4
cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi, giữa các quốc gia luôn kèm theo
quá trình cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Để có thể vực dậy và phát triển một nền kinh tế với
một cơ sở hạ tầng yếu kém về mọi mặt, để có thể thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có
rất nhiều vốn. Kênh dẫn vốn trong nước quan trọng nhất cho nền kinh tế là hệ thống ngân
hàng. Để có thể thu hút được nhiều vốn thì một trong những điều cần phải làm là đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn, lãi suất huy động vốn hợp lý và ổn định, thái độ phục vụ của

nhân viên Ngân hàng đối với khách hàng phải văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo… nhằm thu
hút khách hàng đến gửi tiền. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động Ngân hàng phải chủ
động tìm đầu ra (cho vay, đầu tư), tức là cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế và là công cụ mạnh mẽ để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán... Trong lĩnh
vực ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, nó mang lại hơn 70% lợi
nhuận trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Tín dụng có ý nghĩa quết định đến sự phát triển
của nền kinh tế và nó cũng quyết định đến sự phát triển hay thất bại của một ngân hàng
thương mại.
Nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng, các khoản cho vay của Ngân hàng ngày
càng nhiều thì việc quản lý chất lượng tín dụng của một Ngân hàng là cần thiết. Chất lượng tín
dụng không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lý ngân hàng mà nó còn là mối quan tâm
của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ
chế thị trường trong quản lý nền kinh tế nói chung và hoạt động quản lý Ngân hàng nói riêng,
vừa phản ánh sự lớn mạnh và những mặt còn bất cập trong quản lý điều hành của Ngân hàng.
Chính vì vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề nóng bỏng, thu hút
sự quan tâm chỉ đạo của các nhà quản lý Ngân hàng. Qua đó cho thấy quản lý chất lượng tín
dụng là vấn đề bức xúc nhất hiện nay của các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là tại
NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Văn Quan là địa bàn huyện miền núi
với dư nợ không lớn nhưng hộ cho vay thì nhiều và địa bàn hoạt động rất khó khăn do vậy
hoạt động tín dụng trong những năm gần đây tuy đã có nhiều cải thiện, tỷ lệ nợ quá hạn giảm
nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc và kết quả hoạt động tín dụng vẫn chưa cao như mong
muốn. Do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân là vấn đề cấp bách đối với ngân hàng thuộc huyện miền núi này.
Sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Văn Quan và quá trình học tập
trên giảng đường, nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn của ngân hàng
em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động



5
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn” nhằm mục đích đưa ra những giải pháp có căn cứ
khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế, nâng cao hơn nữa chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Văn Quan.
2.

Mục đích nghiên cứu

-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho vay khách hàng

cá nhân của NHTM.
-

Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Văn Quan.
-

Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho vay khách hàng

cá nhân tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Văn Quan.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-


Đối tượng nghiên cứu: dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác cho vay tại

NHNo&PTNT chi nhánh huyện Văn Quan nghiên cứu chất lượng tín dụng đối với hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng tín
dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Văn Quan.
-

Phạm vi về không gian: khóa luận tập trung nghiên cứu hiệu quả cho vay khách hàng

cá nhân tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Văn Quan
-

Phạm vi về thời gian: số liệu trong khóa luận được thu thập, tổng hợp và phân tích từ

năm 2011-2013
4.

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích,
so sánh, tổng hợp, thống kê để nghiên cứu.
-

Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu của năm 2012 với năm 2011 và năm 2013 so

với năm 2012.
-

Phương pháp tổng hợp: trên cơ sở những dữ liệu điều tra, tìm hiểu được, tổng hợp lại


thành bài hoàn chỉnh.
-

Phương pháp phân tích: từ những số liệu thu thập được, đi sâu vào phân tích để hiểu rõ

được thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
5.

Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của các ngân hàng thương mại.


6
Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Văn
Quan tỉnh Lạng Sơn.


7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.

Một số khái niệm cơ bản.


1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng
bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính
nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần
và số lượng các Ngân hàng.
Ngân hàng được bắt nguồn từ công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người sở
hữu tránh gặp phải mất mát và người sở hữu phải trả cho người giữ hộ một khoản tiền công.
Khi xã hội phát triển kèm theo thương mại phát triển, nhu cầu về tiền càng lớn thì ngân hàng
trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính, trung gian tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính số tiền đó cho các cá nhân và tổ
chức vay lại.
Do sự khác nhau về điều kiện kinh tế và sự phát triển của hệ thống tài chính của mỗi nước mà
Ngân hàng có những định nghĩa khác nhau. Theo Luật các tổ chức tín dụng “Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan”.
1.1.2. Khái niệm cho vay
-

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một

khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
hoàn trả gốc và lãi.
-

Cho vay đối với khách hàng cá nhân: là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển

nhượng quyền sở hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng
và hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất

định được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.3. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hóa là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức mạnh và khả
năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện
chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất
lượng là “sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là “một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và


8
độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường”, hay chất lượng là “năng lực của một
sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của người sử dụng”.
Với cách đề cập như vậy thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, phù hợp với phát triển kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất lượng tín dụng trên
các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà ngân hàng phải có
lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng
vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và đảm bảo khả
năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Khi cho vay
ngân hàng phải thực hiện theo luật ngân hàng và các văn bản chế độ hiện hành của ngành. Xác
định đối tượng cho vay và thẩm định kỹ khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt thông tin và
hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và mục đích sử dụng vốn vay, cơ
sở hoàn trả vốn vay để đảm bảo món vay được hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn chế
thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra, đây là nguyên tắc cơ bản nhất đối với ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: Tín dụng ngân hàng trong những năm gần đây phản ánh rõ rệt sự năng
động của nó khi nền kinh tế biến động không ngừng. Tín dụng ngân hàng phải huy động mức
tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay các doanh nghiệp, hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển. Tín dụng đầu tư cho nền kinh tế để tạo ra sản phẩm chất lượng cao,

giá thành hạ làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm cho người lao động, góp
phần tăng trưởng kinh tế và khai thác mọi khả năng tiềm tàng, tích tụ vốn nhàn rỗi trong nước,
tranh thủ vốn vay nước ngoài có lợi cho kinh tế phát triển.
1.2. Một số lý thuyết về chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh sự thích nghi của ngân hàng với sự
thay đổi của môi trường kinh tế, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh
tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì
phải đánh giá được chất lượng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có
chỉ tiêu mang tính định tính, có chỉ tiêu mang tính định lượng.


9
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
- Tuân thủ nguyên tắc tín dụng: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo
nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Phải trả gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Việc đảm bảo tiền vay thực hiện đúng quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước.
- Điều kiện vay vốn của khách hàng: Ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho khách hàng vay
khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
+ Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự.
+ Có khả năng đảm bảo nợ trong thời hạn cam kết. Cụ thể: Đối với pháp nhân phải có vốn chủ
sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, DN tư
nhân, cá nhân, công ty hợp danh, mức vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện phương án. Phương án sản xuất
kinh doanh phải có lãi hoặc không bị lỗ, nếu bị lỗ phải có dự án khả thi khắc phục hoặc cơ
quan có thẩm quyền xác nhận bù lỗ. DN phải có tình hình tài chính lành mạnh, khách hàng
phải mua bảo hiểm đối với tài sản là đối tượng vay vốn.

+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay của ngân hàng nhà nước.
- Thời hạn vay vốn của khách hàng: Thời hạn vay xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, đồng thời cũng phải phù hợp với nguồn vốn huy
động của ngân hàng.
- Lãi suất cho vay: Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù
hợp với quy định của ngân hàng nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng
tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng
biết, tùy mức độ quan hệ của khách hàng mà NH và khách hàng có mức lãi suất ưu tiên khác
nhau.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Để xem xét hiệu quả hoạt động tín dụng của một NH, ta có thể dùng rất nhiều các chỉ tiêu
khác nhau, nhưng có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
* Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ:
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một
thời điểm.Tổng dư nợ bao gồm: Dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị


10
của ngân hàng kém, trình độ của đội ngũ nhân viên chưa cao. Mặc dù vậy, không có nghĩa là
chỉ tiêu này cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn
những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng đối với
khách hàng. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên
địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Kết cấu dư nợ thường
được phân chia theo: Kỳ hạn cho vay, loại hình doanh nghiệp, loại tiền tệ. Kết cấu dư nợ cho
biết chính sách tín dụng ngân hàng là tập trung hay phân tán, việc phân tán dư nợ giúp giảm

thiểu rủi ro cho NH. Đồng thời, việc phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp NH biết được cần đẩy
mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối thực lực của NH. Kết cấu dư nợ khi so sánh với
kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào nhiều nhất.
* Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm
nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

* 100%
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ
mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất
lượng tín dụng càng thấp.
Mặt khác để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn ra làm hai loại:
Tỷ lệ nợ

NQH có khả năng thu hồi

quá hạn có

=

khả năng thu hồi


Dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn
không có khả
năng thu hồi

* 100%

NQH không có khả năng thu hồi
=

* 100%
Dư nợ quá hạn

Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được tổng dư nợ có bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá
hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này cho thấy


11
nguy cơ mất vốn của ngân hàng do các khoản cho vay có nguy cơ không trả được nợ. Do vậy
sử dụng thêm chỉ tiều này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng;
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức
quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay VTD

=
Dư nợ bình quân trong kỳ

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

Dư nợ bình quân

=
2

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao
chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh
nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng
có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình
hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
* Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của Ngân hàng đối với nền kinh
tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài,
thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn:
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho
vay phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền
kinh tế chưa. Trên cơ sở đó các NHTM có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình.
Từ đó có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm
bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.

Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức:
Tổng dư nợ


12
Hiệu suất sử dụng vốn


=
Tổng nguồn vốn huy động

* Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
Lãi từ tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng

=

* 100%
Tổng lợi nhuận

Xét cho cùng, ngoài các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu.. thì chất lượng tín dụng phải được
phản ánh bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết, cứ trong 100 đồng
tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng do tín dụng mang lại. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng
mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn cả lãi, đảm bảo an
toàn cho vốn vay.
Lãi từ tín dụng
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng

=

* 100%
Tổng dư nợ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó cho biết số tiền lãi
thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ chất lượng tín
dụng càng tốt.
Thu lãi tín dụng – chi lãi vốn huy động

Chênh lệch đầu vào đầu ra =

* 100%
Vốn huy động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn huy động, cho biết số lãi ròng thu
được trên 100 đồng vốn huy động là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng tín
dụng càng tốt.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của 1 ngân hàng, hoạt động tín dụng phát triển
cũng kéo theo các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Nâng cao chất lượng tín dụng đã,
đang và sẽ là cái đích mà tất cả các NHTM hướng tới. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, trong đó chủ yếu là từ 2 nguyên nhân: các nhân tố chủ quan và các nhân tố
khách quan.
1.3.1. Nhân tố chủ quan


Từ phía ngân hàng


13


Chính sách tín dụng ngân hàng
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín

dụng đi đúng qũy đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng
bao gồm: Hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các
loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên
nhiều yếu tố khác nhau như điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước, khả

năng về vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi
thì chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra
các chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như đối với khách hàng có uy tín với ngân hàng
thì ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi
hơn; còn đối với khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là điều cần thiết.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh
lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính
sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng
tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không. Bất
cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng dụng
khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường.


Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành

trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước từ
khâu chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được
nợ.
Trong quy tình tín dụng, chất lượng tín dụng tùy thuộc nhiều vào chất lượng công tác
thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương mại. Kiểm tra
quá trình sử dụng vốn vay giúp ngân hàng nắm được diễn biến của khoản tín dụng đã được
cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa
rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập
được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất
lượng tín dụng. thu hồi và giải quyết nợ cũng là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự
nhạy bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với
khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu
được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tín dụng.
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông tin. Thông

tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro tín dụng


14
càng tốt. Thông tin tín dụng được thu thập từ rất nhiều nguồn: Từ trung tâm tín dụng ngân
hàng nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng của các ngân hàng thương mại, qua báo chí, các tổ
chức nghề nghiệp, qua việc các bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại các cơ sở sản xuất kinh doanh
của khách hàng, qua báo cáo tài chính của khách hàng.
Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại không mang tính cứng nhắc. Đối với
mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt thực hiện các bước trong quy
trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ như đối với các dự án lớn, bước phân tích tín dụng là rất
quan trọng. Thậm chí có trường hợp quá phức tạp, ngân hàng phải thành lập tổ thẩm định
riêng. Đối với những món vay tiêu dùng, việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần được chú
trọng nhiều hơn.


Công tác tổ chức ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ

sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.
Ngân hàng tổ chức một cách khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các
cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng,
quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín
dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.


Phẩm chất và trình độ cán bộ
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt


động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Sở dĩ như
vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ
bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách
nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng gỏi
về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự
án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa
đảo của khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản
thế chấp đi vay ở nhiều nơi...) từ đó phân tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của
khách hàng để quyết định có cho vay hay không.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng cũng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh
tế của xã hội, đường lối phát triển đất nước, sự thay đổi của thị trường ... dự đoán trước được


15
những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh
doanh cho phù hợp.
Bên cạnh chất lượng cán bộ tín dụng thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt
chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán bộ tín dụng gỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ
tín dụng đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp
công việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, đồng
thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp
nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một
mục tiêu chung là nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.


Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng.

Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành tốt, giúp cho ngân

hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án khả thi,có khả năng sinh lời cao. Song
đó chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn để có được chất lượng tín dụng cao. Bởi lẽ hoạt động
trong kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được, bản thân
dự án trong suốt quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính
vì vậy mà công tác giám sát và xử lý tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan
trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập chung vào các vấn đề như: Sự tuân thủ đúng mục đích
sử dụng vốn của doanh nghiệp, tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình
sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp, những vấn đề này mới nảy sinh
trong quá trình thực hiện dự án. Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như: Sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản,
lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn giám sát hoạt động của doanh nghiệp ngân hàng
có thể có biện pháp giúp đỡ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những
thông tin bổ ích, kịp thời hoặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách
gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.


Công tác kiểm soát nội bộ

Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về tình trạng kinh
doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang xúc tiến, phù hợp với các
chính sách, đáp ứng các mục tiêu đã định.
Trong lĩnh vực tín dụng, hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay (thẩm quyền về
điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho vay, hồ sơ, thủ tục cho vay…)


16
- Kiểm soát định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp ngoại lệ,
những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán cả các nghiệp vụ cho vay.

Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh
trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác nội bộ để có biện pháp khắc phục
kịp thời.
Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả. Ngân hàng cần phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm
tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng phạt nghiêm minh.


Tình hình huy động vốn

Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Vốn huy động ngắn hạn là nguồn
chủ yếu để cho vay ngắn hạn; vốn huy động trung, dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung,
dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín
dụng. Nếu ở ngân hàng không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà
không dự kiến được nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản se xảy ra.


Công nghệ và trang thiết bị của ngân hàng

Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với việc nâng cao
chất lượng công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức quản lý ngân hàng, công tác nhân
sự, quản lý quá trình cho vay, công tác thông tin, kiểm soát nội bộ, cần chú ý tới các phương
tiện cần thiết phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động tín dụng. Trang bị đầy đủ trang thiết bị
tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính và phạm vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp
cho ngân hàng:
+ Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ phục vụ (nhận tiền gửi,
cho vay, thu nợ...) với chi phí mà cả hai bên cùng chấp nhận được.
+ Giúp cho các cấp quản lý của ngân hàng thương mại kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động
tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm thoả mãn ngày càng
cao yêu cầu của khách hàng.
Như vậy, trang thiết bị cũng là một trong các nhân tố không thể thiếu được để không ngừng

cải thiện chất lượng tín dụng.


Từ phía khách hàng

Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng chấp nhận,
khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy, khách hàng cũng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng.


Năng lực của khách hàng

Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu
quả hay không.


17
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được những biến động
lên xuống nhu cầu thị trường, phân phối và phô trương sản phẩm...thì sẽ dễ dàng bị gục ngã
trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng, chất lượng tín
dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng
cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng hiệu quả.


Sự trung thực của khách hàng

Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ
kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình
hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa

ra quyết định cho vay đúng đắn.
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh, không
đúng với phương án, mục đích xin vay thì sẽ không trả nợ được đúng hạn.


Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng

Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài mong muốn và
đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu như người ta thường nói
“rủi ro là người bạn đồng hành của kinh doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ
quả của nhân tố chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài
dự đoán của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau: Do thiên tai, hỏa
hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, do sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị
lừa đảo, trộm cắp... ví dụ như giá bán nguyên vật liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không
thay đổi sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc trả nợ ngân hàng. Nếu
doanh nghiệp tăng giá bán sản phẩm lên sẽ khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, khả năng
thu hồi vốn chậm, dẫn đến vi phạm việc trả nợ ngân hàng.
1.3.3. Các nhân tố khách quan


Môi trường kinh tế

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc
lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh
hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của ngân hàng
thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì
vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.



18
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín
dụng. Một nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng
có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường ổn định thì khả
năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền
kinh tế biến động thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường, ảnh hưởng đến
thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ suy thoái, sản
xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn do các
doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa nếu ngân hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng
thì lại càng làm giảm chất lượng tín dụng. Ngược lại trong chu kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng
trưởng cao, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng
tăng và rủi ro ít, do đó chất lượng tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những
khoản vay vượt quá quy mô sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những
khoản vay này vẫn gặp rủi ro.


Môi trường pháp lý

Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng cần cũng có một hành lang
pháp lý thích hợp, hành lang pháp lý chính là bàn tay hữu hình của nhà nước tác động vào nền
kinh tế nhằm hướng nền kinh tế phát triển theo đúng mục tiêu, chế độ của mình. Hoạt động
ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế trong tổng thể nền kinh tế vì vậy nó chịu ảnh
hưởng của hệ thống pháp luật nhất là Luật các tổ chức tín dụng. Nói đến môi trường pháp lý là
nói đến tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, tính thống nhất của các văn bản dưới
luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí.
Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư và
mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp cho ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận
hơn. Tác động của môi trường chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng là không

thường xuyên, nhưng khi có những biến động về chính trị, tác động của nó tới ngân hàng là vô
cùng lớn. Một sự thay đổi trong hệ thống chính trị có thể làm cho ngân hàng mất toàn bộ các
khoản tín dụng của mình, điều này đẩy nó lên bờ vực phá sản.


Môi trường tự nhiên

Nói chung các nhân tố tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng ngân hàng mà
vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư ngiệp. Điều kiện tự nhiên


19
diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Trên đây là hững nhân tố chính tác động tới chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Để nâng cao chất lượng tín dụng, chúng ta cần nghiên cứu và nhận thức đúng đắn các yếu tố
trên, cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các ngân hàng thương mại, để từ đó đưa ra các
biện pháp khắc phục có tính khả thi cao.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VĂN QUAN


20
2.1. Khái quát về quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Văn Quan
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập vào 26/3/1988 với tên gọi là Ngân hàng phát triển
Nông nghiệp Việt Nam theo nghị định số 53/HĐBT.
Ngày 14/11/1990 chủ tịch hội đồng bộ trưởng ký quyết định số 400/CT thành lập Nông nghiệp
Việt Nam thay thế Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Từ Ngày 14/11/1996 đến nay Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành
NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng thương mại đa năng,
hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, là một pháp nhân hạch toán kinh tế
độc lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Từ khi thành lập
đến nay NHNo&PTNT Việt Nam luôn bám sát các nghị quyết của đại hội Đảng, xây dựng và
triển khai các chương trình, chính sách của đảng và nhà nước phù hợp với thực tiễn. Chính vì
vậy trên con đường đổi mới của Đảng và nhà nước nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước từ
một ngân hàng mang tính bao cấp trở thành một ngân hàng thương mại lớn mạnh với hệ thống
mạng lưới rộng khắp.
Một trong những nguyên nhân khiến cho ngân hàng có thể vượt qua những bước thăng trầm
để đạt những thành tựu như ngày nay là do Ban lãnh đạo ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề
thị trường, việc mở rộng thị phần cũng như việc nâng cấp các dịch vụ đem đến cho khách
hàng. Do đó ngân hàng đã có những đóng góp to lớn trong việc thúc đẩy hoạt động của các
công ty, cá nhân sản xuất kinh doanh đặc biệt giúp xóa đói, giảm nghèo cho nhân dân trên địa
bàn huyện hoạt động trong linh vực nông nghiệp cũng như sự lớn mạnh của nền kinh tế.
Ngân hàng No và PTNT chi nhánh huyện Văn Quan
Địa chỉ : Phố Đức Tâm II, thị trấn Văn Quan, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
Số điện thoại:(025).3830.030
Fax:

(025).3830.236

Ngân hàng được thành lập từ năm 1988 hoạt động kinh doanh cho đến nay, phạm vi hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Tính chất hoạt động của chi nhánh thành

viên trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn. Hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và
điều lệ NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT huyện Văn Quan đã trải qua nhiều giai đoạn


21
khác nhau, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
sự thay đổi của chính sách kinh tế trong và ngoài nước.
NHNo&PTNT huyện Văn Quan là NHTM có nhiệm vụ huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, cho vay tiêu dùng của các cá nhân
và hộ gia đình, làm dịch vụ thanh toán ngân quỹ và hiện nay có thêm dịch vụ mới đó là bảo
hiểm bảo an tín dụng ABIC.
NHNo&PTNT huyện Văn Quan nằm trên địa bàn huyện miền núi, cơ sở vật chất còn thiếu
thốn, nền kinh tế huyện có tăng trưởng nhưng chưa bền vững, sản phẩm hàng hóa chưa nhiều,
chất lượng sản phẩm chưa cao, tiềm năng thế mạnh của huyện chưa được phát huy, chưa tìm
được đầu ra cho các mặt hàng có giá trị kinh tế cao. Sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn do ảnh hưởng của thời tiết. Đời sống của mỗi hộ nông dân còn bấp bênh nhất là gia đình
nghèo thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Từ những tình hình trên NHNo&PTNT huyện Văn Quan đã được sự quan tâm và chỉ đạo của
NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn, sự chỉ đạo sát xao của UBND huyện Văn Quan, sự giúp đỡ của
các ban ngành trong Huyện, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ
công nhân viên Ngân hàng. NHNo&PTNT huyện Văn Quan ngay từ đầu đã bám sát các nhiệm
vụ trọng tâm, đề ra các biện pháp để tập trung chỉ đạo điều hành nhiệm vụ công tác của ngành
góp phần nhỏ bé vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn
huyện.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức bộ máy và hoạt động của NHNo&PTNT huyện Văn Quan gồm có:
Đồ thị 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Văn Quan

Ban Giám đốc
- Giám đốc

- Phó Giám đốc

Phòng kinh doanh
(Phòng tín dụng)

Phòng
Kế toán – Ngân quỹ


22

Tính đến nay NHNo&PTNT huyện Văn Quan có biên chế chính thức là 16 cán bộ, gồm có:
2 cán bộ lãnh đạo quản lý:
- 1 Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo công tác tín dụng.
- 1 phó giám đốc phụ trách về kế toán – Ngân quỹ
Thực hiện công việc chỉ đạo mọi hoạt động của ngân hàng, xây dựng các chiến lược kinh
doanh, đề ra những quy định về hoạt động kinh doanh, trực tiếp nhận chỉ thị của Đảng và Nhà
nước để phổ biến cho cán bộ công nhân viên.
Và 2 phòng ban:
- Phòng tín dụng, số cán bộ là : 8 người là nơi tạo nguồn thu cho ngân hàng, công việc là cho
khách hàng vay, trực tiếp thẩm định các phương án kinh doanh và hướng dẫn khách hàng lập
hồ sơ, đến xã thu nợ thu lãi và tham mưu cho ban giám đốc trong điều hành và sử dụng vốn.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ, số cán bộ là 5 người thực hiện các công việc hạch toán, thanh
toán thông qua quản lý tiền gửi tiền vay của khách hàng, làm các dịch vụ như chuyển tiền,
thanh toán séc, uỷ nhiệm thu, ủy nhiệm chi, … thực hiện thu chi tiền mặt, các giấy tờ có giá…
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thực hiện đúng chế độ quản lý kho quỹ.
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
- Đại học : 10 người
- Cao đẳng: 01 người
- Trung cấp: 04 người

- Lái xe kiêm bảo vệ : 01 người.
Về nữ giới có 5 người chiếm 31,3%, Nam giới có 11 người chiếm 68,7% trong tổng số cán bộ
công nhân viên của cơ quan.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.1.2.1. Công tác huy động vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để cho
vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, vốn quyết
định khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. NHTM cũng là một loại hình doanh nghiệp,
bởi vậy vốn cũng là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác,
với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là
đối tương kinh doanh chủ yếu của NHTM do vậy ngân hàng không có vốn thì không thể thực
hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt
trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường vốn (thị trường vốn dài hạn).


23
Những ngân hàng trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh, Chính vì thế
có thể nói :
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng như vậy do đó việc huy động vốn quyết định đến hoạt động
kinh doanh của NHTM, với vai trò đó NHNo&PTNT huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn đã triển
khai công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng,
trên 12 tháng).
+ Phát hành kỳ phiếu dự thưởng, trái phiếu với nhiều kỳ hạn.

+ Huy động tiền gửi tiết kiệm bậc thang.
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm dự thưởng bằng vàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn các năm 2011-2013 của NHNo&PTNT huyện Văn Quan
Đơn vị: Triệu đồng
2011
Chỉ tiêu

Số tiền

2012
Tỷ trọng

Số tiền

2013
Tỷ trọng

(%)

Số tiền

(%)

Tỷ trọng
(%)

Tổng nguồn vốn
huy động

52.235


100

68.962

100

82.059

100

Tiền gửi không kỳ

9.507
18,2
9.379
13,6
9.109
11,1
hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
38.393
73,5
55.308
80,2
70.078
85,4
Tiền gửi khác
4.335
8,3

4.275
6,2
2.872
3,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2011-2013 của NHNo&PTNT huyện Văn Quan)
Ta thấy tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng qua các năm, cụ thể:
Nguồn vốn huy động Năm 2011 đạt 52.235Tr.đ, năm 2012 đạt 68.962Tr.đ tăng 16.727Tr.đ
tương ứng với tỷ lệ tăng 32,02%. Năm 2013 đạt 82.059Tr.đ tăng 13.097Tr.đ so với năm 2012
tương ứng 18,99%. Đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu ta thấy:
Tiền gửi không kỳ hạn năm 2012 so 2011 giảm 128tr.đ, năm 2013 so 2012 giảm 270tr.đ.
Nguồn vốn không kỳ hạn ở đây chủ yếu là tiền gửi của kho bạc nhà nước, Ngân hàng chính
sách xã hội, tiền lương của cán bộ công nhân viên chức các đơn vị mở tài khoản chi trả lương


24
tại Ngân hàng, còn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là không đáng kể. Đây là nguồn vốn rẻ, có
lợi cho kinh doanh ngân hàng nhưng thường không ổn định và biến động thường xuyên.
Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu huy động từ dân cư năm 2012 so 2011 tăng 16.915Tr.đ tương ứng
với tỷ lệ tăng 32,38%, năm 2013 so 2012 tăng 14.770Tr.đ tương ứng với tỷ lệ 21,42%. Nguồn
vốn này tăng lên là do ngân hàng đã chú trọng tới việc đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn như tiền gửi tiết kiệm có dự thưởng bằng vàng, chứng chỉ tiền gửi dự thưởng bằng vàng
… Điều này đã tạo được sức hấp dẫn đối với khách hàng, khuyến khích khách hàng đến gửi
tiền.
Như vậy có thể nói việc huy động vốn ở NHNo&PTNT huyện Văn Quan có nhiều tiến triển
nhưng còn ở mức thấp. Đây cũng là thực tế vì nền kinh tế của huyện chưa phát triển, mà khách
hàng gửi tiền tập trung ở khu vực I và các nơi trao đổi hàng hóa và nơi có điều kiện sản xuất
kinh doanh tốt hơn còn ở khu vực II, III lượng khách hàng đến gửi tiền chưa nhiều.
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn NHNo&PTNT huyện Văn Quan
Đối với công tác sử dụng vốn, NHNo&PTNT Huyện Văn Quan đã xác định khách hàng chiến
lược của mình là các hộ sản xuất nông, lâm nghiệp và các doanh nghiệp phục vụ sự nghiệp

phát triển Nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện. Công tác sử dụng vốn của ngân hàng
được thể hiện qua các năm như sau:
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn các năm 2011-2013 của NHNo&PTNT huyện Văn Quan
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011
Số tiền
Tỷ trọng

Năm 2012
Số tiền
Tỷ trọng

Năm 2013
số tiền
Tỷ trọng

1. Doanh số cho

40.472

(%)
100

55.867

(%)
100


70.249

(%)
100

vay
- Doanh số thu

31.148

77,63

47.487

85

61.187

87,1

nợ
(Nguồn: Báo cáo tín dụng các năm 2011– 2013 của NHNo&PTNT huyện Văn Quan)
Doanh số cho vay năm 2011 là 40.472Tr.đ, năm 2012 là 55.867Tr.đ tăng 15.395Trđ tương ứng
với tỷ lệ 38,04%. Doanh số cho vay năm 2013 là 70.249Tr.đ tăng 14.382Tr.đ tương ứng với tỷ
lệ 25,74%.
- Trong quy trình cấp tín dụng cho khách hàng thì thu nợ là khâu hết sức quan trọng và mang
tính quyết định đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Qua bảng trên ta thấy doanh số thu
nợ NHNo&PTNT huyện Văn Quan năm 2012 tăng lên 16.339Tr.đ tương ứng 40,37% so với



25
năm 2011, năm 2013 so 2012 tăng 13.700 Tr.đ tương ứng với tỷ lệ 24,52%. Doanh số thu nợ
của tăng lên là do ngân hàng đã kiểm tra, giám sát, đôn đốc kịp thời việc thu nợ.
2.1.2.3. Các hoạt động khác
NHNo&PTNT huyện Văn Quan có khách hàng chủ yếu là hộ nông dân trong quan hệ vay vốn
các hoạt động thanh toán phục vụ hai mảng chính: huy động vốn và cho vay, còn thu nhập từ
các dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ bảo hiểm ABIC (bảo
hiểm bảo an tín dụng) chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ bé.
Về công tác thanh toán: các giao dịch hàng ngày chủ yếu là giao dịch tiền mặt, các khoản chi
chủ yếu là chi cho vay, rút tiết kiệm… các khoản thu chủ yếu là thu nợ và lãi, tiền gửi tiết
kiệm của khách hàng còn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ. Các hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt phát sinh với số lượng rất ít.
Nhìn chung các nhân viên kế toán thực hiện hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, chấp hành tốt chế độ hạch toán kế toán, thu chi tài chính, quản lý tốt quỹ
an toàn chi trả đảm bảo đúng kế hoạch cấp trên giao. Thực hiện có hiệu quả các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển tiền nhanh ...
Dịch vụ ABIC là dịch vụ mới của ngân hàng thực hiện từ cuối năm 2009 đến nay là dịch vụ
của NHNo&PTNT bao gồm các nghiệp vụ: bảo an tín dụng (bảo vệ tính mạng, sức khỏe của
người vay vốn tại ngân hàng. Trường hợp người vay vốn không may gặp rủi ro, ảnh hưởng
đến sức khỏe và khả năng hoàn vốn vay. ABIC sẽ thay mặt người vay trả cho ngân hàng số
tiền tương ứng). Bảo hiểm ô tô, xe máy, bảo hiểm tai nạn kết hợp con người, bảo hiểm tài sản,
trách nhiệm, hàng hóa, tàu thuyền…
Trong những năm gần đây công nghệ ứng dụng ngân hàng đã được áp dụng, các giao dịch
thực hiện giao dịch một cửa trên hệ thống IPICAC đáp ứng được nhu cầu thanh toán nhanh
gọn hiện nay trong toàn địa bàn và ngoài địa bàn huyện. Quá trình thanh toán với tốc độ luân
chuyển vốn nhanh, chính xác, an toàn, hiệu quả. Từ đó thu hút ngày càng nhiều các tổ chức, cá
nhân đến mở tài khoản tại ngân hàng, tăng nguồn vốn ngân hàng và đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường.
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1. Thu thập dữ liệu

2.2.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập bằng cách xin số liệu từ nguồn thông tin nội bộ: phòng kế toánngân quỹ, bao gồm bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình huy động vốn của ngân hàng và số liệu từ phòng tín dụng về tình hình sử dụng vốn của
Ngân hàng.


×