Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

bùi thị thu thành phần loài ruồi đục quả hại cây ăn quả có múi, đặc điểm gây hại của loài ruồi đục quả phương đông bactrocera dorsalis hendel và một số biện pháp phòng trừ trên cây bưởi tại tân lạc, hòa bình năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 83 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THỊ THU

THÀNH PHẦN LOÀI RUỒI ĐỤC QUẢ HẠI CÂY ĂN QUẢ
CÓ MÚI, ĐẶC ĐIỂM GÂY HẠI CỦA LOÀI RUỒI ĐỤC QUẢ
PHƯƠNG ĐÔNG BACTROCERA DORSALIS HENDEL VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TRÊN CÂY BƯỞI
TẠI TÂN LẠC, HÒA BÌNH NĂM 2015
Chuyên ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã số:

60.62.01.12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Oanh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này được hoàn thành bằng sự nhận thức chính xác
của bản thân.
Các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Bùi Thị Thu

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành dề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và ngưởi thân.
Trước tiên, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
tới PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Oanh, giảng viên bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo bộ môn Côn trùng đã tạo
điều kiện góp ý, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn cán bộ, đồng nghiệp công tác tại bộ môn Côn
trùng, Viện Bảo vệ thực vật, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hòa Bình, Trạm
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật các huyện Tân Lạc, Cao Phong, Kim Bôi đã tạo điều kiện
và hỗ trợ tôi trong quá trình điều tra, phân tích và thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh thần trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Bùi Thị Thu

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .................................................................................................................xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.


Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................................................................ 2

1.2.1.

Mục đích ......................................................................................................... 2

1.2.2.

Yêu cầu của đề tài ............................................................................................ 2

1.3.

Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 3

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 3

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................ 4

2.2.

Những nghiên cứu ở ngoài nước ...................................................................... 5


2.2.1.

Thành phần loài, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả ..................... 5

2.2.2.

Tập tính của ruồi đục quả ................................................................................. 6

2.2.3.

Biện pháp phòng chống ruồi đục quả ............................................................... 9

2.3.

Nghiên cứu ở trong nước ............................................................................... 14

2.3.1.

Nghiên cứu thành phần loài, phân bố của ruồi đục quả ................................... 14

2.3.2.

Tình hình gây hại của ruồi đục quả ................................................................ 15

2.3.3.

Các biện pháp phòng chống ruồi đục quả ....................................................... 16

Phần 3 . Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 18

3.1.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 18

3.2.

Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ..................................................... 18

iii


3.2.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 18

3.2.2.

Vật liệu nghiên cứu........................................................................................ 18

3.2.3.

Dụng cụ nghiên cứu. ...................................................................................... 18

3.3.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 18

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 19


3.4.1.

Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ăn quả có múi và cây bưởi huyện Tân
Lạc, Hòa Bình................................................................................................ 19

3.4.2.

Nghiên cứu thành phần loài ruồi đục quả bằng bẫy dẫn dụ ME (Methyl
eugenol)......................................................................................................... 19

3.4.3.

Phương pháp nghiên cứu hình thái các pha phát dục của ruồi đục quả
Bactrocera dorsalis Hendel và ký chủ của chúng ........................................... 20

3.4.4.

Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự phát sinh
và gây hại của ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis..................................... 22

3.4.5.

Phương pháp nghiên cứu đặc điểm gây hại của loài ruồi đục quả
Bactrocera dorsalis Hendel ........................................................................... 24

3.4.6.

Phương pháp nghiên cứu các biện pháp phòng trừ ruồi đục quả
Bactrocera dorsalis Hendel ........................................................................... 25


3.5.

Công thức tính toán số liệu ............................................................................ 27

Phần 4 . Kết quả và thảo luận ................................................................................... 29
4.1.

Thực trạng sản xuất và biện pháp phòng chống sâu bệnh hại bưởi ở
Tân Lạc, Hòa Bình......................................................................................... 29

4.1.1.

Thực trạng thâm canh cây bưởi tại Tân Lạc, Hòa Bình................................... 29

4.1.2.

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại vùng canh tác bưởi Tân Lạc, Hòa Bình..... 30

4.2.

Thành phần, tỷ lệ xuất hiện và đặc điểm hình thái trưởng thành các loài
của ruồi đục quả giống Bactrocera vùng cây ăn quả có múi tại hòa bình
và vùng trồng bưởi Tân Lạc. .......................................................................... 32

4.2.1.

Thành phần loài ruồi đục quả thu thập được từ bẫy ME tại Hòa Bình năm
2015 .............................................................................................................. 32


4.2.2.

Tỷ lệ xuất hiện các loài ruồi đục quả được thu thập từ bẫy ME tại vùng
trồng bưởi huyện Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ............................................. 33

4.2.3.

Một số đặc điểm hình thái trưởng thành phân biệt các loài ruồi đục quả
thu thập được từ bẫy ME................................................................................ 35

iv


4.3.

Đặc điểm hình thái và thành phần cây ký chủ của loài Bactrocera
dorsalis Hendel.............................................................................................. 37

4.3.1.

Đặc điểm hình thái các pha phát dục của loài B. dorsalis ............................... 37

4.3.2.

Thành phần cây ký chủ của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis tại
Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ........................................................................ 39

4.4.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự gây hại của ruồi đục quả Bactrocera

dorsalis Hendel ............................................................................................. 41

4.4.1.

Ảnh hưởng của các giống bưởi đến sự gây hại ruồi đục quả Bactrocera
dorsalis Hendel tại vùng bưởi Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ......................... 41

4.4.2.

Ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến sự gây hại ruồi đục quả B.
dorsalis tại vùng bưởi Tân Lạc ...................................................................... 43

4.5.

Tác hại của ruồi đục quả phương đông B. dorsalis ......................................... 44

4.5.1.

Triệu chứng gây hại của ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis ..................... 44

4.5.2.

Tập tính gây hại của ruồi đục quả B. dorsalis ................................................. 46

4.5.3.

Tỷ lệ gây hại của loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis qua các kỳ
theo dõi trên bưởi đỏ Tân Lạc ........................................................................ 46

4.6.


Một số biện pháp phòng trừ ruồi đục quả phương đông B. dorsalis tại tân
lạc, hòa bình năm 2015 .................................................................................. 48

4.6.1.

Phòng trừ ruồi đục quả B.dorsalis trên bưởi bằng biện pháp bao quả tại
vùng trồng bưởi Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015............................................... 48

4.6.2.

Tính hiệu quả kinh tế của biện pháp bao quả phòng chống ruồi đục quả
tại vùng trồng bưởi Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 .......................................... 49

4.6.3.

Phòng trừ ruồi đục quả Phương Đông bằng bả Ento-pro 150DD trên bưởi
tại vùng bưởi Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ................................................... 50

4.6.4.

Hiệu quả kinh tế của biện pháp phun bả Ento - pro 150DD phòng chống ruồi
đục quả Phương Đông tại vùng trồng bưởi Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 .......... 52

4.7.

Phần thảo luận .............................................................................................. 53

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 56
5.1.


Kết luận ......................................................................................................... 56

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 57

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 58
Phụ lục ...................................................................................................................... 64

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CAQ

Cây ăn quả

GĐST

Giai đoạn sinh trưởng


HT

Hình thành

ME

Methyl engenol

PT

Phát triển

RĐQ

Ruồi đục quả

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thực trạng thâm canh cây bưởi tại Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ................ 29
Bảng 4.2. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác bưởi của nông hộ tại Tân
Lạc, Hòa Bình năm 2015............................................................................ 31
Bảng 4.3. Thành phần mức độ phổ biến của các loài ruồi đục quả trên cây ăn quả
có múi Hòa Bình năm 2015 thu được từ bẫy ME ...................................... 33
Bảng 4.4. Tỷ lệ các loài ruồi đục quả thu được từ bẫy ME tại vườn bưởi Tân Lạc,
Hòa Bình năm 2015 ................................................................................... 34
Bảng 4.5. Một số đặc điểm về hình thái của trưởng thành các loài ruồi đục quả ở
tại Tân Lạc, Hòa Bình ................................................................................ 36

Bảng 4.6. Đặc điểm hình thái các pha phát dục của ruồi đục quả B. dorsalis từ
quả bị hại ................................................................................................... 37
Bảng 4.7. Thành phần cây ký chủ của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis tại
Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ..................................................................... 39
Bảng 4.8. Diễn biến mật độ ruồi đục quả vào bẫy Vizubon - D trên các giống bưởi
trồng tại Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ...................................................... 41
Bảng 4.9. Tỷ lệ hại của ruồi đục quả B. dorsalis trên các giống bưởi tại Tân Lạc,
Hòa Bình năm 2015. .................................................................................. 42
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến sự gây hại ruồi đục quả
B. dorsalis tại Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ............................................. 43
Bảng 4.11. Tỷ lệ quả bị ruồi đục quả Phương Đông hại, bị rụng trên bưởi đỏ Tân
Lạc qua các đợt điều tra năm 2015 ............................................................. 47
Bảng 4.12. Kết quả phòng chống ruồi đục quả B. dorsalis trên bưởi bằng biện
pháp bao quả tại Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 .......................................... 49
Bảng 4.13. Hạch toán kinh tế của biện pháp bao quả phòng chống ruồi đục quả
Phương Đông tại vùng trồng bưởi Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015................ 50
Bảng 4.14. Trưởng thành ruồi đục quả Phương Đông vào bẫy kết hợp phun bả
Ento - pro 150 DD tại vườn bưởi đỏ Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ............ 51
Bảng 4.15. Tỷ lệ quả bị hại khi phun thí nghiệm bả Ento-Pro 150 DD tại vùng
bưởi Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ........................................................... 51
Bảng 4.16. Hạch toán kinh tế biện pháp phun bả Ento-pro 150DD phòng chống
ruồi đục quả Phương Đông tại vùng trồng bưởi Tân Lạc, Hòa Bình
năm 2015 ................................................................................................... 52

vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Phương pháp đặt bẫy ME thu thập ruồi đục quả trên CAQ ........................... 20

Hình 3.2. Thu mẫu ruồi đục quả đem về phòng thí nghiệm giám định.......................... 20
Hình 3.3. Thu hái quả bưởi bị hại về phòng thí nghiệm................................................ 21
Hình 3.4. Theo dõi sâu non các tuổi trong phòng thí nghiệm....................................... 21
Hình 3.5. Treo bẫy Vizubon - D thu hút trưởng thành ruồi đục quả trên các giống
bưởi tại Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ........................................................ 23
Hình 3.6. Tiến hành treo thẻ trên quả để theo dõi mức độ hại....................................... 25
Hình 3.7. Bố trí thí nghiệm bao quả ............................................................................. 26
Hình 3.8. Bố trí thí nghiệm phun bả Ento-Pro 150DD.................................................. 27
Hình 4.1. Tỷ lệ các loài ruồi đục quả thu được từ bẫy ME tại vườn bưởi Tân Lạc,
Hòa Bình năm 2015 ................................................................................... 35
Hình 4.2. Trưởng thành các loài ruồi đục quả giống Bactrocera .................................. 36
Hình 4.3. Các pha phát dục của ruồi đục quả Phương Đông Bactocera dorsalis Hendel ..... 38
Hình 4.4. Triệu chứng ruồi đục quả hại trên các loại cây ăn quả .................................. 40
Hình 4.5. Vườn bưởi có trồng xen ổi, thanh long ......................................................... 40
Hình 4.6. Diễn biến mật độ của ruồi đục quả vào bẫy Vizubon-D trên các giống
bưởi trồng tại Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ............................................... 41
Hình 4.7. Tỷ lệ hại của ruồi đục quả trên các giống bưởi trồng tại Tân Lạc, Hòa
Bình năm 2015 ........................................................................................... 43
Hình 4.8. Tỷ lệ hại của ruồi đục quả B. dorsalis trên các biện pháp canh tác tại
Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ..................................................................... 44
Hình 4.9. Triệu chứng ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis gây hại .......................... 45
Hình 4.10. Tỷ lệ quả bị ruồi đục quả Phương Đông hại, bị rụng trên bưởi đỏ Tân
Lạc qua các đợt điều tra ............................................................................. 47

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Bùi Thị Thu

Tên luận văn: Thành phần loài ruồi đục quả hại vùng cây ăn quả có múi, đặc điểm
gây hại của loài ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel và một số
biện pháp phòng trừ trên cây bưởi tại Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015.
Ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.01.12
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thành phần ruồi đục quả hại cây ăn quả có múi, triệu chứng
gây hại của loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel trên cây bưởi tại Tân Lạc, Hòa
Bình và thử nghiệm các biện pháp quản lý làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp
phòng chống chúng một cách hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu gồm 4 nội dung: Thành phần loài ruồi đục quả giống Bactrocera spp.
hại vùng trồng cây ăn quả có múi Hòa Bình. Đặc điểm gây hại của loài ruồi đục quả
Bactrocera dorsalis Hendel trên cây bưởi. Ảnh hưởng của các giống bưởi, các phương
thức canh tác, chăm sóc đến sự gây hại của loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis
Hendel và thử nghiệm một số biện pháp phòng chống như biện pháp bao quả, biện pháp
phun bả protein Ento-pro 150DD.
Vật liệu nghiên cứu bao gồm: Cây ăn quả có múi Citrus bao gồm cam,
chanh, quýt, bưởi; các giống bưởi: bưởi đào, bưởi da xanh, bưởi diễn. Thuốc bảo vệ
thực vật: Regent 800WG; Bẫy Vizubon-D; Bả protein Ento - Pro 150DD, chất dẫn
dụ Methyl eugenol (ME) nhập ngoại
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kiểu bẫy Steiner với chất dẫn dụ là Methyl
eugenol (ME), treo bẫy dưới tán cây, tránh ánh sáng trực xạ, cách mặt đất 1,5-2m,
cứ 2 tháng thay mồi một lần, định kỳ 7 ngày/lần đổ mẫu để đếm và phân loại thành
phần loài ruồi đục quả giống Bactrocera spp. hại cây ăn quả có múi.
Nghiên cứu đặc điểm gây hại của loài ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera
dorsalis Hendel bằng phương pháp treo thẻ, thẻ làm bằng bìa catton cứng, có đánh
số quả bưởi theo dõi. Thời gian tiến hành treo thẻ từ lúc đậu quả đến khi thu hoạch
hoặc bị rụng.

Phương pháp nghiên cứu hình thái của các pha phát dục, ảnh hưởng của một số
yếu tố về giống và phương thức canh tác tới sự gây hại của ruồi đục quả Phương Đông
Bactrocera dorsalis Hendel. Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ như bao quả và
phun bả Ento-pro 150DD.

ix


Kết quả chính và kết luận:
1. Thành phần ruồi đục quả hại cây ăn quả có múi tại Tân Lạc, Hòa Bình năm
2015 bao gồm 3 loài: Bactrocera dorsalis Hendel, Bactrocera correcta Bezzi, Bactrocera
curvifera Walker, trong đó loài B. dorsalis và B. corecta là 2 loài gây hại chủ yếu.
2. Đã xác định được có 6 loại quả là thức ăn của sâu non ruồi đục quả Phương
Đông B.dorsalis tại Tân Lạc, Hòa Bình bao gồm bưởi, cam, quýt, khế, ổi, thanh long. Ở
các giai đoạn phát triển quả bưởi, theo dõi thời gian từ cuối tháng 8 - đầu tháng 9, tỷ lệ
quả bị châm hại và tỷ lệ quả bị rụng cho thấy ở giai đoạn phát triển quả - quả già đạt cao
nhất 21,1%; tỷ lệ quả bị rụng đạt cao nhất 13,2% số quả vào giai đoạn quả bưởi chín
sinh lý - thu hoạch (khoảng thời gian cuối tháng 10 - trung tuần tháng 11).
3. Ruồi đục quả B. dorsalis xuất hiện và gây hại trên tất cả các giống bưởi được
trồng tại vùng Tân Lạc, Hòa Bình. Trong giai đoạn quả già tương đương trong khoảng
thời gian từ 09/8 đến 20/9/2015 số lượng ruồi trưởng thành vào bẫy Vizubon-D đạt cao
nhất trên giống bưởi Đỏ. Tỷ lệ quả bị ruồi đục quả B. dorsalis hại ở giai đoạn quả bưởi
đã già, cao nhất là 9,64% số quả trên giống bưởi Đỏ.
Ở vườn bưởi trồng thuần, cây được tạo cành tỉa tán, vệ sinh vườn, thu gom chôn lấp
quả rụng sau thu hoạch tỷ lệ quả bị ruồi hại cao nhất là 6,07% trong đó ở vườn bưởi trồng
tạp, không làm các biện pháp kỹ thuật trên tỷ lệ quả bị hại đạt 14,04%. Như vậy, phương
thức canh tác không tỉa cành tạo tán, thu gom quả rụng, vệ sinh vườn là nơi tích tụ nguồn
ruồi đục quả B. dorsalis gây hại cho vườn trồng vào năm sau.
4. Phòng trừ ruồi đục quả B. dorsalis bằng phương pháp thủ công bao quả tỷ
lệ quả bị ruồi hại đạt 1,2%, trong đó quả bưởi không được bao tỷ lệ bị ruồi hại đạt

11,2%. Phun bả Ento - pro 150DD có tác dụng giảm tỷ lệ quả bị hại còn 3,2% trong
khi vườn đối chứng không phun bả là 9,38%. Đồng thời, biện pháp bao quả, phun bả
Ento-pro150 DD làm cho sản phẩm có mẫu mã đẹp hơn, vỏ quả sáng, hiệu quả kinh
tế cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

x


THESIS ABSTRACT
Author: Bui Thi Thu
Thesis title: Composition damage fruit flies of citrus fruit tree areas, damaging
characteristics of fruit flies orient Bactrocera dorsalis Hendel and some control
measures on grapefruit in Tan Lac, Hoa Binh 2015.
Major: Plant Protection
Code: 60.62.01.12
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Research project component of fruit fly damage in citrus fruit, damage
symptoms of fruit flies Bactrocera dorsalis Hendel on grapefruit in Tan Lac, Hoa Binh
and test management measures as a basis for proposing measures to prevent them
effectively
Research topics include 4 content: Composition same fruit flies Bactrocera spp.
the damage citrus crops Peace. Harmful characteristics of fruit flies Bactrocera dorsalis
Hendel on grapefruit. Effects of grapefruit varieties, cultivation methods, tending to the
harm of fruit flies Bactrocera dorsalis Hendel and test some prevention measures such
measures bags fruit, measures Ento-pro protein bait spray 150DD.
Materials and Methods: Citrus Fruit including oranges, lemons, tangerines, grapefruit;
grapefruit varieties: pink grapefruit, green grapefruit, grapefruit. Plant protection
products: Regent 800WG; Vizubon-D trap; Ento Protein Baits - Pro 150DD, Methyl
eugenol lures (ME)

Use Steiner trap types with Methyl eugenol lures are hanging traps under trees,
avoid exposed to light radiation, from the ground 1,5-2m, every 2 months rather bait
once, periodically 7 days / times pour samples for counting and classification of species
varieties fruit flies Bactrocera spp. Citrus fruit damage.
Research damaging characteristics of fruit flies Bactrocera dorsalis Hendel
Orient method hanging cards, cards made of cardboard, with a serial number tracking
grapefruit. Duration of the card hanging from the fruit set until harvest or fell out.
Morphological research methods of sexual maturity phase, the effects of some
factors on seeds and farming practices to the damaging of the fruit fly Bactrocera
dorsalis Hendel. Testing some preventive measures such as bags fruit and spray Entopro 150DD baits.
Main findings and conclusions
1. Composition of fruit fly damage in citrus fruit in Tan Lac, Hoa Binh 2015
includes three species: Bactrocera dorsalis Hendel, Bactrocera correcta Bezzi ,
Bactrocera curvifera Walker, in which species B. dorsalis and B. corecta 2 major pests.

xi


2. Identified 6 fruits eaten by fruit fly larvae in Tan Lac B.dorsalis Oriental,
Peace include grapefruit, oranges, mandarins, star fruit, guava, dragon fruit. In the
development phase grapefruit, track time from late August - early September, the rate of
damage results and ratios are lit falling out results showed that at the stage of fruit
development - the highest age 21, first%; results in falling out ratio reached 13.2% of
the fruits highest stage of maturity grapefruit - harvest (period end October - midNovember).
3. B. dorsalis fruit flies appear and damage on all varieties of grapefruit in Tan
Lac, Hoa Binh. In the period of ripe fruits period from 09/8/2015 to 20/9/2015 number
of adult flies into the trap Vizubon highest - on Red grapefruit varieties. The rate fruit
were harmful by fruit fly B. dorsalis is 9.64% of the highest in the fruit Red grapefruit.
In monoculture grapefruit garden, tree prunings created canopy, garden
sanitation, collection and burial of post-harvest drop fruit, the rate of fruit flies was

highest at 6.07% of which grapefruit planting garden complex, not to technical
measures, the ratio reached 14.04% damaged fruit. Such as, farming practices do not
create canopy pruning, collecting drop fruit, garden sanitation accumulate resources
where B. dorsalis by fruit fly harmful to plant next.
4. Prevention B. dorsalis fruit fly by manual methods bags fruit rate of 1.2%
damaged fruit, including grapefruits not bags ratio reached 11.2% damaged.
Entopro150DD bait spray is effective to reduce the ratio to 3.2% pod is damaged while
untreated garden is 9.38%. At the same time, measures bags fruit, spray baits
Entopro150 DD makes products more beautiful sample code, bright fruit skin, high
economic efficiency, ensure food safetyyear's garden.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây ăn quả có múi (đặc biệt là cam, chanh, quýt, bưởi) được coi là một
loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả có nhiều chất khoáng đặc
biệt nhiều vitamin, nhất là vitamin A, C rất cần thiết cho cơ thể con người. Trong
thành phần thịt quả chứa 6-12% đường (chủ yếu là đường saccaroza - đường
mía), hàm lượng vitamin C có từ 40 - 90 mg/100g quả tươi, các axit hữu cơ từ
0,4 - 1,2%, trong đó có nhiều chất có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất
khoáng và dầu thơm.
Cam, bưởi có tính an thần, chống co thắt, gây ngủ nhẹ, lợi tiêu hóa, trừ giun,
hạ nhiệt, giảm biên độ co bóp tim. Còn y học cổ truyền cho rằng cam có vị ngọt, tính
mát, có tác dụng giải khát, tiêu đờm, lợi tiểu, giúp tiêu hóa.
Hòa Bình là tỉnh miền núi, trung tâm tỉnh lỵ cách thủ đô Hà Nội 73km,
điều kiện khí hậu và đất đai; nguồn lao động trong nông nghiệp khá dồi dào
khoảng 392 ngàn người chiếm 71% lực lượng lao động của tỉnh, đây là nguồn

lực quan trọng góp phần thúc đẩy ngành nông nghiệp nói chung và sản xuất cây
ăn quả có múi nói riêng. Diện tích cây ăn quả có múi năm 2014 đạt 1.500 ha sản
lượng đạt 22 ngàn tấn, đứng thứ nhất về diện tích cây có múi của khu vực Trung
du và miền núi Tây Bắc. Theo quy hoạch của tỉnh, năm 2015 ước đạt 2.600 ha
với sản lượng khoảng hơn 27 nghìn tấn, đến năm 2020 đạt 5.800 ha với sản
lượng ước đạt trên 80 nghìn tấn (UBND tỉnh Hòa Bình, 2013).
Cây ăn quả có múi nói chung và cây cam, bưởi nói riêng là loại cây trồng
yêu cầu mức độ đầu tư, thâm canh cao hơn các loại cây trồng khác. Nếu mức đầu
tư thấp hoặc chỉ dựa vào độ phì nhiêu của đất thì hiệu quả kinh tế rất thấp và chu
kỳ kinh tế ngắn, thậm chí cho kết quả ngược lại.
Cây ăn quả có múi đặc biệt cây bưởi có nhiều đối tượng sâu bệnh hại,
nhiều sâu bệnh hại dễ lây lan và rất khó phòng trừ, có đến 98% các hộ trồng cam,
bưởi chủ yếu dựa vào biện pháp hóa học, phun thuốc với nồng độ cao, phun
thường xuyên liên tục theo định kỳ và kinh nghiệm là chính. Bên cạnh việc áp
dụng tiến bộ kỹ thuật thâm canh để nâng cao năng suất và sản lượng, người sản
xuất phải đối mặt với những yêu cầu cao về chất lượng và sự an toàn của sản

1


phẩm quả tươi. Để đạt được những yêu cầu này đòi hỏi người sản xuất phải thực
hiện tốt các giải pháp quản lý dịch hại theo hướng tổng hợp.
Ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel là một dịch hại
nguy hiểm đối với cây ăn quả vì sâu non sinh sống và gây hại trong quả, ăn thịt
quả, gây rụng quả hàng loạt dẫn đến làm giảm năng suất, thậm chí gây thất thu.
Ngoài tác hại trực tiếp, ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis còn là đối tượng
kiểm dịch thực vật của nhiều nước nhập khẩu sản phẩm quả tươi từ Việt Nam.
Để phòng trừ ruồi đục quả nói chung và ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis
nói riêng hiện nay chủ yếu dựa vào bẫy diệt trưởng thành đực và thuốc hoá học,
nhưng hiệu quả phòng trừ không cao. Các kết quả nghiên cứu về ruồi đục quả

Phương Đông B. dorsalis đã có chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất cây ăn
quả. Việc quản lý ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis đang là cấp bách cho
sản xuất nông nghiệp và là thách thức cho hoạt động xuất khẩu quả tươi của
Việt Nam.
Xuất phát từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài
là: “ Thành phần loài ruồi đục quả hại vùng cây ăn quả có múi, đặc điểm gây
hại của loài ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel và một số
biện pháp phòng trừ trên cây bưởi tại Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 ”
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu thành phần ruồi đục quả hại cây ăn quả có múi, triệu chứng,
mức độ gây hại của loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel và ảnh hưởng
của một số yếu tố sinh thái trên cây bưởi tại Tân Lạc, Hòa Bình và thử nghiệm
các biện pháp quản lý làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp phòng chống
chúng một cách hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập và giám định thành phần loài ruồi đục quả giống Bactrocera tại
vùng cây ăn quả có múi (cam, chanh, quýt, bưởi) Hòa Bình.
- Xác định được đặc điểm gây hại loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis
Hendel trên cây bưởi.
- Xác định được diễn biến mật độ trưởng thành loài ruồi đục quả B. dorsalis
vào bẫy gây hại trên cây bưởi dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái.

2


- Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ ruồi đục quả từ đó xác định
được hiệu quả của một số biện pháp phòng trừ ruồi đục quả B. dorsalis.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp dữ liệu khoa học về
thành phần loài ruồi đục quả giống Bactocera spp. tại vùng trồng cây ăn quả có
múi (cam, quýt, bưởi) Hòa Bình.
- Kết quả nghiên cứu đặc điểm gây hại và ảnh hưởng của một số yếu tố
sinh thái đến sự gây hại của ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel trên cây
bưởi tại Tân Lạc, Hòa Bình.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất biện pháp phòng chống ruồi đục quả Phương Đông có hiệu quả,
an toàn đối với sản phẩm tươi và sức khỏe con người, thân thiện với môi trường
ở Tân Lạc, Hòa Bình và các vùng sản xuất cây căn quả có múi tập trung của tỉnh.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Từ khi thực hiện chủ trương đa dạng hóa cây trồng trong nông nghiệp, đặc
biệt chú trọng đến những cây trồng có giá trị kinh tế cao ngoài cây lúa. Trong những
năm gần đây, cây có múi (cam, chanh, quýt, bưởi) là những loại cây ăn quả có giá trị
dinh dưỡng và kinh tế cao, được xác định là một trong những cây ăn quả chủ lực
trong việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Với những điều kiện thuận lợi từ các vùng, miền trên cả nước về điều kiện
thời tiết khí hậu mang lại, diện tích trồng cây ăn quả có múi ở nước ta năm 2007
khoảng 140,9 nghìn hecta với sản lượng 1.059,3 nghìn tấn, trong đó cam, quýt có
diện tích 86,2 nghìn hecta, sản lượng 654,7 nghìn tấn; bưởi 41,4 nghìn hecta, sản
lượng 310,6 nghìn tấn và chanh 13,3 nghìn hecta, sản lượng 94,0 nghìn tấn. Đến
năm 2009 diện tích cây có múi ở nước ta tăng nhưng cũng chỉ đạt 142,46 nghìn
hecta, trong đó diện tích cho sản phẩm khoảng 110,9 nghìn hecta và sản lượng
khoảng 1.221,8 nghìn tấn. Tuy diện tích tăng chậm nhưng năng suất luôn được cải
thiện, sản lượng cũng được tăng đáng kể. Số liệu sơ bộ năm 2010 cho thấy sản

lượng quả có múi có thể đạt 1,3 triệu tấn.
Hòa Bình, với điều kiện khí hậu và đất đai phong phú, nguồn nhân lực dồi
dào đã góp phần thúc đẩy ngành nông nghiệp nói chung và cây có múi nói riêng.
Năm 2012 diện tích cam và cây có múi của tỉnh đạt khoảng 1.500 ha, sản lượng
đạt 25 ngàn tấn, đứng thứ 1 về diện tích cây có múi của khu vực Trung du và
miền núi Tây Bắc và trong quy hoạch vùng sản xuất cây ăn quả có múi an toàn,
tập trung của tỉnh đến năm 2020 đạt 5.084 hecta, ước sản lượng đạt trên 80 nghìn
tấn (UBND tỉnh Hòa Bình, 2013).
Ruồi đục quả họ Tephritidae có thành phần loài khá phong phú và có phổ
ký chủ rất đa dạng thuộc các họ thực vật khác nhau (Ian and Marlene, 1992). Tuy
nhiên, thành phần loài ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae ở các vùng sinh thái
khác nhau rất không giống nhau, thay đổi chủ yếu phụ thuộc vào thành phần loài
thực vật là cây ký chủ của chúng.
Những hiểu biết về đặc điểm riêng sinh vật học và sinh thái học của ruồi đục
quả là cơ sở khoa học chắc chắn để đề xuất biện pháp phòng chống chúng một cách
hiệu quả.
Sâu non (giòi) của các loài ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae đều sinh

4


sống và gây hại ở bên trong quả của các loại thực vật. Do đó, việc nghiên cứu
diễn biến số lượng của quần thể ruồi đục quả chỉ có thể thông qua theo dõi diến
biến số lượng của pha trưởng thành vào các loại bẫy khác nhau.
Với tập tính sống ở bên trong các loại quả nên các biện pháp (kể cả biện pháp
hóa học) phòng trừ sâu non của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis thường
không cho hiệu quả cao. Các nghiên cứu diễn biến số lượng trưởng thành của ruồi
đục quả Phương Đông B. dorsalis là căn cứ quan trọng để đề xuất thời điểm áp
dụng các biện pháp tiêu diệt pha trưởng thành của ruồi đục quả. Hiện nay, trong thực
tiễn sản xuất tại Hòa Bình, chưa có biện pháp hữu hiệu nào được áp dụng để phòng

trừ ruồi đục quả ngoài việc phải thu hoạch quả sớm hoặc sử dụng thuốc trừ sâu phun
khắp vườn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe con người và tiêu diệt
nhiều loài côn trùng có ích khác.
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƯỚC
2.2.1. Thành phần loài, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả
Trên thế giới có khoảng 4.500 loài ruồi đục quả (Diptera: Tephritidae)
(Drew, 2001), trong đó có 50 loài được phân loại là loài dịch hại nguy hiểm chủ yếu
đối với cây ăn quả và cây rau ăn quả và 30 loài khác được đánh giá là loài dịch hại
thứ yếu (Allwood and Drew, 1997). Tại khu vực Đông Nam Á và Thái Bình Dương
chỉ riêng thuộc phân họ Dacinae đã ghi nhận có 642 loài ruồi đục quả (Drew and
Romig, 1996). Ruồi đục quả ở khu vực Canada, Mỹ và miền núi phía Bắc Mêxicô
có khoảng 60 loài gọi là nhóm Nearctic. Ruồi đục quả ở vùng Châu Mỹ là phân
nhóm Neotropical với khoảng 180 loài thuộc giống Anastrepha, một vài loài thuộc
phức hợp loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis và Ceratitis capitata và 21 loài
thuộc giống Rhagoletis. Giống ruồi đục quả Bactrocera được ghi nhận là quan trọng
ở khu vực Thái Bình Dương và đa số các loài trong giống này thuộc nhóm kiểm
dịch thực vật của nhiều nước ở trên thế giới (Roger et al., 2012).
Loài ruồi đục quả Phương Đông nằm trong giống Bactrocera, thuộc nhóm
B. dorsalis. Loài ruồi đục quả này xuất hiện ở California, Florida vào năm 1987
và đã bị tiêu diệt, nhưng đến 1989 nó lại xuất hiện trở lại. Loài ruồi đục quả này
chưa ghi nhận có ở khu vực châu Âu. Tại châu Á, loài ruồi đục quả Phương
Đông B. dorsalis được ghi nhận có mặt ở Đài Loan từ năm 1912. Từ đó đến nay
loài này đã mở rộng phân bố tới nhiều vùng khác nhau thuộc khu vực châu Á và
Thái Bình Dương như Ấn Độ, Paskistan, Nepan, Việt Nam, Lào, Thái Lan. Ruồi

5


đục quả Phương Đông là một trong năm loài ruồi đục quả quan trọng ở khu vực
Đông Nam Á.

Ruồi đục quả có ảnh hưởng nghiệm trọng đến kinh tế, chúng làm mất
mùa, giảm xuất khẩu và làm tăng các yêu cầu, đòi hỏi trong công tác kiểm dịch
thực vật. Ruồi gây tổn hại đến cây trồng khi con trưởng thành cái chọc thủng lớp
vỏ quả và đẻ trứng trên quả, sâu non (giòi) ăn phần thịt quả và những tác hại đó
khiến cho quả tiếp tục bị thối rữa bởi các loại vi sinh vật. Ấu trùng ăn thịt quả là
dạng hư hại nghiêm trọng nhất do nó khiến trái cây thối hỏng nhanh chóng và
không thể tiêu thụ được (Mau and Matin, 1992).
Ở giai đoạn trước thu hoạch, tỉ lệ hại của loài ruồi đục quả Carpomya
vesuviana Costa trên quả táo đạt từ 10,4 % đến 47%. Loài ruồi đục quả Địa
Trung Hải gây ra tỉ lệ quả bị hại là 20-25% trên cây cam quýt, 91% trên cây đào,
55% trên cây mơ và 15% cho cây mận ở Jordan (Allwood and Leblanc, 1996).
Một số ít các loài ruồi đục quả gây hại ngay khi quả vừa mới hình thành.
Ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis là một trong những loài gây hại
nghiêm trọng cho nhiều loại quả của nhiều nhóm cây trồng, nhưng ít gặp gây hại
quả của các cây họ bầu bí. Theo Waterhouse (1993), loài ruồi đục quả này được
xếp là một trong năm loài ruồi đục quả quan trọng ở khu vực Đông Nam Á.
Giai đoạn sau thu hoạch, ruồi đục quả thuộc nhóm đối tượng kiểm dịch
thực vật của nhiều nước ở trên thế giới. Ruồi đục quả làm cản trở hoạt động xuất
nhập khẩu rau quả do luật kiểm dịch thực vật của nhiều nước cấm nhập rau, quả từ
những vùng có ruồi đục quả. Tuỳ theo nước nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp mà
có yêu cầu kiểm dịch về các loài ruồi đục quả. Việc kiểm soát ruồi đục quả ở mỗi
quốc gia được thực hiện dựa trên những qui ước quốc tế chung như hướng dẫn về
phương pháp tiếp cận để quản lý những loài ruồi đục quả quan trọng (FAO, 2012),
qui ước về xác định vùng dịch hại (FAO, 1998), v.v… Nhiều quốc gia trên thế giới
phải chi kinh phí khá cao cho nghiên cứu nhằm kiểm soát ruồi đục quả. Theo
Allwood and Leblanc (1996) chính phủ New Zealand phải chi tới 6 triệu đô la New
Zealand nhằm kiểm soát loài ruồi đục quả Địa Trung Hải vào năm 1986. Ở nước
Australia, hàng năm mức chi cho phòng trừ ruồi đục quả lên tới 850 triệu đô la
Australia mà tổn thất năng suất vẫn ước tính khoảng 100 triệu đô la Australia.
2.2.2. Tập tính của ruồi đục quả

Hoạt động của ruồi đục quả Tephritidae có rất nhiều kiểu khác nhau và đã

6


được nghiên cứu để các loài ruồi đục quả quan trọng có thể được hiểu, giám sát,
điều khiển và quản lý hoặc loại bỏ. Tập tính của một số loài ruồi thuộc họ
Tephritidae đã được nghiên cứu như là ruồi đục quả Queensland, ruồi đục quả
Phương Đông, ruồi đục quả Địa Trung Hải… do tầm quan trọng kinh tế của
chúng so với các loài khác (Prokopy et al., 1991). Hoạt động tìm kiếm ký chủ và
đẻ trứng của ruồi đục quả Tephritidae sẽ không diễn ra cho đến gần giai đoạn
trước khi ruồi cái thực sự trưởng thành và người ta đã phát hiện ra loài chủ thể,
đặc điểm hóa học và vật lý của chủ thể, thói quen trước đó của ruồi cái với sự
chấp nhận quả ký chủ là những nhân tố chính tác động đến hoạt động tìm kiếm
và đẻ trứng (Prokopy et al., 1991). Theo dõi chi tiết của từng con cái loài ruồi B.
dorsalis, B.tryoni…qua thời gian trên cây trồng đã phát hiện ra hoạt động tìm
kiếm vị trí và đẻ trứng của ruồi đục quả Tephritidae cái có liên quan đến số lượng
và chất lượng và sự phân bố của ký chủ trên cây, tán lá của cây, tình trạng của
các con trưởng thành (Prokopy et al., 1991), giá trị của khứu giác nhận được ám
hiệu thị giác từ quả ký chủ và các điệu kiện môi trường (nhiệt độ và cường độ
ánh sáng). Aluja (1989) cho rằng việc chấp nhận sự đẻ trứng của ruồi cái họ
Tetephritidae vào quả ký chủ bị ảnh hưởng bởi hình dáng, kích cỡ, màu sắc của
quả và một số các đặc điểm vật lý khác của quả như tính hóa lỏng trong quả, chất
hóa học trên bề mặt quả.
Sự ưu tiên lựa chọn quả ký chủ của ruồi cái Tephritidae cũng phụ thuộc vào
các nhân tố như loại quả, độ chín của quả, vết thương trên quả và vết chích trước của
các con cái khác. Cả con cái ruồi Queensland và ruồi đục quả Phương Đông đều thích
đẻ trứng trong những vết đẻ trứng cũ và chúng đẻ trứng thường xuyên ở các vết mới
đục hơn là trên các quả chưa bị đục lỗ. Chúng cũng thường bị thu hút bởi các vết
thương của quả do vết chích đẻ trứng của các con cái khác hoặc vết thương tự nhiên,

đặc biệt là các vết thương còn mới từ 2 giờ đến 2 ngày (Liu and Huang, 1990).
Stange (1999) cũng chứng minh rằng carbon dioxide là một chất hạn chế
phạm vi hấp dẫn sự đẻ trứng của ruồi đục quả. Sự gây hại quả của ruồi đục quả
Phương Đông có tương quan cao với độ chín của quả và mùi thơm của quả.
Nghiên cứu về phản ứng của ruồi đục quả Phương Đông cái đối với mùi thơm
của quả vải ở 3 độ chín trong phòng thí nghiệm chỉ ra rằng tốc độ sinh sản và số
lượng trứng tăng cùng với mùi thơm và độ chín của quả. Các đặc điểm hình thái
của quả giống như bề mặt vỏ và màu sắc tươi có tác động rõ rệt đến sự lựa chọn của
các con ruồi đục quả Phương Đông cái, trong khi hình dạng của quả không có một

7


chút ảnh hưởng nào (Liu and Huang, 1990) cũng tuyên bố rằng các con cái ruồi đục
quả Phương Đông thích ổi và cam quýt hơn cả. Sự ưa thích quả ký chủ thường dẫn
đến tỷ lệ tồn tại cao hơn và vòng đời ngắn hơn của loài dịch hại này.
Các nghiên cứu về hoạt động sinh sản của ruồi đục quả Tephritidae bằng
cách quan sát trong tự nhiên với các con ruồi trong lồng ở phòng thí nghiệm và
ruồi nuôi ở trong lồng trang trại, đã chỉ ra rằng hầu hết chúng giao phối trong
điểu kiện ánh sáng yếu và sự giao phối diễn ra chủ yếu trong tán cây (Drew and
Lloyd, 1987). Các nghiên cứu về mô hình chung hoạt động hàng ngày của ruồi
đục quả Phương Đông đã chỉ ra rằng sự thay đổi thất thường hằng ngày trong
việc giao phối là do nhịp điệu sinh học và việc giao phối thường bắt đầu vào buổi
tối, tăng nhanh trong vòng 2 giờ sau đó giảm dần. Hoạt động chiếm ưu thế của
con ruồi đục quả Phương Đông đực là bay qua bộ phận sinh dục cái của ruồi cái.
Nói chung, sự giao phối của các loài ruồi thuộc Tephritidae là một con đực có thể
giao phối nhiều con cái. Điều này liên quan đến khả năng của những con đực
trong việc kết đôi riêng với những con cái. Pheromon giới tính đực được tiết ra
trong quá trình “tán tỉnh” và giao phối (Kuba and Koyama, 1985).
Việc hình thành chất dẫn dụ sinh học và xu hướng hoạt động của ruồi đục

quả Tephritidae được thấy là bị tác động bởi một vài nhân tố vật lý và sinh học
như là thời gian trong ngày, thức ăn của con trưởng thành và quả ký chủ, đặc biệt
các loài Tephritidae thường có nhứng hoạt động mang nét đặc trưng tiêu biểu mà
các con đực dựa vào các ấu trùng ký sinh trên quả là các phạm vi theo loài để
“tán tỉnh” và giao phối (Jang et al., 1994). Con đực của loài ruồi đục quả Phương
Đông thường bị hấp dẫn bởi chất có hoạt tính sinh học cao methyl eugenol. Araki
et al (1984) chỉ ra rằng giai đoạn tiền giao phối của con đực loài ruồi đục quả
Phương Đông là từ 11 đến 51 ngày, trong đó 80% các con trưởng thành có đôi,
có cặp.
Trong tác động lên hoạt động của côn trùng, các tác nhân kích thích được
sử dụng trong quá trình chọn lựa ký chủ được phân loại là chất hấp dẫn, chất kích
thích, chất xua đuổi và các chất gây ngán. Các chất hấp dẫn ruồi đục quả như đặt
mồi bả để phát hiện, quản lý, điều khiển và loài trừ các loài dịch hại. Các chất
hấp dẫn hóa học là tiêu điểm chính của các nghiên cứu hành vi ruồi đục quả, việc
bẫy ruồi đực hoàn toàn hữu dụng đối với các chương trình phòng trừ ruồi đục
quả. Ví dụ, methyl eugenol (4- allyl- 1,2- dimethoxybenzene- carboxylate) hấp
dẫn ruồi đục quả Phương Đông và một số loại khác có liên quan. Các nhân tố

8


môi trường như nhiệt độ, lượng mưa và độ chín của quả cùng ảnh hưởng đến độ
hấp dẫn của ruồi đục quả Phương Đông đối với chất dẫn dụ là ME.
Nghiên cứu phản ứng của các con ruồi trưởng thành về màu sắc, Stark and
Vargas (1992) cho thấy con đực loài ruồi đục quả Phương Đông bị hấp dẫn mạnh
bởi bẫy màu trắng và vàng, trong khi đó màu xanh, đỏ, đen ít hấp dẫn hơn và
người ta cho rằng độ thu hút của bẫy chủ yếu là do mức độ phản xạ ánh sáng.
2.2.3. Biện pháp phòng chống ruồi đục quả

Các phương pháp quản lý được phát triển để loại bỏ hoặc điều khiển

ruồi đục quả đã được Allwood (1997) cân nhắc và tổng kết. Những phương
pháp này chia thành 3 mục chính: kiểm soát giai đoạn trước thu hoạch, sau thu
hoạch và luật kiểm dịch thực vật. Phương pháp kiểm soát đồng ruộng bao
gồm: phun thuốc trừ sâu, bẫy bả, biện pháp cơ lý (bao quả), biện pháp canh
tác kỹ thuật (vệ sinh đồng ruộng, thu hoạch sớm, sử dụng các giống kháng),
biện pháp sinh học, biện pháp triệt sản, kiểm soát hoạt động của ruồi (sử dụng
bẫy với các màu sắc, hình dạng và mùi hương khác nhau, bẫy diệt các con
đực, bẫy bả protein). Xử lý sau thu hoạch phục vụ mục đích xuất khẩu tập
trung vào việc tiêu diệt ấu trùng và trứng trong quả bằng các hóa chất (hun
khói, xông hơi…) hoặc các kỹ thuật tác động vật lý (xử lý nhiệt, chiếu xạ…).
Hệ thống kiểm dịch tập trung vào chống sự lan truyền của ruồi đục quả từ một
vùng này đến vùng khác hoặc từ nước này sang nước khác.
Biện pháp kiểm dịch thực vật: Để có thể xuất khẩu được các loại quả tươi
cần tiến hành các biện pháp nhằm tiêu diệt trứng hay sâu non ruồi đục quả có
trong các loại quả cần xuất khẩu. Một số hoá chất có thể dùng cho mục đích này
như fenthion và dimethoate, thuốc xông hơi methyl bromide và ethylen
dibromide. Cũng có thể xử lý chiếu xạ quả, xử lý nhiệt (biện pháp dùng nước
nóng, hơi nước nóng, khí nóng, xử lý lạnh). Việc ứng dụng biện pháp nào nêu
trên phải dựa vào yêu cầu của nước nhập khẩu quả tươi. Tuy nhiên, thường được
xử lý lạnh ở nhiệt độ 00C, 50C; 10C và 1,50C trong khoảng thời gian tương ứng là
11, 12 và 14 ngày đối với quả măng cụt tươi. Cũng có thể xử lý diệt sâu non ruồi
đục quả ở bên trong quả bằng hơi nước nóng ở 460C với thời gian xử lý dài ngắn
khác nhau tuỳ thuộc kích cỡ quả, nhưng thường trong khoảng từ 65 đến 90 phút.
Hạn chế của những biện pháp này là gây ảnh hưởng đến chất lượng quả và có tác
dụng phụ đến sức khoẻ người tiêu dùng. Biện pháp xử lý nhiệt không sử dụng
được đối với những quả nhiệt đới do dễ làm hỏng tế bào quả (dẫn theo Nguyễn
Hữu Đạt, 2007).

9



Nghiên cứu phòng chống ruồi đục quả bằng các biện pháp canh tác như
thay đổi thời vụ sản xuất, vệ sinh đồng ruộng và thu hoạch quả sớm có thể cho
hiệu quả nhất định phụ thuộc điều kiện áp dụng.
Thời vụ: Nhiều nghiên cứu cho thấy ruồi đục quả xuất hiện quanh năm
trên đồng ruộng với mật độ quần thể trong tự nhiên rất biến động, khi cao khi
thấp. Mật độ quần thể của chúng thường cao vào các tháng mùa nóng và giảm
hoặc xuống rất thấp trong những tháng mùa đông. Do đó, các nhà bảo vệ thực vật
đã khuyến cáo người dân ở Tonga và Fiji nên trồng tăng diện tích cây ớt, cà vào
những tháng mùa đông để tránh sự gây hại của ruồi đục quả loài Bactrocera
facialis Coquilett (Allwood, 1996).
Vệ sinh đồng ruộng: Biện pháp vệ sinh đồng ruộng được thực hiện dưới
hình thức thu gom, xử lý quả rụng, quả bị ruồi đục quả gây hại còn ở trên cây và
thu hái quả từ cây thức ăn khác của ruồi đục quả nhưng không là loại cây chính
đang cần phòng trừ chúng. Theo dõi ở Hawaii cho thấy quả quả đu đủ bị loài ruồi
đục quả Phương Đông B. dorsalis và loài B. cucurbitae gây hại liên tục trong 21
tháng. Thực tế không phải lúc nào quả đu đủ cũng có trên cây. Như vậy, rõ ràng
là các loài ruồi đục quả này đã tấn công ngay cả những quả đu đủ đã bị rụng. Tỷ
lệ quả quất (Fortunella japonica Thunb) rụng xuống đất có ruồi đục quả loài B.
passiflorae Froggat đạt là 35%. Trong khi đó, những quả quất hái trên cây chỉ với
7% có ruồi đục quả loài B. passiflorae (Allwood and Leblanc, 1996). Tuy nhiên,
nhiều ý kiến cho rằng nếu thực hiện đơn lẻ biện pháp này thì chỉ thu được kết quả
nhất định, hiệu quả không cao. Biện pháp này chỉ đem lại hiệu quả kinh tế nhất
khi phối hợp với biện pháp phun bả Protein.
Thu hoạch quả sớm: Biện pháp này được thực hiện trước khi quả bước
vào giai đoạn mẫn cảm với ruồi đục quả. Ví dụ, với quả đu đủ giống Eksotika
(giống chuyên để xuất khẩu của Malaysia) được thu tại thời điểm vỏ quả có màu
hơi vàng thì hoàn toàn có thể tránh được bị ruồi đục quả gây hại (Vijayseganran,
1996). Tuy nhiên, biện pháp này không có hiệu quả đối với những loài ruồi đục
quả có tập tính gây hại ở thời kỳ quả còn xanh như loài ruồi đục quả chuối B.

musae (Tryon) (Allwood and Leblanc, 1996).
Biện pháp thủ công vật lý như bao gói quả, bẫy dẫn dụ, bẫy thức ăn được
các tác giả nghiên cứu như:
Bao gói quả: Mục đích của các biện pháp này nhằm tạo ra rào cản ngăn

10


không cho ruồi đục quả tiếp xúc trực tiếp với quả, ruồi đục quả không thể đẻ
trứng vào quả được. Đây là biện pháp bao bọc quả trước khi quả bước vào giai
đoạn chín, giai đoạn mà quả mẫn cảm nhất với ruồi đục quả. Biện pháp này được
áp dụng để trừ ruồi đục quả khế và quả hồng xiêm ở Malaysia cho kết quả tốt, tỷ
lệ quả bị ruồi đục quả gây hại giảm từ 100% xuống chỉ còn 15 - 20%. Hạn chế
của biện pháp này là chỉ thuận tiện dùng cho những loại quả có cuống dài, ở
những nơi có giá trị công lao động rẻ và loại quả cần bảo vệ có giá trị kinh tế cao,
thích hợp cho những nơi gần cư dân sinh sống (Allwood, 1996).
Sử dụng bẫy màu sắc: Một số loài ruồi đục quả bị hấp dẫn bởi một màu
nhưng cũng có những loài bị nhiều loại màu hấp dẫn. Loài ruồi đục quả Phương
Đông B. dorsalis bị hấp dẫn bởi nhiều loại màu, nhưng số lượng ruồi đục quả bắt
trong bẫy màu vàng, mầu trắng nhiều hơn trong bẫy màu cam, đỏ, xanh nhạt,
xanh tối và màu đen (Roger et al., 1990).
Sử dụng bẫy dẫn dụ có thể xác định được sự hiện diện của ruồi đục quả tại
vùng điều tra, hỗ trợ chương trình phòng trừ tổng hợp, triệt sản ruồi đục quả và
phát hiện loài ruồi đục quả mới xâm nhập. Các chất treo trong bẫy dẫn dụ là chất
có hoạt tính sinh học cao. Các chất dẫn dụ này có sức hấp dẫn hơn cả thức ăn và
có thể có hiệu quả phán tán xa tám trăm mét. Các chất có hoạt tính sinh học cao
dùng làm chất mồi của bẫy thường được treo bên trong vỏ bẫy. Các chất dẫn dụ
này, khi sử dụng làm bẫy ruồi đục quả thường được trộn với một số loại thuốc
hoá học gây chết đối với ruồi đục quả như thuốc 2,2- Dichlorovinyl dimethyl
phosphate, Naled và malathion (Clarke et al., 2005). Số lượng bẫy treo trên một

héc ta thường tuỳ thuộc vào loài ruồi đục quả cần tiêu diệt và địa hình vườn. Ví dụ,
đối với ruồi đục quả loài Anastrepha suspensa Loew nên treo 45 bẫy cho một
hecta. Tác giả Allwood (1996) khuyến cáo trên mỗi ki- lô- mét vuông có thể đặt
250 mồi và thay mồi 6-8 tuần một lần. Chiều cao từ mặt đất lên điểm treo bẫy
cũng tuỳ thuộc vào kiểu vườn, khoảng 2 mét đối với vườn cây ăn quả hoặc treo
dưới tán cây nếu ở khu rừng. Biện pháp treo bẫy dẫn dụ thường được phối hợp với
các biện pháp khác trong phòng trừ ruồi đục quả như phun bả Protein, biện pháp
triệt sản. Hiệu quả của sự phối hợp này khá cao khi phòng trừ những loài ruồi đục
quả thuộc nhóm loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis. Điểm lưu ý khi phối
hợp với các biện pháp khác là cần dùng sốlượng bẫy nhiều. Ví dụ, trên diện tích 1
km² ở Mauritius đã đặt 1.000 bẫy nhằm giảm sức ép quần thể của ruồi đục quả
Phương Đông trong chương trình phòng trừ bằng kỹ thuật triệt sản (Nagel and

11


Peveling, 2005). Để làm tăng hiệu quả của việc dùng bẫy dẫn dụ, thường có sự
phối hợp giữa kiểu dáng vỏ bẫy, màu sắc vỏ bẫy, mùi vị của bẫy. Biện pháp bẫy
dẫn dụ là sử dụng riêng lẻ hiệu quả rất kém. Ví dụ, ở Hawaii đã áp dụng biện pháp
này để phòng trừ loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis hại quả đu đủ. Kết
quả ở nơi sử dụng bẫy dẫn dụ vẫn có tỉ lệ quả bị hại đạt 44-48% (Sabine, 1992).
Do vậy, sử dụng bẫy dẫn dụ thường phải dùng số lượng bẫy nhiều và ở nơi cách ly
về địa lý thì mới mong giảm được quần thể của ruồi đục quả trên đồng ruộng.
Sử dụng bẫy thức ăn: Đối với con cái của ruồi đục quả họ Tephritidae có
nhu cầu cao bởi thức ăn có chứa protein. Lợi dụng đặc tính này đã sử dụng bẫy
thức ăn để tiêu diệt ruồi đục quả. Cơ chế tác động của bả protein là do nhu cầu
buộc phải ăn thêm protein của trưởng thành cái để trứng của chúng phát triển.
Trong bả có thuốc trừ sâu nên khi con cái ăn bả ở trên bề mặt tán lá cây, bị nhiễm
thuốc sâu và chết. Bả protein chỉ cần phun ở một điểm bất kỳ trên tán lá cây mà
không cần phải phun phủ cả tán lá cây (Allwood and Drew, 1996). Tại Hawaii, bả

protein phun lên giá thể để phòng trừ ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis hại
quả đu đủ cho hiệu quả khá. Hiệu quả phòng trừ ruồi ở vườn phun bả lên giá thể
đạt 54,5% và ở vườn phun bả protein lên lá đạt 45,4% (Pixnero et al., 2010).
Sử dụng bẫy bả thức ăn được xếp vào nhóm biện pháp bắt buộc đối với
vùng chuyên canh cho xuất khẩu do có nhiều tính ưu việt hơn các biện pháp đã đề
cập trước đó.Tuy nhiên, cũng có một vài hạn chế nhất định khi ứng dụng biện
pháp này. Thứ nhất, diện tích áp dụng nhỏ so với diện tích xung quanh không được
phun bả sẽ dẫn đến việc vườn được phòng trừ dần dần sẽ bị ruồi đục quả từ vườn
lân cận du nhập vào. Thứ hai, do khi phun có trộn với thuốc hóa học vì vậy ít
nhiều cũng có ảnh hưởng tới nhóm côn trùng có ích. Tuy nhiên, lợi ích của biện
pháp này là cho hiệu quả phòng trừ cao, chi phí thấp, ít gây độc hại cho môi trường
và giảm thiểu được hiện tượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm. Do
đó, biện pháp này được sử dụng rộng rãi đặc biệt luôn là ưu tiên số một trong các
chương trình IPM đối với ruồi đục quả ở khu vực Nam Thái Bình Dương.
Nguyên lý của biện pháp triệt sản là sử dụng nguồn Côban 60 hoặc Cesium
137 chiếu vào nhộng đực trong một thời gian nhất định để gây bất dục đực. Ở Thái
Lan, nhộng ruồi đục quả Phương Đông được chiếu tia Gamma 220 ở liều chiếu 80
Gy hai ngày trước khi vũ hoá (Orankanok et al., 2011). Các nhộng đã được chiếu
xạ đem thả vào tự nhiên cho vũ hoá. Ruồi đục quả trưởng thành vũ hoá từ nhộng
triệt sản vẫn giữ được hoạt động sống và các chức năng sinh lý bình thường sẽ đi

12


×