Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến đời sống, việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn huyện vân đồn, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.85 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

TÔ XUÂN HOÀN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI
DÂN TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN
ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

TÔ XUÂN HOÀN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI
DÂN TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN
ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 885 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Văn Minh



Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Quảng Ninh, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Tô Xuân Hoàn

năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi học viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho
học viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi học viên trong quá trình học tập.

Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu.
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được
sự quan tâm của nhà trường toàn thể các thầy, cô giáo, đến nay em đã hoàn
thành đề tài nghiên cứu: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng và ảnh hưởng đến đời sống, việc làm của người dân tại một số dự án
trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo
cùng các thầy giáo, cô giáo người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn em
và đặc biệt là thầy giáo GS.TS. Đặng Văn Minh, người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ UBND huyện Vân
Đồn, trung tâm phát triển quỹ đất huyện đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế
nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được nhận những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cô giáo và
bạn bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Quảng Ninh, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Tô Xuân Hoàn


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ
....................................................................................................................1

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................
1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................................
4
3. Ý nghĩa khoa học và
........................................................ 4

thực

tiễn

của

đề

tài

nghiên

cứu


3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................4
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của
bằng......................................... 5

công

tác

bồi

thường

giải

phóng

mặt

1.1.1. Đất đai ...............................................................................................................5
1.1.2. Thu hồi đất ........................................................................................................6
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng .............................................................................................................................8
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài................................................................................................
12
1.2.1. Thực trạng bồi thường GPMB tại Việt Nam...................................................13
1.2.2. Về diện tích đất nông nghiêp, đất ở bị thu hồi để phát triển các khu công
nghiệp, đô thị và các công trình công cộng...............................................................13
1.2.3. Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất

..........14
1.3. Ảnh hưởng của công tác thu hồi bồi thường, giải phóng mặt bằng đến đời sống
của

người

dân

sau

khi

bị

thu

hồi

đất

............................................................................................. 16
1.3.1. Tác động tích cực ............................................................................................16


4

1.3.2. Tác động tiêu cực ............................................................................................20


5


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................
22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 22
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Vân Đồn.......................22
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai huyện Vân Đồn ...................22
2.2.3. Đánh giá thực hiện công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện
02 dự án trên địa huyện Vân Đồn và ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi
thường, giải phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất ..................22
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Vân Đồn..................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 23
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp ................................23
2.3.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu .........................................................24
2.3.3. Phân tích, so sánh và xử lý số liệu ..................................................................24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vân Đồn .............................................
25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại huyện Vân Đồn ...........................................................25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................28
3.2. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện đến năm 2017.....................................
32
3.2.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện 32
3.3. Đánh giá kết quả công tác giải phóng mặt bằng của 2 dự án nghiên cứu
.......... 35
3.3.1. Khái quát 02 dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Vân Đồn .........................35
3.3.2. Đánh giá công tác bồi thường dự án Tuyến đường giao thông trục chính nối

các khu chức năng chính Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh...........................38
3.3.3. Đánh giá công tác bồi thường dự án cảng hàng không Quảng Ninh ..............59
3.3.4. Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường GPMB tại 2 dự án
...... 65


6

3.3.5. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách giải phóng mặt bằng đến đời sống
kinh tế xã hội của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất ..........................................67
3.4. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác
bồi thường GPMB .........................................................................................................................
70
3.4.1. Giải pháp về chính sách ..................................................................................70
3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện .......................................................................71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................72
1. Kết luận ................................................................................................................................ 72
2. Kiến nghị.............................................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
S
Ký C
T h v
1B :

T B
2B :
T B
3C :
P C
4C :
N C
5G :
C G
6G :
P G
7H :
Đ H
8H :
S H
9K :
D K
1N :
0Đ N
1Q :
1Đ Q
1Q :
2S Q
1S :
3D S
1T :
4Đ T
1T :
5MT
1T :

6 T Ti
1G :
7T G
1U :
8B U


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Vân Đồn (2015-2017) ..............29
Bảng 3.2. Kết quả tổng điều tra về dân số năm 2017 ...............................................30
Bảng 3.3. Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2017 ....................................31
Bảng 3.4. Tình hình lao động huyện Vân Đồn năm 2017 ........................................32
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Vân Đồn năm 2017 ..................................33
Bảng 3.6: Khát quát chung 2 dự án nghiên cứu ........................................................35
Bảng 3.7: Tổng hợp các loại đất thu hồi của dự án...................................................39
Bảng 3.8: Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất ở .....................................................40
Bảng 3.9: Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp ........................................................42
Bảng 3.10: Kết quả bồi thường về đất ở và đất nông nghiệp....................................47
Bảng 3.11. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất là công trình kiến trúc,
cây hoa màu và vật nuôi ..........................................................................49
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ .......................................................56
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư................................................59
Bảng 3.14: Kết quả bồi thường về đất ......................................................................62
Bảng 3.15: Kết quả bồi thường cây cối hoa màu và tài sản vật kiến trúc .................63
Bảng 3.16: Kết quả các khoản hỗ trợ tại dự án .........................................................64
Bảng 3.17. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án
nghiên cứu................................................................................................66
Bảng 3.18. Kết quả phỏng vấn chi tiết bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất của các hộ

dân tại 02 dự án........................................................................................67
Bảng 3.19. Thay đổi cơ cấu thu nhập của người dân tại 02 dự án nghiên cứu .........68
Bảng 3.20. Thu nhập bình quân của người dân ở 2 dự án ........................................69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lí: Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia
đình và các cá nhân sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn theo quy định của
pháp luật. Vì vậy, việc sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả là nhiệm vụ của toàn
xã hội [14].
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của Việt Nam đều tăng trưởng ở
mức khá, tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá đất nước ngày càng diễn ra mạnh
mẽ. Điều đã đã tạo sự chuyển đổi về cơ cấu, thành phần và tỷ lệ các loại đất.
Việc phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp chủ yếu lấy vào đất nông
nghiệp, làm đất nông nghiệp bị giảm đi còn đất phi nông nghiệp tăng lên. Hơn
nữa, hiện nay khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) thì tốc độ phát triển kinh tế, mức thu hót đầu tư từ nước
ngoài ngày càng tăng. Do đã, gây sức ép ngày càng lớn đối với đất nông
nghiệp. Số lượng đất nông nghiệp phải chuyển sang đất phi nông nghiệp (xây
dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng,…) ngày càng
nhiều.
Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) mang tính quyết định tiến độ
của các dự án, là khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng
mặt bằng nhanh là một nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời
sống vật chất cũng như tinh thần của những người bị thu hồi đất.

Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi đất của công dân để phục
vụ phát triển các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài và việc đền bù cho
những người bị thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm, đòi hỏi phải giải quyết
công bằng, dứt điểm. Giải quyết không tốt, không thoả đáng quyền lợi của
người dân có đất bị thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất để


2

dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đông
người, sẽ trở thành vấn đề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình
hình an ninh trật tự, mất ổn định xã hội và phần nào ảnh hưởng đến lòng tin
của người dân đối với các chính sách của nhà nước. Nếu việc thu hồi đất bị
lạm dụng, quỹ đất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới
an ninh lương thực quốc gia. Công tác GPMB là công việc rất quan trọng,
đang được Nhà nước và toàn thể xã hội rất quan tâm. Nó không chỉ ảnh hưởng
trực tiếp tới quyền lợi của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có đất bị thu hồi mà
còn ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của địa phương
sau khi tái định cư cho người dân, GPMB là một lĩnh vực nhạy cảm và gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện, như thương lượng giá bồi thường
hợp lý với người dân, vì khung giá bồi thường đất và tài sản liên quan đến đất
thường thấp hơn rất nhiều so với giá ngoài thị trường. Ngoài ra, còn phải giải
quyết vấn đề công ăn việc làm, tái định cư và các hậu quả sau GPMB.
Quảng Ninh là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc,
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội luôn gắn với chiến lược phát triển của vùng
và cả nước. Ngày 26/7/2007, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định
số: 120/2007/TTg thành lập Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, với mục
tiêu đưa khu này trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng
cao, trung tâm hàng không quốc tế, dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thương
quốc tế. Khu kinh tế Vân Đồn bao gồm toàn bộ huyện Vân Đồn, có tổng diện

tích gần 2.200 km2, gồm 600 hòn đảo lớn nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long.
Ngày 18/2/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
Tháng 1/2015 Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung khu kinh tế Vân Đồn
vào danh sách được đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2013-2015. Thực hiện chủ trương của Chính phủ, tỉnh về hợp tác đầu tư,
với


3

lợi thế có sẵn, những năm gần đây huyện Vân Đồn đã chấp nhận một số dự án
đầu tư như: khu tái định cư xã Hạ Long; tuyến đường xuyên đảo Qua Lạn Minh Châu, tuyến đường giao thông trục chính nối các khu chức năng chính
Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh; Cảng hàng không Quảng Ninh; cải tạo
nâng cấp tỉnh lộ 334, đường từ Khu tái định cư xã Vạn Yên đến Khu công
viên phức hợp phía Đông đảo Cái Bầu... đất nông nghiệp bị thu hẹp nhiều
người dân thiếu đất hoặc không còn đất để canh tác. Quá trình thu hồi đất, địa
phương đã ban hành nhiều chính sách cụ thể đối với người dân bị thu hồi đất
về các vấn đề như bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi
nghề, hỗ trợ tái định cư…Tuy nhiên công tác này còn gặp không ít khó khăn,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình. Phải kể
đến là việc xác định các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Giá bồi
thường thấp hơn so với giá thực tế, điều này đã tác động lớn đến tâm lý người
dân, họ luôn cảm thấy mức bồi thường chưa thỏa đáng.
Trên thực tế một bộ phận nhỏ nông dân bị mất đất được đền bù bằng
tiền chưa định hướng ngay được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định
cuộc sống; chỉ một phần được đào tạo nghề, còn đại đa số không có việc làm
hay có việc làm nhưng không ổn định, thu nhập thấp. Đời sống của nông dân
vốn đã thấp kém, nay bị mất đất lại càng khó khăn thêm.
Để giải quyết những bức xúc trong vấn đề việc làm và thu nhập cho

người nông dân - đối tượng bị tác động lớn nhất sau khi thu hồi đất và gặp
nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến đời sống, việc
làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh”.


4

2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu và đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh có liên quan với công tác giải phóng mặt bằng.
- Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thực hiện công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
để thực hiện 02 dự án trên địa huyện Vân Đồn và ảnh hưởng của việc thực
hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ
dân bị thu hồi đất.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Vân Đồn
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về vấn đề thực hiện
chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB.
- Đề xuất chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người
dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Thông qua nghiên cứu công tác GPMB ở 2 dự án để đánh giá thực
trạng việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.

Qua đó, tìm ra những tồn tại, vướng mắc, bất cập đề ra những đề xuất, kiến
nghị, giải pháp nhằm khắc phục, hoàn thiện hơn trong công tác GPMB.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.1. Đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên Trái Đất.
Đất là vật thể thiên nhiên hình thành từ lâu đời do kết quả quá trình
hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố gồm: Đá, thực động vật, khí hậu, địa hình và
thời gian. Tất cả các loại đất đai trên Trái Đất được hình thành sau quá trình
biến đổi trong thiên nhiên, chất lượng đất đai phụ thuộc vào đã mẹ, khí hậu,
sinh vật sống trên và trong lòng đất [13].
Đất đai là lớp bề ngoài của Trái Đất, có khả năng cho sản phẩm cây
trồng để nuôi sống con người. Mọi hoạt động của con người gắn liền với
lớp bề mặt đó theo thời gian và không gian nhất định. Chất lượng của đất
đai phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.
1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng
lớn có hạn trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di
chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới
hạn về quy mô và không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi
phối (nguồn gốc hình thành, sinh thái với những tác động khác của thiên
nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai
thác và sử dụng đất đai.

Độ phì là một thuộc tính của đất đai và là yếu tố quyết định chất lượng
đái đai. Độ phì là một đặc trưng về chất gắn liền với đất đai, thể hiện khả


6

năng cung cấp thức ắn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và
phát triển.
Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và
tái tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.
Như vậy, đất đai có tính hai mặt (Không thể sản sinh nhưng có khả
năng tạo). Tính hai mặt này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng đất
đai. Một mặt phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử
dụng các loại đất đai. Mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
để tăng năng suất cây trồng cũng như tăng khả năng tái tạo và phục hồi độ phì
nhiêu của đất đai [6].
Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm như là: Sự
chiếm hữu, sở hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm
hữu và sở hữu của đất đai ở nước ta đã được quy định rõ trong bộ Luật Đất
đai. Còn tính đa dạng và phong phú của đất đai thể hiện ở chỗ: Trước hết, do
đặc tính tự nhiên của đất đai và phân bổ cố định từng vùng lãnh thổ nhất định,
gắn liền với điều kiện hình thành của của đất đai quyết định. Mặt khác, tính đa
dạng, phong phú còn do yêu cầu, đặc điểm và mục đích sử dụng khác nhau.
Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người khi sử dụng đất đai phải biết khai
thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu quả và tiết kiệm trên một
vùng lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một quy hoạch tổng thể
và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng vùng khu vực.
1.1.2. Thu hồi đất
1.1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất
Theo Điều 4, Luật Đất đai năm 2003 [7] thì “Thu hồi đất là việc Nhà

nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã
giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý”.
Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 [8] thì “Nhà nước thu hồi đất là


7

việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước
trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai”.
1.1.2.2. Các trường hợp thu hồi
đất
Theo Điều 38, Luật Đất đai năm 2003 [7] thì:
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia
hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười
hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười
tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn


8

tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Luật Đất đai 2013 [8] đã cụ thể hóa các trường hợp thu hồi đất so với
Luật Đất đai 2003 thông qua Điều 61, Điều 62, Điều 64, Điều 65.
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng
1.1.3.1. Khái niệm
a) Giải phóng mặt bằng
Trong Luật Đất đai và luật xây dựng hiện hành không có định nghĩa
trực tiếp thế nào là giải phóng mặt bằng mặc dù có sử dụng cụm từ này. có thể
nói, giải phóng mặt bằng hay giải tỏa mặt bằng (còn gọi tắt là giải tỏa) là một
quá trình “làm sạch” mặt bằng thông qua việc thực hiện di dời các công trình
xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên một
diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng công
trình mới.
b) Bồi thường

Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [8]: Bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Ta thấy khái niệm nêu trên
chỉ xác định bồi thường về đất, trong khi đó việc thu hồi đất không chỉ gây
thiệt hại về đất, mà còn là những thiệt hại liên quan đến quyền sử dụng đất,
công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên đất, thậm chí là
thiệt hại về sức khỏe do áp lực căng thẳng, lo âu của người sử dụng đất.


9

Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 [8], khái niệm bồi thường
được bổ sung như sau: “ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.
c) Hỗ trợ
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [7] thì: “Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào
tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới”. Định nghĩa này tuy có liệt kê các trường hợp hỗ trợ, nhưng không
đầy đủ. Hỗ trợ là chính sách “mềm” nên ngoài các trường hợp hỗ trợ vừa nêu,
còn có những trường hợp hỗ trợ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định. Chính vì vậy, Luật Đất đai 2013 đã rút gọn khái niệm như
sau [14]: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển .”
Sự khác nhau căn bản giữa bồi thường và hỗ trợ là: bồi thường là khái
niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với các nguyên tắc:
(i) chủ thể nào gây thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; (ii) thiệt hại đến đâu,
bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ (còn gọi là hộ trợ) là “giúp
đỡ”, mang tính chính sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên không đòi hỏi tính
tương xứng như bồi thường. Tuy nhiên, cho đến nay, pháp luật nước ta chưa

thật sự “rạch ròi” hai khái niệm này và một số trường hợp mang bản chất “bồi
thường” nhưng lại được xác định trong pháp luật là “hỗ trợ”. Ví dụ điển hình là
hỗ trợ về giá đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp là đất vườn ao, đất nông
nghiệp trong khu dân cư và đất nông nghiệp tiếp giáp với khu dân cư. Bản chất
là bồi thường về đất, nhưng do pháp luật quy định là giá đất nông nghiệp định
theo phương pháp thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nên giá đất quá thấp, rồi
áp dụng thêm khoản gọi là “hỗ trợ”. Hơn nữa, theo chúng tôi, một khi việc thu
hồi đất làm người nông dân mất đất sản xuất, dẫn đến phải chuyển đổi nghề
nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông


10

nghiệp thì bản chất là đã gây ra thiệt hại do mất việc làm. Nếu xác định như
vậy thì chúng ta nên dùng cụm từ “bồi thường cho người nông dân do mất việc
làm” thay vì “hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm” như hiện nay.
Điều này sẽ khắc được tình trạng hỗ trợ nghề nghiệp bằng một khoản tiền
qua loa, sau đó không quan tâm đến việc người được chuyển đổi nghề nghiệp
có việc làm hay không. Mặt khác, điều này tạo ra một cách hiểu và thực thi
pháp luật rằng, chi phí thiệt hại do mất việc phải được tính toán sòng phẳng,
bảo đảm thực sự tái lập và cải thiện chất lượng cuộc sống người dân sau khi
quá trình thu hồi đất [4].
d, Tái định cư
Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư; tuy
nhiên, nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái
định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở
nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở.
Hình thức tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền [5].
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư đảm bảo việc bồi thường về đất đai và tài sản gắn liền với đất
bị thu hồi đúng đối tượng, đúng chính sách, hơn nữa là đảm bảo ổn định đời
sống cho người có đất bị thu hồi bằng những chính sách phù hợp để tạo
hướng phát triển tạo việc làm và ổn định đời sống.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết được thực hiện khi Nhà nước
thu hồi một phần đất hay toàn bộ thửa đất cùng tài sản gắn liền với đất của
người dân, cùng với đó là một số chính sách hỗ trợ khác để đảm bảo lợi ích
cho người có đất bị thu hồi.
Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước
thu hồi toàn bộ phần đất và công trình xây dựng, tài sản trên đất (hoặc phần
còn lại không thể tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là
các chính


11

sách hỗ trợ để phát triển tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi
đất phải di chuyển chỗ ở.
Như vậy, tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài
sản gắn liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho
người có đất bị thu hồi. Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính
sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi bị tác động do việc thực hiện các dự án
đầu tư gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống [1].
1.1.3.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình
mang tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án,
nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã
hội [10] [11]:
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực

nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên
đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có
những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp
với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là
giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn
là sản xuất nhưng họ


12

vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng
dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá
bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để
đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
- Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản
lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm
đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
- Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.

- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không
muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của
công tác GPMB cũng khác nhau [9].
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Đất đai là địa điểm, mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh,
phân bổ lực lượng sản xuất và phân bổ dân cư, nhà xưởng, kho tàng, bến bãi,
cửa hàng, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng... Đất là nền mãng, là mặt
bằng diễn ra các hoạt động kinh tế, khi dân số không ngừng tăng lên, nhu cầu
về đất càng lớn, với sự phát triển của thời kỳ công nghiệp hóa đất trở nên
ngày càng khan hiếm so với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
Đất đai là môi trường con người xây dựng nhà ở, các công trình văn hoá,
y tế, giáo dục,... Chính vì thế đất là điều kiện để tạo dựng các điều kiện sinh
hoạt


13

trực tiếp như phân bổ dân cư, để tổ chức các hoạt động xã hội, xây dựng cơ sở
quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác phục vụ cuộc sống của con người.
Cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam bước vào thời kỳ phát
triển công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, nước ta có những đổi mới
mạnh mẽ. Nhu cầu về đất đai cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích xã
hội, lợi ích công công ngày càng phát triển, vì vậy nhu thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng là một tất yếu khách quan nhằm đạt tới một sự phát triển rộng hơn,
to đẹp hơn, phù hợp hơn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của con người
[12].
1.2.1. Thực trạng bồi thường GPMB tại Việt Nam

Vai trò của đất đai đối với quá trình phát triển xã hội ngày càng được
nhìn nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ CNH.HĐH
đất nước. Với những đổi mới tích cực như đã nghiên cứu ở trên, trong những
năm qua, việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB ở Việt Nam đã và đang
đạt được những hiệu quả nhất định. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đã
góp phần rất quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội nhưng đây cũng là một
trong những vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản lý đất đai hiện nay.
1.2.2. Về diện tích đất nông nghiêp, đất ở bị thu hồi để phát triển các
khu công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng
Trong 5 năm, từ năm 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu
hồi là 366,44 nghìn ha (chiếm gần 4 % tổng diện tích đất nông nghiệp của cả
nước). Trong đó diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xây dựng các khu
công nghiệp và cụm công nghiệp là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là 70,32
nghìn ha và xây dựng kết cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha.
Các vùng kinh tế trọng điểm và khu vực có diện tích đất nông nghiệp thu
hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên toàn quốc. Những
địa phương có diện tích đất thu hồi lớn là Tiền Giang (20.308 ha), Đồng Nai
(19.752 ha), Bình Dương (16.627 ha), Quảng Nam (11.812 ha), Cà Mau
(13.242 ha ), Hà


14

Nội (7.776 ha), Hà Tĩnh (6.391 ha), Vĩnh phúc (5.573 ha). Theo số liệu điều tra
của BNNPTNT tại 16 tỉnh trọng điểm về thu hồi đất, diện tích đất nông nghiệp
bị thu hồi chiếm khoảng 89% và diện tích đất thổ cư chiếm 11%. Nếu tính theo
các vùng kinh tế thì Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích đất bị thu hồi
lớn nhất, chiếm
4,4% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước, tỷ lệ này ở Đông Nam Bộ


2,1%, ở nhiều vùng khác là duới
0,5%.
Mặc dù diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi tại mỗi tỉnh chiếm tỷ
lệ nhỏ trong tổng số diện tích đất tự nhiên của địa phương nhưng lại tập trung
vào một số huyện, xã có mật độ dân số cao. Diện tích bình quân đầu người
thấp, có xã diện tích đất bị thu hồi chiếm tới 70%-80% diện tích đất canh tác.
1.2.3. Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất
Theo báo cáo của BNNPTNT cho thấy việc thu hồi đất nông nghiệp trong
5 năm qua đã tác động đến đời sống của trên 627.000 hộ gia đình với
khoảng
950.000 lao động và 2,5 triệu người. Trung bình mỗi ha đất bị thu hồi ảnh
hưởng tới việc làm của trên 10 lao động nông nghiệp. Vùng đồng bằng sông
Hồng có số hộ bị ảnh hưởng do thu hồi đất lớn nhất: khoảng 300 nghìn hộ;
Đông Nam Bộ khoảng 108 nghìn hộ. Mặc dù quá trình thu hồi đất, các địa
phương đã ban hành nhiều chính sách cụ thể đối với người dân bị thu hồi đất
về các vấn đề như bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi
nghề, hỗ trợ tái định cư... Tuy nhiên trên thực tế, có tới 67% lao động nông
nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13% chuyển sang nghề
mới và khoảng 20% không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định
[3].
Việc chuyển mục đích đối với đất nông nghiệp nêu trên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến đời sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất. Theo kết quả
điều tra thì trung bình cứ mỗi hộ dân bị thu hồi đất có 1,5 lao động bị mất việc
làm. Tại thành phố Hà Nội, chỉ tính trong giai đoạn 3 năm từ 2001 đến 2004


15

đã có gần 80.000 lao động bị mất việc làm. Tính đến hết năm 2005, Hà
Nội có



×