Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

''''''''Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn huyện hoành bồ tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 118 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chú giải
NĐ Nghị định
CP Chính phủ
TW Trung ương
TTg Thủ tướng
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
QĐ-UB Quyết định – Ủy ban
QĐ-UBND Quyết định - Uỷ ban nhân dân tỉnh
GPMB Giải phóng mặt bằng
TĐC Tái định cư
CNH Công nghiệp hoá
HĐH Hiện đại hoá
ĐTH Đô thị hoá
QLĐĐ Quản lý đất đai
HTX Hợp tác xã
i
DANH MỤC BẢNG
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC ẢNH
iii
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động, là
nhân tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và
phát triển xã hội loài người.
Việt Nam từ một nước nông nghiệp tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, cái thiết yếu nhất là cơ sở vật chất


kỹ thuật của một nền sản xuất hiện đại, vì vậy công nghiệp hoá, hiện đại là
nhiệm vụ trọng tâm trong suốt quá trình lên chủ nghĩa xã hội. Quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam đã thực hiện được hơn hai thập kỷ qua,
đặc biệt nó diễn ra mạnh mẽ những năm gần đây. Trong quá trình đó chúng ta
đã và đang triển khai nhiều dự án với các mục tiêu phát triển các khu kinh tế
mở, các đặc khu kinh tế, các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng đồng bộ
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Để triển khai được các dự án này chúng ta buộc phải sử dụng tới quỹ
đất đã và đang được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đất sản xuất
nông, lâm, thủy sản, đất nhà ở của nhân dân, đất sử dụng vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh do vậy việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng của
một bộ phận quỹ đất hiện nay vào việc triển khai các dự án đang diễn ra ngày
một nhiều hơn theo yêu cầu của phát triển cơ sở hạ tầng cho Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá nền kinh tế.
Việc đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, Đô thị hóa sẽ
đòi hỏi phải xây dựng nhiều loại kết cấu hạ tầng như: đường giao thông, cầu
cống, hệ thống thông tin, kho tàng, bến bãi Quỹ đất dành vào các mục đích
này sẽ ngày càng nhiều và lớn hơn khi các cơ sở hạ tầng quy mô lớn được
triển khai.
Trên thực tế việc chuyển quỹ đất vào triển khai các dự án không đơn
giản, vì nó tác động đến nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống của người dân
bị thu hồi đất. Có thể nói đây là một thách thức rất lớn đối với việc triển khai
1
các dự án hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề liên
quan đến người dân bị mất đất như: ổn định đời sống, việc làm của người dân
bị lấy đất và giá trị phần đất đai bị lấy của người dân phải được xác định như thế
nào để thoả mãn thiệt hại mà họ phải gánh chịu, giải quyết ổn thỏa tâm trạng của
người dân sau khi bị mất đất cũng là những vấn đề vô cùng quan trọng.
Tỉnh Quảng Ninh, hiện nay quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với

mục đích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và đô thị hóa. Vấn đề chuyển đổi quỹ đất đang sử dụng hiện nay sang đất triển
khai dự án đang diễn ra nhanh. Đặc biệt huyện Hoành Bồ là nơi đang diễn ra
quá trình phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp phục vụ mục
tiêu thu hút đầu tư để phát triển kinh tế, xã hội. Từ năm 2002 đến nay Hoành
Bồ đã thực hiện bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và di dời nhiều hộ
dân để có được quỹ đất triển khai các dự án, về cơ bản đã đáp ứng được yêu
cầu đề ra, tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều bất cập, chính sách
thường xuyên thay đổi, giá bồi thường không sát giá thị trường dẫn đến tình
trạng nhiều hộ dân còn chưa đồng tình với một số cơ chế chính sách bồi
thường của Nhà nước, phương án bồi thường đã được phê duyệt nhiều năm
nhưng đến nay vẫn chưa nhận tiền và chưa bàn giao mặt bằng, một số trường
hợp phải cưỡng chế thu hồi đất.
Để góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất nói chung và ở huyện Hoành Bồ nói riêng nói riêng
trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đang đặt ra nhiều vấn đề phải
nghiên cứu nghiêm túc, từ đó có thể đưa ra các giải pháp đúng và toàn diện,
đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ''Đánh giá
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn
huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh''.
1.2. Mục đích
- Nghiên cứu thực trạng công tác GPMB của một số dự án trên địa bàn
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
2
- Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của các hộ gia đình sau khi bị thu
hồi đất và các chính sách sinh kế cho các hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp.
- Đánh giá những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn huyện
Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp chủ yếu

nhằm tăng cường hiệu quả công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
1.3. Yêu cầu
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng, có độ tin cậy và chính
xác. Các số liệu điều tra thu thập phải được phân tích, đánh giá một cách
khách quan khoa học.
- Điều tra, đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại ở một số dự án trên địa bàn
huyện Hoành Bồ, phát hiện những thế mạnh và tồn tại trong quá trình triển
khai công tác bồi thường GPMB tại các dự án.
- Đề xuất các giải pháp trong việc thực hiện bồi thường GPMB tại
huyện Hoành Bồ, đồng thời đóng góp ý kiến vào các văn bản, quy định về
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để làm
sao khi thực hiện các dự án người dân bị thu hồi đất đồng thuận với chính
sách bồi thường của Nhà nước, dự án được triển khai đảm bảo đúng tiến độ,
nguời có đất bị thu hồi có cuộc sống ổn định góp phần tích cực vào nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định tình hình an ninh chính trị trật tự
an toàn xã hội ở địa phương.
1.4. Ý nghĩa
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: giúp cho ta hiểu được các
chính sách pháp luật của nhà nước từ đó nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại địa phương.
- Trong thực tiễn: Công tác bồi thường GPMB giai đoạn hiện nay có
một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc triển khai thực hiện các dự án.
Công tác bồi thường GPMB còn nhiều khó khăn vướng mắc, chính sách bồi
thường còn nhiều bất cập chưa tạo được sự đồng thuận của người dân. Qua
nghiên cứu để góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, từ đó đưa ra các
giải pháp đúng và toàn diện hơn.
3
Phần2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp, nó liên quan đến
trực tiếp lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
-Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện kinh tế, xã hội với trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành…mật độ dân cư
khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng
riêng của vùng đó. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội của mỗi người dân. Ở những vùng
nông thôn dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà
đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong khi trình độ sản xuất của
nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn,do đó tâm lý dân
cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được
lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình
đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là
rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm
bảo đời sống dân cư sau này.
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức khó
khăn, phức tạp, trong đó có giá đất, giá bất động sản để bồi thường thiệt hại là
vấn đề thời sự nan giải, là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các
dự án, gây khiếu kiện trong công tác bồi thường GPMB. Do đó, để khắc phục
cần phải có giá đền bù phù hợp, đảm bảo cho người bị thu hồi đất tái tạo, ổn
định cuộc sống.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Tỉnh Quảng Ninh, hiện nay quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và
đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với
4

mục đích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
và đô thị hóa.
Huyện Hoành Bồ, trước những năm 2000 là một huyện miền núi, phát
triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Đất đai cơ bản đã giao cho các hộ dân để
sử dụng vào mục đích đất ở và sản xuất nông nghiệp. Từ năm 2000 trở lại đây
Hoành Bồ đã được Tỉnh Quảng Ninh quan tâm tập trung chỉ đạo với mục tiêu
đưa Hoành Bồ trở thành một huyện công nghiệp. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện Hoành Bồ lần thứ XXII cũng đã chỉ rõ Phấn đấu đưa Hoành Bồ từ một
huyện phát triển kinh tế nông nghiệp thành huyện phát triển kinh tế công
nghiệp. Năm 2003 Huyện đã xây dựng lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2000-2010 và định hướng đến 2020, trong đó đã quy hoạch phát triển các khu
công nghiệp, các khu đô thị mới…Khi có quy hoạch sử dụng đất nhiều nhà
đầu tư đã đến Hoành Bồ để đầu tư thực hiện các dự án làm nhà máy, xí
nghiệp. Để triển khai được các dự án này chúng ta buộc phải sử dụng tới quỹ
đất đã và đang được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đất sản xuất
nông, lâm, thủy sản, đất nhà ở của nhân dân, do vậy nhà nước phải thực hiện
việc thu hồi đất của một số hộ dân trong vùng dự án và thực hiện bồi thường
thiệt hại, giải phóng mặt bằng và di dời các hộ dân bị thu hồi đất để có được
quỹ đất triển khai các dự án.
2.3. Cơ sở pháp lý
2.3.1. Chính sách của Nhà nước về đất đai, bồi thường thiệt hại cho người
bị thu hồi đất ở Việt Nam
2.3.1.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai
Luật Đất đai năm 1988 được ban hành, khẳng định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Về việc thu hồi đất và bồi thường
thiệt hại thì Luật Đất đai 1988 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất, mà chỉ nêu phần nghĩa vụ của người sử dụng đất: “Đền bù
thiệt hại cho người sử dụng đất để giao cho mình bồi hoàn thành quả lao động
và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của Pháp luật”.
Hiến pháp 1992 ban hành thay thế cho các bản Hiến pháp trước đây.

Điều 23 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu
5
hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do an ninh, quốc phòng, lợi ích
quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có bồi thường tài sản của
cá nhân hay tổ chức theo giá trị thị trường”.( Hiến pháp, 1992) [9]
Luật Đất đai 1993 được ban hành, thay thế cho Luật Đất đai 1988, dựa
trên tinh thần mới của bản Hiến pháp 1992 đã có những đổi mới quan trọng,
đặc biệt đối với việc thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất. Tại Điều 27: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà
nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục
đích Quốc phòng, An ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu
hồi đất được đền bù thiệt hại”. (Luật đất đai, 1993) [10]
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và 2001
quy định cụ thể hơn về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi
đất đang sử dụng của người sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo
quy định của Chính phủ. Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho
người có đất bị thu hồi.
Luật Đất đai 2003 ra đời đã thay thế cho tất cả các Luật Đất đai và Luật
sửa đổi, bổ sung trước đó nhằm phù hợp với tình hình xã hội hiện nay, đáp
ứng tốt hơn những yêu cầu, những đòi hỏi mới trong quá trình phát triển kinh
tế, ổn định chính trị - xã hội của đất nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế. Luật đất đai 2003 đã quy định rõ về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nước đại diện chủ sở hữu. Quy định quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất của người khác…
Luật cũng quy định rõ về các trường hợp nhà nước thu hồi đất, bồi thường, tái
định cư cho người có đất bị thu hồi.Tại điều 39 quy định về thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng: “Nhà nước
thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất được công bố hoặc sau khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt…”. (Luật đất đai, 2003) [12]
6
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều văn bản do các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành đã đề cập đến những vấn đề có liên quan trực tiếp đến
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, trong
đó có nhiều quy định đã và đang đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tế, thể hiện sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai đối
với quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như lợi ích của Nhà
nước sau thời kỳ đổi mới.
2.3.1.2. Bồi thường thiệt hại theo quy định của Nhà nước
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định
cụ thể các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem
xét tính hợp pháp của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt
bằng theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này là văn bản
pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường bằng đất cùng mục
đích sử dụng, cùng hạng đất. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực tế cho
thấy, sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện giải phóng mặt bằng, người bị
ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những người bị thu hồi hết đất sản
xuất, phải chuyển sang ngành nghề khác. Giá bồi thường thiệt hại về đất khác
xa với giá thực tế, giá trị bồi thường cho người có đất bị thu hồi thấp không
có khả năng tự lập nơi ở mới cũng như không có khả năng đầu tư để chuyển
sang ngành nghề khác. Cơ chế thị trường cùng với số lượng dự án gia tăng,
công tác bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
ngày càng trở lên khó khăn, phức tạp, thực tiễn đòi hỏi phải có sự thay đổi về
mặt chính sách, cơ chế, năng lực thể chế trong công tác này. (Nghị định
Chính phủ, 1998) [3]

- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm cả đất sử dụng cho
các dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu đô thị mới, khu
công nghiệp, khu vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung và các dự án đầu tư
phát triển khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và đất
7
sử dụng xây dựng các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không
nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định.
Đất bị thu hồi là đất do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê
đấu thầu thì người bị thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất.
Nhưng được bồi thường những chi phí đã đầu tư vào đất.
Diện tích đất ở bồi thường cho mỗi hộ gia đình theo hạn mức đất ở do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định, nhưng không vượt quá diện
tích đất bị thu hồi.
Về bồi thường tài sản, tài sản trên đất hợp pháp và có khả năng hợp
pháp hoá được bồi thường 100% giá trị tài sản, còn tài sản trên đất sử dụng
bất hợp pháp sẽ được trợ cấp 70-80% mức bồi thường hoặc không được trợ
cấp, không được bồi thường theo mức độ bất hợp pháp của quyền sử dụng đất
và tài sản. (Nghị định Chính phủ, 2004) [4].
Về chính sách hỗ trợ: gồm hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống xã hội
đối với những người phải di chuyển chỗ ở, hỗ trợ theo chế độ trợ cấp ngừng
việc cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp phải di chuyển địa điểm
mới trong thời gian ngừng sản xuất, phải kinh doanh; hỗ trợ chi phí đào tạo
cho những lao động nông nghiệp phải chuyển sang nghề khác và ưu tiên
tuyển dụng lao động cho các đối tượng có đất bị thu hồi, hỗ trợ đối với những
người đang hưởng trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở và trợ
cấp khuyến khích di dời cho người di chuyển đúng hạn.
Về chính sách tái định cư Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định về
thẩm quyền lập khu tái định cư và điều kiện bắt buộc phải có khu tái định cư,

về nguyên tắc bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư và về nguồn
vốn đầu tư xây dựng khu tái định cư.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 đã bổ sung và quy định
cụ thể một số trường hợp thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất.
Nghị định này đã quy định việc thu hồi đất các dự án phát triển kinh tế
quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư nông
8
thôn, thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung, thu hồi đối với
các trường hợp sử dụng đất do ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế
giao lại hoặc cho thuê, thu hồi trong các trường hợp người đang sử dụng đất
không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê, thuế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất; đất công ích xã.
Về bồi thường đất nông nghiệp mà diện tích thu hồi trên 30% trong
trường hợp Nhà nước thu hồi bồi thường thường bằng đất nông nghiệp tương
ứng mà không có nguyện vọng bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất
hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp thì được bồi thường bằng đất ở có
thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù
hợp với quy hoạch.
Về chính sách hỗ trợ: quy định chính sách hỗ trợ đất nông nghiệp xen
kẽ trong khu dân cư; đất vườn ao liền kề đất ở nhưng không được công nhận
là đất ở; đất trong khu dân cư, đất trong phạm vi địa giới phường. diện tích
được hỗ trợ không qua 5 lần hạn mức đất ở . UBND tỉnh quy định hạn mức
đất ở để tính hỗ trợ. (Nghị định Chính phủ, 2007) [5].
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2010 ra đời đã căn bản giải
quyết được các bất cập của các chính sách trước đó. Theo Nghị định số 69 thì
chính sách giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất đã được
quan tâm hơn.
Tại điều 11 có quy định “ Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án

có sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm quyết định thu hồi đất, chưa sát
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp”.
(Nghị định Chính phủ, 2010) [6]
9
2.3.2. Những văn bản của Tỉnh về bồi thường GPMB
2.3.2.1. Quy định chung áp dụng trong toàn Tỉnh
+ Giai đoạn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của
Chính phủ. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1681/QĐ-UB ngày
24/7/1999 về việc ban hành quy định đền bù và đơn giá đền bù thiệt hại
GPMB QL 18A. Các Quyết định số 2227/QĐ-UBND ngày 21/9/1999, Quyết
định số 2305/QĐ-UBND ngày 28/9/1999, Quyết định số 3587/QĐ-UBND
ngày 29/12/1999 về sửa đổi bổ sung Quyết định số 1681/QĐ-UB ngày
24/7/1999 của UBND tỉnh Quảng. Quyết định số 1681 ngoài việc áp dụng bồi
thường cho dự án Quốc lộ 18A còn thực hiện áp dụng cho nhiều dự án khác.
+ Sau khi Chính Phủ ban hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
3/12/2004, thì UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số
1122/2005/QĐ-UB ngày 20/4/2005 “ Về việc quy định chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”; Quyết định số 4466/2005/QĐ-UBND ngày 01/12/2005 về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo Quyết định
số1122/2005/QĐ-UB ngày 20/4/2005 của UBND tỉnh Quảng.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 ra đời, UBND tỉnh đã
ban hành Văn bản số 08/UBND-QLĐĐ ngày 02/01/2008 về việc quy định
chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp để GPMB thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Nghị định 69/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ được ban

hành thì UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 4166/2009/QĐ-
UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh: “Về viêc quy định
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh”. Tuy nhiên Quyết định này ban hành chưa được hai
tháng thì UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày
11/02/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh: “Về viêc quy định chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh” thay thế Quyết định số 4166/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của
UBND tỉnh.
10
+ Về đơn giá bồi thường: UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định như:
Quyết định số 2366/QĐ-UBND ngày 28/7/2008 về việc quy định đơn giá bồi
thường thiệt hại cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; Quyết định số 4005/2004/QĐ-UB ngày 04/11/2004 “Về việc quy định
bộ đơn giá bồi thường di chuyển công trình xây dựng cơ bản và máy móc
thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; Quyết định số 1184/2006/QĐ-UBND
ngày 03/5/2006 “Về việc bổ sung quy định đơn giá bồi thường di chuyển
công trình xây dựng cơ bản và máy móc thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”; Quyết định số 1970/2008/QĐ-UBND ngày 16/6/2008 “Về việc áp
dụng hệ số đơn giá bồi thường di chuyển công trình xây dựng cơ bản và máy
móc thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Mới đây ngày 27/02/2012 UBND
tỉnh đã ban hành Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND về việc quy định bộ đơn
giá bồi thường di chuyển công trình xây dựng cơ bản và máy móc thiết bị, cây
cối hoa màu khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
2.3.2.2.Quy định áp dụng riêng đối với huyện Hoành Bồ
UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành các văn bản pháp luật về thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như:
+ Quyết định số 2363/2002/QĐ-UB ngày 18/7/2002 “Về việc quy định
chính sách, giá bồi thường dự án xây dựng Nhà máy xi măng Thăng Long và
Nhà máy xi Măng Hạ Long tại huyện Hoành Bồ“.

+ Quyết định số 2874/QĐ-UB ngày 28/8/2002 “Về việc quy định chính
sách và đơn giá đền bù GPMB hai dự án xây dựng Nhà máy xi măng Thăng
Long và Nhà máy xi Măng Hạ Long khu vực huyện Hoành Bồ“.
+ Quyết định số 1398/QĐ-UB ngày 09/5/2003 Về việc bổ sung chính
sách đơn giá đền bù để GPMB 2 dự án xây dựng Nhà máy xi măng Thăng
Long và Nhà máy xi Măng Hạ Long – huyện Hoành Bồ“.
+ Quyết định số 2390/2003/QĐ-UB ngày 24/7/2003 “Về việc sửa đổi, bổ
sung chính sách và đơn giá đền bù GPMB các dự án trên địa bàn huyện
Hoành Bồ”.
+ Quyết định số 1432/2007/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 “Về việc phê
duyệt chính sách hỗ trợ giá nộp tiền sử dụng đất tái định dự án Nhà máy xi
măng Hạ Long.
11
+ Quyết định số 3798/2004/QĐ-UB ngày 26/10/2004 “Về việc phê duyệt
chính sách hỗ trợ giá nộp tiền sử dụng đất tái định dự án khu dân cư bờ tây
cầu Trới.
+ Quyết định số 3492/2004/QĐ-UB ngày 05/10/2004 “Về việc phê duyệt
chính sách đơn giá đền bù GPMB dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu dân cư thị Bờ tây cầu Trới và dự án khai thác đất để san lấp mặt
bằng khu dân cư tây cầu Trới, huyện Hoành Bồ”.
+ Quyết định số 766/QĐ-UB ngày 18/3/2008 “Về việc phê duyệt chính
sách bồi thường GPMB dự án xây dựng Nhà máy xi măng Thăng Long và
Nhà máy xi Măng Hạ Long”.
+ Quyết định số 2620/QĐ-UBND ngày 19/8/2008 “ Về viêc phê duyệt bổ
sung chính sách, hỗ trợ và TĐC một số dự án trên địa bàn huyện Hoành Bồ”.
2.4. Những nghiên cứu về Chính sách bồi thường thiệt hại ở thế giới
2.4.1. Tại Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật
đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của
người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm,

Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do
vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước
nên không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả
đất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ
sử dụng bị thu hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này
cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời
được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà
nước tác động điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi
thường thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
12
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng
đồng bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các
nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính
quyền quan tâm đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách
xã hội được nhà nước chú ý và có chính sách xã hội riêng. (Đồng Thị Thúy,
2011) [8]
2.4.2. Tại Inđônêxia
Đối với In-đô-nê-xi-a di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế xã hội từ trước đến nay vẫn
được coi là sự hi sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng
đồng. Các chương trình bồi thường TĐC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi
thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu
hồi đất để xây dựng khu TĐC.
TĐC được thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.

- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ
và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục để ít người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt
hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án. Đối với các dự án có di dân
TĐC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu
ngay từ khi chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và những nguyên tắc
chính phải đề cập đến gồm:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, vấn đề khó tránh được khi triển khai thực hiện các dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng
kinh tế, xã hôi của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp
không có dự án.
+ Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường TĐC.
13
+ Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai,
tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ. (Phan Văn Hoàng, 2006) [17].
2.4.3. Tại Hàn Quốc
- Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm hai thể chế:
+ Một là: Luật “Đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công
cộng đã được quy định theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
+ Hai là: Luật “Sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của
công pháp.
Với hai thể chế luật trên và trong quá trình thực hiện luật “Đặc lệ”
thương lượng không đạt được thoả thuận thì luật “Sung công đất” được thực
hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu như thế thì phải lặp đi lặp lại quá trình
này và đôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí
bồi thường sẽ tăng lên. Do đó luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc mới ra

đời và thực hiện theo 3 giai đoạn:
+ Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng
đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình
công cộng. Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có
thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
+ Thứ hai pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sử hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy
trình chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thương lượng chấp nhận thu hồi.
+ Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này
được Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt
của con người, cung cấp đất đai cho những người bị nơi cư trú do thực hiện
công trình công cộng cần thiết của Nhà nước. (Phan Văn Hoàng, 2006) [17].
2.5. Những kết quả nghiên cứu về GPMB ở Việt Nam
2.5.1. Thực tiễn của việc bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam đã được đặt ra từ rất sớm. Sau
khi Luật đất đai ra đời và bước vào thời kỳ đổi mới thì bồi thường GPMB đã
được chú trọng xử lý đồng bộ phù hợp với giai đoạn mới. Quyết định số
186/HĐBT ngày 31/5/1990 về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng
khi chuyển sang sử dụng mục đích khác cùng với hàng loạt các văn bản pháp
14
quy mới về những vấn đề có liên quan như giá đất, quy hoạch đã hình thành
một hệ thống chính sách và tổ chức cho công tác bồi thường GPMB và cho
đến nay sau nhiều lần bổ sung chúng ta hiện đang áp dụng Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất. Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007; Nghị định
69/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ.
Công tác bồi thường GPMB để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
kinh tế, các khu đô thị trên cả nước diễn ra trong những năm qua là rất mạnh
mẽ, đặc biệt là ở các tỉnh, thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm như: ở

Bắc bộ là tứ giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh – Lạng Sơn; ở
Trung bộ và Nam bộ có các tỉnh như: Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Vũng Tàu, Bình Dương, Long An, Tiền Giang.
Tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã tổ chức hội thảo đánh giá tình hình thu hồi đất của
nông dân để thực hiện CNH – HĐH.
Về diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển các khu công
nghiệp, đô thị và các công trình công cộng.
Trong 5 năm, từ năm 2001 – 2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu
hồi là 366,44 nghìn ha (chiếm gần 4% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả
nước). Trong đó diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xây dựng các khu
công nghiệp và cụm công nghiệp là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là 70,32
nghìn ha và xây dựng kết cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha.
Các vùng kinh tế trọng điểm và khu vực có diện tích đất nông nghiệp thu
hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên toàn quốc. Những
địa phương có diện tích đất thu hồi lớn là Tiền Giang (20.308 ha), Đồng Nai
(19.752 ha), Bình Dương (16.627 ha), Quảng Nam (11.812 ha) Cà Mau
(13.242 ha), Hà Nội (7.776 ha), Hà Tĩnh (6.391 ha), Vĩnh Phúc (5.573ha).
Theo số liệu điều tra của BNNPTNT tại 16 tỉnh trọng điểm về thu hồi đất,
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm khoảng 89% và diện tích đất thổ cư
chiếm 11%. Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích đất bị thu hồi lớn
15
nhất, chiếm 4,4% diện tích đất nông nghiệp của cả nước, tỷ lệ này ở Đông
Nam Bộ là 2,1%, ở nhiều vùng khác là dưới 0.5%.
Mặc dù diện tích đất nông nghiệp, đất bị thu hồi tại mỗi tỉnh chiếm tỷ lệ
nhỏ trong tổng số đất tự nhiên của địa phương nhưng lại tập trung vào một số
huyện, xã có mật độ dân số cao. Diện tích bình quân đầu người thấp, có xã
diện tích đất thu hồi chiếm tới 70% - 80% diện tích đất canh tác. (Đồng Thị
Thúy, 2011; Website) [8, 39].

2.5.2.Tình hình GPMB tại tỉnh Quảng Ninh
Từ khi thực hiện luật đất đai năm 2003 đến nay, trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh đã và đang thực hiện một khối lượng lớn về bồi thường giải
phóng mặt bằng các dự án (2.100 dự án) đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
GPMB thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và
đặc biệt đảm bảo mục tiêu mà Tỉnh đã đề ra là phấn đấu đến năm 2015 Quảng
Ninh trở thành một tỉnh nền công nghiệp hiện đại.
Tổng diện tích đất phải thu hồi của các dự án là 3,673ha, trong đó đất
nông nghiệp là 3,184ha, đất ở 310 ha, đất phi nông nghiệp 179ha
Số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng là 19.947ha, trong đó số
hộ gia đình cá nhân là 19.868 hộ = bằng .3.376ha.
Giá trị tiền thường, hỗ trợ, là: 4.200 tỷ đồng.
Những năm qua nhiều dự án trọng điểm đã được triển khai thực hiện
như: Dự án nâng cấp Quốc lộ 18A, diện tích thu hồi 65 ha, ảnh hưởng đến
1.064 hộ, phải bố trí tái định cư cho gần 300 hộ, kinh phí bồi thường 760 tỷ
đồng; dự án cảng hàng không Quảng Ninh, diện tích thu hồi 284 ha, ảnh
hưởng đến 260 hộ, phải bố trí tái định cư cho gần 300 hộ, kinh phí bồi thường
1.100 tỷ đồng; ngoài ra còn có các dự án lớn khác như : Dự án Cầu Bắc Luân
2, dự án Cảng biển Hải Hà, dự án Nhà máy xi măng Cẩm Phả, xi măng Thăng
Long, xi măng Hạ Long; dự án Nhà máy nhiệt điện Thăng Long; Nhiệt điện
Hà Khánh (Sở Tài nguyên và Môi trường, 2012) [18]
Nhìn chung các dự án đều được triển khai đúng tiến độ, thời gian. Các
chủ đầu tư cơ bản có năng lực, đáp ứng yêu cầu theo quy định của Tỉnh về
quy chế quản lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
16
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Toàn bộ Văn bản, chính sách mà UBND tỉnh Quảng Ninh đã áp

dụng, triển khai theo các Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Thực trạng công tác bồi thường GPMB tại 03 dự án; những người
dân bị mất đất và những thiệt hại của họ sau khi bị thu hồi đất tại 03 dự án
trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Công tác bồi thường GPMB tại 03 dự án trên địa bàn huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh.
- Dự án xây dựng Nhà máy xi măng Thăng Long.
- Dự án xây dựng Nhà máy xi măng Hạ Long.
- Dự án xây dựng khu dân cư bờ Tây Cầu Trới
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Hoành Bồ
Điều tra, thu thập về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện
- Điều kiện tự nhiên:
+ Vị trí địa lý.
+ Địa hình, địa hình địa mạo.
+ Đặc điểm khí hậu.
+ Điều kiện thuỷ văn.
+ Điều kiện địa chất.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Dân số và lao động.
+ Tình hình quản lý sử dụng đất.
+ Tình hình phát triển các ngành sản xuất và cơ sở hạ tầng
17
3.2.2. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng ở huyện Hoành Bồ – tỉnh Quảng Ninh
3.2.2.1. Giới thiệu khái quát việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Hoành Bồ – tỉnh Quảng Ninh.

3.2.2.2. Giới thiệu khái quát về 03 dự án nghiên cứu.
3.2.2.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối
với 03 dự án
- Điều kiện và đối tượng được bồi thường trong từng dự án.
- Bồi thường thiệt hại về đất.
- Bồi thường thiệt hại về tài sản
- Chính sách hỗ trợ
- Chính sách tái định cư.
3.2.3. Trình tự thực hiện, trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
- Trình tự tiến hành thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
- Trách nhiệm của các ngành, các cấp.
3.2.4. Đánh giá tác động về bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống
và việc làm của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất và các chính sách
sinh kế cho các hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp
- Tác động đến kinh tế
- Tác động đến xã hội và môi trường
3.2.5. Đánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
tại 03 dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh
- Một số thành công
- Một số hạn chế
3.2.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải
phóng mặt bằng ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Lựa chọn dự án nghiên cứu
03 dự án trên là 03 dự án trọng điểm trên địa bàn huyện, có vốn đầu tư
lớn; việc triển khai thực hiện dự án đã ảnh hưởng phải thu hồi đất của nhiều
18
hộ gia đình, cá nhân, thu hồi nhiều loại đất như: đất ở, đất nông nghiệp; phải
bồi thường GPMB nhiều công trình vật kiến trúc và cây cối hoa màu. Các dự

án đã được triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB từ năm 2002
nhưng đến nay vẫn còn nhiều vướng mắc, một số hộ dân chưa nhận tiền bồi
thường và chưa bàn giao mặt bằng.
3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát
- Điều tra nội nghiệp: Thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp đã có tại
các cơ quan chức năng trong tỉnh, huyện và địa phương.
- Điều tra thu thập số liệu, tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến
công tác bồi thường giải phóng mặtt bằng khi nhà nước thu hồi đất.
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu về tình hình kinh tế, xã hội, kinh tế
của các ngành sản xuất, đời sống của các hộ nông nghiệp nằm trong khu vực
dự án… các số liệu này thu thập từ UBND huyện, Chi cục Thống kê huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện, Trung tâm phát
triển quỹ đất huyện và Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Ninh.
- Điều tra ngoại nghiệp:
- Thu thập các số liệu sơ cấp bằng phương pháp:
+ Điều tra các hộ gia đình, cá nhân bị giải toả để thực hiện dự án thông
qua phiếu điều tra (ở phụ lục đính kèm), phóng vấn trực tiếp các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong diện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Lựa chọn các các
hộ điển hình bị thu hồi theo các loại đất bị thu hồi như: đất ở, đất nông
nghiệp. Số lượng Mỗi dự án từ 20 -30 phiếu để điều tra về các nội dung như:
xác định đối tượng và điều kiện bồi thường; giá bồi thường về đất, tài sản,
chính sách hỗ trợ; thu nhập trước và sau thu hồi đất; tình hình an ninh trật tự,
môi trường, quan hệ gia đình sau thu hồi đất
+ Điều tra quá trình thực hiện và kết quả dự án nghiên cứu.
+ Phỏng vấn trực tiếp Trung tâm phát triển quỹ đất huyện, phòng Tài
nguyên và Môi trường, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
19
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu điều tra

Xử lý số liệu điều tra bằng phương pháp thống kê và sử dụng phần
mềm Excel.
3.3.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan
đến các vấn đề của các dự án.
3.3.5. Phương pháp so sánh
Là phương pháp so sánh các trường hợp khác nhau trong bồi thường
thiệt hại ở các dự án.
20
Phn 4. KT QU NGHIấN CU
4.1. Khỏi quỏt iu kin t nhiờn, kinh t v xó hi ca huyn Honh B,
tnh Qung Ninh
4.1.1. iu kin t nhiờn
4.1.1.1. V trớ a lý
Honh B l mt huyn min nỳi nm phớa bc tnh Qung Ninh, cú
to a lý:
- Kinh : T 106
0
50 n 107
0
15 kinh ụng.
- V : T 20
0
5447 n 21
0
15 v bc.
nh 1: S v trớ huyn Honh B
tỉnh bắc giang
huyện ba chẽ
Xã Kỳ Thợng

Xã Hòa Bình
Xã Vũ Oai
Xã Thống Nhất
Xã Lê Lợi

Đồ
ng
Lâm
Thị x cẩm phảã
Xã Bằng Cả
T.T.Trới
Xã Đồng Sơn
Xã Sơn Dơng
Xã Dân Chủ
Xã Quảng La
t.p. hạ long
t.x.uông bí
huyện yên hng
x tân dânã
sơ đồ vị trí huyện hoành bồ
Phớa ụng Bc giỏp huyn Ba Ch (tnh Qung Ninh) v huyn Sn ng
(tnh Bc Giang), phớa Nam l vnh Ca Lc thuc thnh ph H Long, phớa ụng
giỏp th xó Cm Ph, phớa Tõy giỏp th xó Uụng Bớ v huyn Yờn Hng.
Din tớch t nhiờn l 84.463,22 ha, chim 13,8% din tớch t nhiờn ca
tnh. n v hnh chớnh ca huyn gm 12 xó, 01 th trn trong ú cú 05 xó
thuc vựng cao (cú 02 xó c bit khú khn) vi tng din tớch t nhiờn
48.672,0 ha chim 59,1% din tớch t nhiờn ca Huyn.
21
Hoành Bồ có quốc lộ 279 đã được nâng cấp chạy qua, đường dẫn Cầu
Bang nối liền với thành phố Hạ Long, các trung tâm công nghiệp lớn của tỉnh

và cả nước. Do đó, Hoành Bồ được đánh giá như một huyện ngoại ô và vệ
tinh của thành phố Hạ Long.
Với vị trí địa lý đó tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh giao lưu kinh
tế, phát huy những lợi thế của Huyện, thúc đẩy các lĩnh vực Kinh tế - xã hội
mà Huyện có lợi thế như cung cấp thực phẩm, rau quả cho các khu công
nghiệp, du lịch Hạ Long và các đô thị khác. Đồng thời Hoành Bồ phát triển
thêm nhiều tuyến điểm du lịch ngay trong địa bàn huyện. (Báo cáo UBND
huyện, 2010) [38].
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Hoành Bồ có núi non hiểm trở, địa bàn phân bố dân cư không đều.
Hoành Bồ có địa hình chính sau:
- Địa hình núi thấp: chiếm khoảng 12% diện tích tự nhiên.
- Địa hình đồi: chiếm khoảng 70% diện tích tự nhiên.
- Địa hình thung lũng: chiếm 8% diện tích.
- Địa hình đồng bằng: chiếm 10% diện tích.
- Các núi đá cấu tạo bởi đá vôi: chủ yếu tập trung ở xã Sơn Dương,
Thống Nhất, Vũ Oai. Các đồi sót này có thể khai thác làm đá xây dựng hoặc
nguyên liệu làm xi măng.
Do mặt bằng đất không bằng phẳng, nhiều ruộng bậc thang. Đất không
phù hợp với cây lúa mà phù hợp chủ yếu cho cây lấy gỗ và cây hàng hoá.
Hoành Bồ có 13 đơn vị hành chính 12 xã và 01 thị trấn. Giữa trung tâm
thị trấn có dòng sông Trới chảy từ Thác Nhòng ra vùng Cửa Lục rồi chảy vào
khu vực Vịnh Hạ Long, dọc 2 bên lưu vực sông Trới đã hình thành lên các
khu dân cư, đô thị. (Báo cáo UBND huyện, 2010) [38].
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Huyện Hoành Bồ nằm ở vị trí từ 20
o
56
'
đến 21

o
15
'
vĩ độ bắc và từ
106
o
58
'
đến 107
o
22
'
kinh độ đông. Khí hậu mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa,
lượng mưa trung bình hàng năm là 1500 – 2000 mm, nhiệt độ trung bình 21 -
24
o
C, độ ẩm không khí bình quân hàng năm từ 84 – 87%. Lượng bốc hơi
22

×