Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phân tích cấu trúc một số hợp chất trong cây lá gan pellionia latifolia (blume) boerl (urticaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN HỮU CƯƠNG

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ HỢP
CHẤT TRONG CÂY LÁ GAN PELLIONIA
LATIFOLIA (BLUME) BOEL.(URTICACEAE)

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN HỮU CƯƠNG

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ HỢP
CHẤT TRONG CÂY LÁ GAN PELLIONIA
LATIFOLIA (BLUME) BOEL.(URTICACEAE)
Ngành: Hóa phân tích
Mã số: 8.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN

THÁI NGUYÊN - 2018



LƠI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn sự tài trợ của đề tài
thuộc chương trình Khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai
đoạn 2013 - 2018 “ Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng
Tây Bắc” với tên đề tài “Phân tích cấu trúc một số hợp chất trong cây Lá
gan Pellionia latifolia (Blume) Boerl. (Urticaceae)”. Nghiên cứu đánh giá
phát triển một số bài thuốc dân gian có tác dụng điều trị bệnh gan, mật của
các dân tộc vùng Tây Bắc - Mã số KHCN - TB.11C/13-18.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài em đã nhận được sự
ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo GS.TS. Nguyễn
Văn Tuyến, TS. Đặng Thị Tuyết Anh, đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn để
em có thể hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo Khoa
Hóa học, các thầy cô trong Ban Giám hiệu trườngĐại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng nghiên
cứu của bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 20tháng 4năm 2018
Học viên

Nguyễn Hữu Cường

a



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................a
MỤC LỤC ......................................................................................................... b
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... d
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ.................................................e
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Tổng quan về gan ........................................................................................
3
1.2. Cây lá gan.................................................................................................... 8
1.3. Tổng quan về các phương pháp phân tích phân lập hợp chất .....................
10
1.3.1. Phương pháp phân tích hợp chất bằng sắc ký lớp mỏng (TLC)...............
10
1.3.2. Phương pháp phân tích hợp chất sắc ký cột (CC)....................................
11
1.4. Tổng quan về các phương pháp phân tích xác định cấu trúc hợp chất ........
12
1.4.1. Phương pháp phân tích cấu trúc hợp chất bằng phổ hồng ngoại (IR) ......
12
1.4.2. Phương pháp phân tích cấu trúc hợp chất bằng Phổ khối lượng (MS) .....
13
1.4.3. Phương pháp phân tích cấu trúc hợp chất bằng Phổ cộng hưởng
từ
hạt nhân (NMR) ............................................................................................... 14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15
2.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 15
2.1.2. Hóa chất................................................................................................. 15

b


2.1.3. Các thiết bị nghiên cứu ......................................................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
2.2.1. Phương pháp xử lý và ngâm chiết mẫu thực vật................................... 15
2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất...................................................... 17

b


2.3. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các chất được phân lập............... 19
2.3.1. Hợp chất Cycloartenol ( LGEt.01)........................................................ 19
2.3.2. Hợp chất β-sitosterol (LGEt.02) ........................................................... 19
2.3.3. Hợp chất (LGEt.06)............................................................................... 20
2.3.4. Hợp chất Glucose (LGEt.08) ................................................................ 20
2.4.5. β-sitosterolglucoside (LGEt.14)............................................................ 21
Chương 3. KẾT QUA VÀ THẢO LUẬN ................................................... 22
3.1. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất Cycloartenol (LGEt01) ........... 22
3.2. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất β-sitosterol (LGEt.02) ............. 27
3.3. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất β-Glucosid (LGEt.14) ............. 30
3.4. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất LGEt.08 (đường glucose)........ 36
3.5. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất LGEt.06 (Oleic acid) ............... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC PHỔ

c



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
V
ết
Đ

P
1h
3ổ
CcP
1h
Hổ
- cD
o
d
o
M
ul
Si
n
T
ri
P
h
P
h

kP
h
M
ột

H
e
TT
Cổ
H
u
H
e
D
e
HH
se

d


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của LGEt.01..................................................... 26
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của LGEt.02..................................................... 29
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của LGEt.14..................................................... 34
HÌNH
Hình 1.1.

Cây Mạ mân .................................................................................. 7

Hình 1.2.

Cây cà gai leo ................................................................................ 7


Hình 1.3.

Actiso ............................................................................................ 8

Hình 1.4.

Cây lá gan...................................................................................... 9

Hình 1.5.

Sản phẩm từ cây lá gan ................................................................. 9

Hình 1.6.

Cách tính giá trị Rf. ..................................................................... 10

Hình 1.7.

Các bước tiến hành sắc ký bản mỏng.......................................... 11

Hình 1.8.

Các bước tiến hành sắc ký cột (CC)............................................ 12

Hình 3.1.

Phổ 1H-NMR của hợp chất LGE.t01........................................... 22

Hình 3.2.


Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất LGEt.01................................... 23

Hình 3.3.

Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất LGEt.01................................... 23

Hình 3.4.

Phổ 13C-NMR của hợp chất LGEt.01 ........................................ 24

Hình 3.5.

Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất LGEt.01 ................................ 24

Hình 3.6.

Phổ khối của hợp chất LGEt.01 .................................................. 25

Hình 3.7.

Phổ IR của hợp chất LGEt.01 ..................................................... 25

Hình 3.8.

Công thức của hợp chất cycloartenol.......................................... 26

Hình 3.9.

Phổ 1H NMR của β-sitosterol (LGEt.02) ................................... 27


Hình 3.10. Phổ 13C NMR của LGEt.02 ....................................................... 28
Hình 3.11. Phổ DEPT của LGEt.02 .............................................................. 28
Hình 3.12. Cấu trúc hóa học của LGEt.02 .................................................... 29

e


Hình 3.13. Phổ 1H NMR của LGEt.14.......................................................... 31
Hình 3.14. Phổ13C NMR của LGEt.14.......................................................... 32
Hình 3.15. Phổ DEPT của LGEt.14 .............................................................. 33
Hình 3.16. Cấu trúc hóa học của LGEt.14 ................................................... 34
Hình 3.17. Phổ 1H-NMR của LGEt. 08 ........................................................ 36
Hình 3.18. Phổ 13C-NMR và phổ DEPT của LGEt.08 ................................. 37
Hình 3.19. Cấu trúc hóa học của LGEt.08 .................................................... 38
Hình 3.20. Phổ khối của hợp chất LGEt.06 .................................................. 39
Hình 3.21. Phổ 1H-NMR của hợp chất LGEt.06........................................... 40
Hình 3.22. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất LGEt.06................................... 40
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ ngâm chiết cây lá gan - Pellionia latifolia (Blume) Boerl
....... 16
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn etyl axetat của cây lá gan Pellionia latifolia (Blume) Boerl................................................. 18

f


MỞ ĐẦU
Có nhiều nguyên nhân gây ra viêm gan, trong đó ba nguyên nhân chính
được công nhận, là viêm gan do virút, do nhiễm độc thuốc, hóa chất, thực
phẩm và do tự miễn. Viêm gan do virút là bệnh truyền nhiễm phổ biến khắp
toàn cầu, vì vậy là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới,

đặc biệt ở các nước đang phát triển. Theo thống kê của TCYTTG (1997), trên
thế giới có khoảng 2 tỷ người nhiễm HBV, trong đó có hơn 350 triệu người
mang HBV mạn tính (gấp trên 20 lần nhiễm HIV), riêng Châu Á có trên 200
triệu người. Ở Bắc Mỹ và Châu Âu, tỷ lệ nhiễm HBV chỉ chiếm dưới 20% dân
số (tỷ lệ nhiễm HBV mạn thấp hơn 2%), còn ở Đông Nam Á và Châu Phi, tỷ
lệ nhiễm lên tới trên 60% dân số (tỷ lệ nhiễm HBV mạn rất cao, từ 8 đến
15%). Viêm gan B là một trong 10 bệnh truyền nhiễm phổ biến có tỷ lệ tử
vong cao. Trong số 72 - 100 triệu người chết vì xơ gan và ung thư gan, hàng
năm có từ 1 đến2 triệu người chết vì nhiễm HBV mạn tính.
Việt Nam nằm trong vùng có tỷ lệ nhiễm HBV cao. Theo thống kê của
Viện Vệ sinh dịch tễ, hàng năm số bệnh nhân bị viêm gan virut thể vàng da
chiếm tỷ lệ 20 - 22 người/ 100.000 dân. Đây là tỷ lệ khá cao so với các nước,
tuy nhiên số này chỉ chiếm 1/3 tổng số nhiễm virut viêm gan. Tỷ lệ viêm gan
do các loại virút khác nhau ở nước ta so với tổng số bệnh nhân viêm gan do
virut như sau: Viêm gan dovirut A: 5,2%; dovirut B: 70,96%; dovirut C:
9,2%; vi rutD: 5,2%. Vụ dịch viêm gan E đầu tiên được phát hiện ở nước ta
vào tháng 6 - 7/1994 tại Hậu Giang. Ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ HBsAg (+) dao động từ 15 đến 20% dân số (theo
TCYTTG, tỷ lệ mang HBsAg (+)  8% được coi là mức độ rất
cao).
Qua các con số thống kê ở trên cho thấy tỷ lệ người mắc bệnh gan mật
có xu hướng ngày càng tăng với mức độ ngày càng nghiêm trọng và đã vượt
ngưỡng cho phép của TCYTTG. Điều này làm tăng chi phí khám chữa bệnh
cũng như ảnh hưởng lớn tới sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, nhu cầu về một sản
phẩm hiệu quả để điều trị hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh gan mật với giá thành
phù hợp và an toàn trong sử dụng là rất cấp thiết.
1


Xuất phát từ nhu cầu thực tế khá lớn của xã hội về một sản phẩm

thảo dược an toàn, hiệu quả trong phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh gan
mật cộng với nhu cầu cấp thiết về việc phải phát triển và khai thá c nguồn
cây thuốc vùng Tây Bắc một cách hiệu quả và bền vững. Nằm trong khuôn
khổ của đề tài Thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp
Nhà nước giai đoạn 2013-2018 “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển
bền vững vùng Tây Bắc”.
Luận văn này sẽ phân tích và xác định cấu trúc một số hợp chất được
phân lập trong cây Lá gan, lần đầu tiên được nghiên cứu tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Phân lập được một số hợp từ cây lá gan Pellionia latifolia (Blume)
Boerl. (Urticaceae)
2. Phân tích cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp
hóa lí hiện đại như: phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H NMR, 13C NMR, DEPT;
phổ hồng ngoại IR; phổ khối lượng (EI-MS) và đo điểm nóng chảy Mp để
phân tích xác định cấu trúc một số hợp chất phân lập được trong cây Lá gan.
Nội dung nghiên cứu:
1. Thu thập mẫu lớn vỏ của cây lá gan - Pellionia latifolia (Blume) để
tiến hành nghiên cứu.
2. Nghiên cứu các phương pháp tách chiết, p hân lập một số hợp từ
cây lá gan.
3. Phân tích cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp
hóa lí hiện đại như: phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-NMR; phổ
hồng ngoại IR; phổ khối lượng MS và đo điểm nóng chảy MP.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về gan

Gan là một trong những cơ quan lớn nhất của cơ thể, có tính chất
sinh mạng và đảm nhận những chức năng vô cùng quan trọng đối với cơ thể
như: biến đổi thức ăn thành những chất cần thiết cho sự sống và phát triển; sản
xuất ra nhiều chất quan trọng sử dụng cho cơ thể; giải độc và bài tiết các chất
độc trong cơ thể. Bên cạnh đó, gan cũng tạo ra mật, một chất dịch cần thiết cho
sự tiêu hóa. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là số người mắc các bệnh về gan
mật ngày càng gia tăng và mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng tăng lên đáng
kể.
Các bệnh lý gan mật phổ biến nhất phải kể đến rối loạn chức năng gan,
tăng men gan, viêm gan, áp xe gan, xơ gan, ung thư gan, và bệnh lý đường
mật. Theo số liệu thống kê, đây là loại bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao với số ca
ghi nhận hàng năm cao gấp đôi so với tỷ lệ tử vong do tai nạn giao thông với
số lượng 10.000 người chết mỗi năm. Tác nhân gây ra các bệnh lý về gan mật
đó chính là virus viêm gan gây ra viêm gan siêu vi là một trong những bệnh
truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới với khoảng 2 tỷ người trên thế giới
có bằng chứng đã hoặc đang nhiễm virus viêm gan B và 350 triệu người mang
virus mãn tính. Ngoài ra một tác nhân vô cùng lớn nữa đó là hút thuốc lá và
uống nhiều rượu bia gây ra các bệnh gan nhiễm mỡ, viêm gan do rượu hay xơ
gan do rượu, hay do sử dụng thuốc và các loại hormone có hại cho gan, sử
dụng thực phẩm tồn dư hóa chất bảo quản, trừ sâu; môi trường ô nhiễm,
nguồn nước không đảm bảo cũng làm gia tăng các trường hợp mắc bệnh.
* Các bệnh về Gan
- Bệnh viêm gan A
Bệnh viêm gan A là do nhiễm virus viêm gan A. Các vi rút viêm gan gan
A thường lây lan khi một người ăn các chất bị nhiễm virus A. Viêm gan siêu
vi A lây nhiễm vào các tế bào gan và gây ra viêm.
3


- Bệnh viêm gan B (HBV - Hepatitis B virus)

Bệnh viêm gan Blà một dạng bệnh viêm gan do virus viêm gan siêu vi
B gây ra, truyền nhiễm theo đường máu và tình dục. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp
tới gan và gây thiệt hại nặng nề cho các tế bào gan. Đây là một căn bệnh phổ
biến gây tử vong cao trên toàn thế giới. Vì Viêm gan B là bệnh rất dễ lây
nhiễm từ những người nhiễm bệnh viêm gan B sang cho người bệnh chưa
mắc bệnh. Viêm gan B thường tấn công những người có khả năng miễn dịch
kém dễ bị virus tấn công hoặc lây nhiễm sang những người có tiếp xúc với
người bệnh viêm gan B không được bảo vệ an toàn, như: người cao tuổi, phụ
nữ mang thai, trẻ em, nhân viên y tế, người nghiện hút ma túy, xăm mình, …
Người bệnh khi mắc bệnh viêm gan B trải qua hai giai đoạn bệnh đó là viêm
gan B cấp tính và viêm gan B mãn tính.
- Bệnh viêm gan C
Bệnh viêm gan C là một bệnh lây truyền từ người mang HCV sang cho
người lành theo 3 con đường: đường máu, đường tình dục và mẹ truyền cho
con qua nhau thai khi sinh. Tuy vậy, nguy cơ lây nhiễm theo đường tình dục
hiếm hơn bệnh viêm gan B. Hiện tượng mẹ truyền virus viêm gan C cho con
đã có ghi nhận nhưng tỷ lệ cũng thấp. Như vậy, nguy cơ lây nhiễm virus viêm
gan C chủ yếu theo đường máu (người nhận máu hoặc chế phẩm máu nhiễm
siêu vi C; dùng chung kim tiêm nhiễm siêu vi C; nhân viên y tế tiếp xúc với
bệnh phẩm có chứa HCV, một số nguyên nhân khác như châm cứu, bấm lỗ
tai, xăm mình mà các dụng cụ hành nghề không tuyệt đối vô khuẩn).
- Bệnh viêm gan mạn tính
Bệnh viêm gan mạn tínhlà một trong những hình thái bệnh lý thường gặp
ở gan do nhiều nguyên nhân gây ra với biểu hiện viêm và hoại tử ở gan kéo
dài ít nhất là 6 tháng. Viêm gan mạn thường là hậu quả của viêm gan cấp, tuy
nhiên ở nhiều trường hợp bệnh tiến triển âm thầm và chỉ thể hiện ở giai đoạn
mạn tính mà thôi. Tiến triển của viêm gan mạn có thể khỏi nhưng những

4



trường hợp nặng thường dẫn tới xơ gan và ung thư tế bào gan. Viêm gan virus
mạn cũng là một loại viêm gan mạn, có nhiều đặc điểm giống với viêm gan
mạn nói chung.
- Tổn thương gan do rượu
Tổn thương gan do rượu được chia thành ba giai đoạn kế tiếp nhau là
gan nhiễm mỡ (steatosis hepatis), viêm gan do rượu (alcoholic steatohepatitis
- ASH) và xơ gan do rượu (acoholic cirrhosis). Điều cần chú ý là các giai
đoạn tổn thương thương này thường chồng chéo lên nhau: trong viêm gan do
rượu thường thấy có biểu hiện của gan nhiễm mỡ và trong xơ gan có thể thấy
biểu hiện của viêm gan do rượu.
- Ung thư gan
Ung thư gan xảy ra khi các tế bào gan phát triển thay đổi (đột biến) trong
DNA - các tài liệu cung cấp hướng dẫn cho tất cả các quá trình hóa học trong
cơ thể. DNA đột biến gây ra thay đổi trong hướng dẫn này. Một kết quả là các
tế bào có thể bắt đầu phát triển ra khỏi kiểm soát và cuối cùng tạo thành một
khối u - khối lượng của các tế bào ác tính.
* Một số bài thuốc dân gian trong việc điều trị các bệnh về gan mật
Y học cổ truyền sử dụng các loại thảo dược với mục đích: Kích thích
tiêu hóa thông qua tác dụng tăng hoạt tính của men tụy như Bạch truật, Phục
linh, Trần bì…Bảo vệ tế bào gan: Sài hồ, Đương quy, Đại táo, Glycirigine của
Cam thảo. Điều hòa chức năng miễn dịch: Sài hồ, Đảng sâm, Bạch truật, Bạch
thược. Một số bài thuốc trị bệnh gan mật trong dân gian:
Bài thuốc: Thập vị bại độc thang: Sài hồ 2-3g, Anh bì 2-3g hoặc Phác
tốc; Cát cánh 2-3g, Xuyên khung 2-3g, Phục linh 2-4g, Độc hoạt 1,5-3g,
Phòng phong 1,5-3g, Cam thảo 1-1,5g, Sinh khương 1-3g, Kinh giới 1-1,5g,
Liên kiều 2-3g. Thuốc thang ngày 1 thang, thuốc tán: Mỗi ngày uống 3 lần,
mỗi lần 1,5-2g.

5



Bài thuốc này có tác dụng giải độc mát gan làm vượng chức năng của cơ
quan giải độc và loại trừ các độc tố. Bài thuốc được dùng vào giai đoạn đầu
của chứng mụn nhọt, nếu bệnh nhẹ thì tự nó sẽ tiêu đi, và nếu không tiêu
được thì nó cũng có tác dụng làm giảm độc tính..
Bài thuốc: Viêm gan vàng da (trong đó có viêm gan cấp mãn, viêm gan ứ
mất, viêm gan vàng da cấp). Thành phần bài thuốc: Bản lam căn 30g, Nhân
trần 30g, Thược dược 50g, Trạch lan30g, Uất kim12g, Đại hoàng 20g, Xa tiền
tử 15g
Bài thuốc: Tam niên vị linh thang gia vị.
Bài thuốc này giúp điều trị: sơ gan do mỡ.
Công thức: Sơn trà sống, chín mỗi thứ 120g, Mạch nha sao 21g, Thanh
bì, Trần bì mỗi thứ 9g, Khương hậu phác 12g, Trạch tả 15g, Quế chi non 9g,
Hương phụ sao dấm 15g, Cam thảo 6g.
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Người có chứng đương cang xơ cứng động
mạch thì thêm Hà thủ ô 30g, người khí trệ trướng nặng thì thêm Lai phục tử
sống 30g.
Bài thuốc: ích can thang
Bài thuốc này giúp điều trị viêm gan
Công thức: Đảng sâm 12g, Bạch truật (sao) 10g, Thương truật (sao) 10g,
Hoắc hương 10g, Nhân trần 15 g, Đương quy 12g, Hương phụ 10g, Phật thủ
10g, Sơn trà 15g, Trạch lan 15g, Sinh mẫu lệ 15g, Vương bất lưu hành 12g.
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
* Một số cây thuốc sử dụng điều trị gan ở trong nước
- CÂY MẠ MÂN Aganope balansae (Gagnep.). Fabaceae
Mạ mân là một cây thuốc lâu đời được người Tày, Nùng ở Lạng Sơn,
Cao Bằng và một số vùng thuộc vùng núi phía Bắc Việt nam sử dụng để chữa
các bệnh về gan, vàng da, lợi tiểu… nhưng phải đến những năm 80 của thế kỷ


6


20 các nhà Y Dược học mới quan tâm nghiên cứu nhằm chứng minh giá trị
của nó trong điều trị.

7


Hình 1.1. Cây Mạ mân
- CÀ GAI LEO
Theo kinh nghiệm của dân gian Cà gai leo dùng chữa ngộ độc rượu rất
tốt. Tác dụng bảo vệ tế bào Gan mạnh đến nỗi khi uống rượu chỉ cần chà răng
hoặc nhấm rễ Cà gai leo thì sẽ tránh được say, nếu bị say thì uống nước sắc
của rễ hoặc thân lá sẽ nhanh chóng tỉnh rượu, ngoài ra còn dùng chữa rắn cắn,
đau nhức xương khớp.

Hình 1.2. Cây cà gai leo
- ACTISO:
Cây Actisô còn non có thể dùng luộc chín hay nấu canh ăn, những bộ
phận thường được dùng làm rau là cụm hoa bao gồm đế hoa mang các hoa,
các lông tơ và các lá bắc có phần gốc mềm màu trắng bao xung quanh.
Người ta mang về, chẻ nhỏ theo chiều dọc từ 6-8 miếng, rồi đem hầm với

8


xương, thịt để ăn cả cái và nước. Bông Actisô là loại rau cao cấp, khi nấu
chín rất dễ tiêu hoá, dùng trị đau gan, giảm đau dạ dày, rất cần cho những
người bị bệnh đái tháo đường.


Hình 1.3. Actiso
Cách dùng: Sử dụng Actisô dưới nhiều dạng, có thể dùng tươi hoặc khô
hâm uống hay nấu thành cao lỏng, cao mềm; còn có dạng chiết tươi bằng cồn
hoặc làm cồn thuốc. Hiện nay trên thị trường có nhiều chế phẩm của Actisô:
cao Actisô, trà Actisô, Cynaraphytol viên, thuốc ngọt Cynaraphytol, thuốc
nước đóng ống Actisamin v.v...
1.2. Cây lá gan
Tên khoa học: Pellionia latifolia (Blume) Boerl. (Urticaceae);
Tên thường dùng: cây lá gan
Nơi sống và thu hái: Cây lá gan đã được tìm thấy nhiều ở khu vực Tây
Bắc như Sơn La, Lào Cai.
Công dụng
Trong dân gian từ lâu người ta đã sử dụng cây lá gan như một loại cây
thuốc nam có tác dụng điều trị bệnh mà nhất là bệnh gan. Khi khoa học công
nghệ phát triển, các nhà khoa học cũng đã chỉ ra rằng cây lá gan là một cây
thuốc quý có tác dụng tốt cho gan.
Cây lá gan đã được tìm thấy nhiều ở khu vực Tây Bắc như Sơn La, Lào
Cai. Loài cây này được đồng bào dân tộc vùng cao coi là một cây thuốc quý


chữa bệnh gan truyền thống, đồng thời loại thảo dược này thuộc loại thân gỗ
nhỏ, người ta dùng thân để chữa trị, còn lá kết với một số loại khác dùng để
tắm. Cây lá gan được biết tới có tính qui hàn, khi sắc có vị đắng, có mùi hắc,
loại cây này được dùng để điều trị bệnh gan.

Hình 1.4. Cây lá gan
Nguyên liệu thực vật được thu vào tháng 4/2017 tại Yên Bái, được giám
định tên khoa học là Pellionia latifolia (Blume) Boerl. (Urticaceae) (PGS.TS.
Trần Văn Ơn, bộ môn Thực vật, trường đại học Dược Hà Nội).


Hình 1.5. Sản phẩm từ cây lá gan


1.3. Tổng quan về các phương pháp phân tích phân lập hợp chất
1.3.1. Phương pháp phân tích hợp chất bằng sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng là công cụ đắc lực trong nghiên cứu dược liệu vì đơn
giản, ít tốn thiết bị và dung môi mà lại đạt hiệu quả cao.
Sắc ký lớp mỏng là kỹ thuật tách các chất được tiến hành khi cho pha
động di chuyển qua pha tĩnh đã đặt sẵn hỗn hợp chất cần phân tích. Pha tĩnh là
chất hấp phụ được lựa chọn tùy theo yêu cầu phân tích, được trải mỏng đồng
nhất và được cố định trên các phiến kính hoặc kim loại. Pha động là một hệ
dung môi đơn hoặc đa thành phần được trộn với nhau theo tỷ lệ nhất định tùy
theo mục đích cụ thể. Trong quá trình di chuyển qua lớp hấp phụ, các cấu tử
trong hỗn hợp mẫu thử được di chuyển trên lớp mỏng theo hướng pha
động, với những tốc độ khác nhau. Kết quả, ta thu được một sắc ký đồ trên lớp
mỏng.
Đại lượng đặc trưng cho mức độ di chuyển của chất phân tích là hệ số di
chuyển Rf được tính bằng tỷ lệ giữa khoảng dịch chuyển của chất thử và
khoảng dịch chuyển của dung môi (Hình 2.2). Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
giá trị Rf.

Hình 1.6. Cách tính giá trị Rf.
Các bước trong kỹ thuật sắc ký lớp mỏng:
- Chuẩn bị bản mỏng: Bản mỏng trước khi dùng phải hoạt hóa trong tủ
sấy và sấy ở 105-110°C trong một giờ. Để nguội và bảo quản trong bình hút
ẩm. Dùng bút chì mềm kẻ bản mỏng. Vạch đường chấm chất phân tích (cách
mép dưới của bản mỏng 1,2 cm), đường giới hạn di chuyển của dung môi



(cách mép trên của bản mỏng 0,8 cm) và đánh dấu vị trí chấm chất (các vết
chấm cách nhau 0,5 cm và cách hai bờ bên của bản mỏng ít nhất 1 cm).


- Chấm chất phân tích lên bản mỏng: Dùng ống mao quản hoặc
micropipet chấm chất lên các vị trí đã đánh dấu. Các vết chấm phải nhỏ,
lượng chất phải đồng đều, không quá lớn dễ kéo vết hoặc chồng vết, cũng
không quá nhỏ khó hiện vết bằng thuốc thử.
-Triển khai sắc ký: Bình triển khai thường là bình thủy tinh, có nắp đậy
kín và đáy phải bằng. Lót giấy lọc xung quanh thành trong của bình. Pha hệ
dung môi với tỷ lệ thích hợp và vừa đủ, rót vào bình triển khai. Lắc rồi để
giấy lọc thấm đều dung môi. Đặt bản mỏng gần như thẳng đứng với bình triển
khai, các vết chấm phải ở trên bề mặt của lớp dung môi triển khai. Đậy kín
bình và để yên ở nhiệt độ không đổi. Khi dung môi chạy đến đường giới hạn,
lấy bản mỏng ra khỏi bình và sấy khô bản mỏng rồi hiện vết.
- Hiện vết trên bản mỏng: Có thể hiện vết bằng cách soi UV (bước sóng
254 và 365 nm) hoặc phun thuốc thử (thuốc thử dùng trong đồ án là Ce(SO4)2).

Hình 1.7. Các bước tiến hành sắc ký bản mỏng
Hiện nay, chủ yếu sử dụng bản mỏng tráng sẵn silica gel Merck 60 F254,
kích thước 20×20 cm, dày 0,2 mm.
1.3.2. Phương pháp phân tích hợp chất sắc ký cột (CC)
Sắc ký cột là một dạng của sắc ký bản mỏng. Trong sắc ký cột, chất hấp
phụ pha tĩnh được nhồi trong các ống hình trụ gọi là “cột”. Nhờ vậy mà có thể
triển khai nhiều hệ dung môi khác nhau từ phân cực yếu đến mạnh.
Giống như sắc ký lớp mỏng, phương pháp này cũng dựa vào độ phân cực
của các chất, những chất có ái lực lớn hơn đối với chất hấp phụ sẽ ra khỏi cột
chậm hơn và những chất có ái lực yếu hơn sẽ ra khỏi cột nhanh hơn trong quá
trình sắc ký. Sự tách trong cột xảy ra chủ yếu theo cơ chế hấp phụ hoặc phân
bố tùy theo tính chất của chất được sử dụng làm cột.



- Chuẩn bị chất hấp phụ và cột: Silicagel phải được hoạt hóa ở 120°C
trong 4 giờ trước khi đưa lên cột. Cột sắc ký phải là một khối đồng nhất, phải
thật khô và lắp thẳng đứng trên một giá cố định vững chắc.
- Nhồi cột: Chất hấp phụ phải được phân tán đồng đều trong cột. Có 2
cách nhồi cột: nhồi khô và nhồi ướt với dung môi. Sau khi đưa chất hấp phụ
lên cột, rót dung môi vào cột và để chạy liên tục một thời gian để ổn định cột
và không được để khô dung môi trong cột.
- Đưa chất cần phân tách lên cột: Phải đưa chất lên cột sao cho chất
phân tán thành một lớp mỏng đồng đều trên mặt cột bằng phẳng. Có nhiều
cách đưa chất lên cột: phương pháp dùng đĩa giấy, cho thẳng dung dịch chất
cần phân tách lên cột, trộn chất cần phân tách với một lượng chất hấp phụ…
-Rửa cột: Tùy theo chất hấp phụ dùng và yêu cầu tốc độ chảy của cột mà
áp dụng cách rửa cột bằng áp suất thường hoặc áp xuất nén. Hứng dịch chảy
ra ở đáy cột theo phân đoạn, theo thời gian hoặc bằng ống nghiệm cùng thể
tích.

Hình 1.8. Các bước tiến hành sắc ký cột (CC)
1.4. Tổng quan về các phương pháp phân tích xác định cấu trúc hợp chất
1.4.1. Phương pháp phân tích cấu trúc hợp chất bằng phổ hồng ngoại (IR)
Các hợp chất hữu cơ hấp thụ bức xạ hồng ngoại ở những tần số trong
vùng từ 10000 đến 100 cm-1 và biến thành năng lượng của dao động phân tử.
Sự biến đổi năng lượng dao động này luôn đi kèm với sự biến đổi năng lượng
quay. Sự hấp thụ này có định lượng và biểu hiện thành các dải hấp thụ với
cường độ khác nhau, gọi là phổ hấp thụ bức xạ hồng ngoại (IR). Mỗi loại dao
động hấp thụ ở một tần số hay độ dài sóng xác định, phụ thuộc vào khối
lượng tương đối của các nguyên tử, hằng số lực các dây nối và cấu trúc hình
học của nguyên tử. Do đó, phổ hồng ngoại cho phép xác định thông tin về cấu
trúc hóa học như cấu dạng và nhóm chức đặc trưng của hợp chất hữu cơ.



Đơn vị trong phổ hồng ngoại là số sóng (cm-1). Sự hấp thụ có nhiều ý
nghĩa trong việc ứng dụng phổ hồng ngoại để phân tích câu trúc các hợp chất
hữu cơ là sự hấp thụ trong vùng 4000 - 660 cm-1
1.4.2. Phương pháp phân tích cấu trúc hợp chất bằng Phổ khối lượng (MS)
Phổ khối lượng dựa trên sự phân tách chất tương ứng khối lượng phân tử
và nguyên tử bằng cách sử dụng từ trường và điện trường để tác động lên các
hạt tích điện (ion) trong chân không. Phổ khối không xác định trực tiếp khối
lượng của ion mà xác định tỉ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion
(m/z). Ở các phân tử nhỏ, điện tích của ion thường là 1 nên giá trị m/z của phổ
khối liên quan trực tiếp tới khối lượng của ion. Dưới những điều kiện nhất
định, phân tử các chất bị mất đi electron tạo nên ion phân tử (hay còn gọi la
ion mẹ) M+. Ion mẹ này có thể tiếp tục “vỡ” ra thành các mảnh nhỏ hơn là các
ion con và các mảnh trung hòa. Vì khối lượng của các electron rất nhỏ có thể
bỏ qua, nên khối lượng của M+ chính là khối lượng của phân tử.
Trong cùng một điều kiện ion hóa, sự phân mảnh tạo thành các ion
con từ ion mẹ sẽ tuân theo những quy định nhất định. Các chất có cấu trúc
tương tự nhau sẽ tạo ra những phân mảnh giống nhau. Từ khối lượng phân
tử và các mảnh của phân tử, cùng với các phương pháp phổ khác người ta
có thể xác định được cấu trúc của một chất chưa biết. So sánh phổ khối của
một chất với phổ khối của một chất đã biết có thể giúp định danh chất đó
dễ dàng và chính xác.
Trong kỹ thuật này, các phân tử hợp chất bị bắn phá bởi chùm electron
năng lượng cao, biến các phân tử thành ion. Sau đó, các ion này được tăng tốc
trong một điện trường. Tiếp theo, các ion tăng tốc được phân tách tương ứng
với tỉ lệ khối lượng/điện tích (m/z -số khối) trong một từ trường hay điện
trường. Mỗi ion có một tỉ lệ m/z nhất định và được phát hiện bởi một thiết bị
đo số lượng ion đập vào nó. Mỗi số khối của mỗi mảnh ion bị bắn phá sẽ cho
một pic tương ứng trên phổ đồ.



1.4.3. Phương pháp phân tích cấu trúc hợp chất bằng Phổ cộng hưởng từ
hạt
nhân (NMR)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân viết tắt là NMR (Nuclear Magnetic
Resonance), là một phương pháp phân tích hiện đại, được sử dụng rộng rãi
trong hóa học.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân là một phương pháp phổ hiện đại và hữu
hiệu nhất hiện nay. Với việc sử dụng kết hợp các kĩ thuật phổ NMR một chiều
và hai chiều, các nhà nghiên cứu có thể xác định chính xác cấu trúc các hợp
chất kể cả cấu trúc lập thể của phân tử. Nguyên lý chung của các phương
pháp phổ NMR (phổ proton và phổ carbon) là sự cộng hưởng khác nhau của
các hạt nhân từ (1H và 13C) dưới tác dụng của từ trường ngoài. Sự cộng hưởng
khác nhau này được biểu diễn bằng độ chuyển dịch hóa học.
Phổ 1H-NMR: Trong phổ 1H-NMR độ chuyển dịch hoá học của các
proton được xác định trong thang TMS từ 0 ppm đến 14 ppm tuỳ thuộc vào
cấu trúc hoá học của phân tử. Mỗi loại proton cộng hưởng ở một trường khác
nhau và vì vậy chúng được biểu diễn bằng một độ chuyển dịch hoá học khác
nhau. Dựa vào độ chuyển dịch hoá học, diện tích pic cũng như tương tác spin
giữa các hạt nhân từ với nhau mà người ta có thể xác định được cấu trúc hóa
học của hợp chất.
Phổ

13

C-NMR: Phổ này cho tín hiệu phổ vạch carbon. Mỗi nguyên tử

carbon ở một trường khác nhau và cho một tín hiệu phổ khác nhau. Thang đo
cho phổ 13C-NMR cũng được tính bằng ppm với dải thang đo rộng hơn so với

phổ proton (từ 0 ppm đến 240 ppm).
Phổ DEPT: Phổ này cho các tín hiệu phổ phân loại các bậc carbon khác
nhau. Trên phổ DEPT 135 không cho tín hiệu của carbon bậc 4, tín hiệu của
CH và CH3 nằm về một phía, còn tín hiệu của CH2 nằm về phía đối diện. Trên
phổ DEPT 90 chỉ có duy nhất tín hiệu phổ của CH. Kết hợp phổ 13C-NMR và
phổ DEPT sẽ cho ta biết chính xác số carbon bậc 1, 2, 3, 4.


×