Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

HẠCH TOÁN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH SAN MIGUEL PURE FOOD VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.82 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HẠCH TOÁN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH
SAN MIGUEL PURE FOOD VIỆT NAM

LÊ ĐÌNH KHA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2010
 


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “HẠCH TOÁN QUẢN
LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH SAN MIGUEL PURE FOOD VIỆT
NAM” do LÊ ĐÌNH KHA, sinh viên khóa 32, ngành KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày __________________

NGUYỄN THỊ Ý LY
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


Ngày

 

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ

Khóa luận đã được hoàn thành với tất cả nổ lực và tâm huyết của bản thân tác
giả, bên cạnh đó là công ơn và sự giúp đỡ của rất nhiều người thân, thầy cô, bạn bè và
những người mới quen.
Lời đầu tiên con xin gửi những lời tri ân sâu sắc đến Ba Mẹ, người đã sinh ra
con, yêu thương và nuôi nấng con nên người, tạo mọi điều kiện để con được như ngày
hôm nay. Cảm ơn Anh Hai đã giúp đỡ Tôi cả về vât chất và tinh thần với tất cả lòng
yêu thương của người Anh đối với đứa Em.

Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ
Nhiệm Khoa Kinh Tế, tất cả Giảng Viên Khoa Kinh Tế nói riêng và Giảng Viên của cả
trường nói chung đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho Tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Ý Ly đã hết lòng hướng dẫn tận
tình từ những ngày đầu giảng dạy cho đến ngày hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú, Anh, Chị đang công tác và làm việc tại
Công ty TNHH San Miguel Pure Food VN đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho Tôi được thực tập và thu thập số liệu để có thể hoàn thành đề tài.
Cảm ơn tất cả các bạn lớp Kinh Tế Tài Nguyên và Môi Trường 32 đã giúp đỡ,
chia sẽ trong những lúc khó khăn, cùng học tập, cùng vui chơi trong suốt 4 năm qua,
và cảm ơn tất cả những người bạn của Tôi đã ủng hộ tinh thần để Tôi vượt qua tất cả
khó khăn và thử thách trong thời gian qua và cả những thời gian sắp tới.
Một lần nữa Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người!
TP.HCM, ngày

tháng

Sinh viên.

LÊ ĐÌNH KHA
 

năm


NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ ĐÌNH KHA, tháng 06 năm 2010, “Hạch Toán Quản Lý Môi Trường Tại
Công Ty TNHH San Miguel Pure Food VN”
LE DINH KHA, June 2010, “Environmental Management Accounting of
San Miguel Pure Food VN Co.,LTD”

Khóa luận thực hiện hạch toán quản lý môi trường cho công ty TNHH San
Miguel Pure Food VN. Cụ thể là hạch toán dòng nguyên nhiên vật liệu, năng lượng
trong quy trình sản xuất thức ăn gia súc và hệ thống chăn nuôi heo của Công ty. Hạch
toán dòng tiền tệ, dựa vào số liệu kế toán, tính được tổng chi phí, tổng doanh thu, giá
thành của sản phẩm và nguyên nhiên vật liệu, nước… để hỗ trợ cho quá trình tìm hiểu
công tác quản lý môi trường trong doanh nghiệp. Tính toán các chi phí có liên quan
đến môi trường để tách riêng được chi phí sản xuất và chi phí môi trường, nâng cao
tính chính xác trong việc tính chi phí và lợi nhuận sản xuất. từ đó có thể đưa ra mức
giá thành chính xác hơn.
Đề tài đã thực hiện thành công việc hạch toán cho Công ty TNHH San Miguel
Pure Food VN dựa trên những phương pháp như thống kê mô tả, phân tích định lượng,
hạch toán quản lý môi trường, thu thập thông tin trực tiếp bằng việc phỏng vấn nhân
viên trong Công ty và người dân xung quanh, sau đó dùng phần mềm excel để tập hợp
và tính toán. Đề tài cũng đã tìm ra được giá thành thực sự của các sản phẩm và cho
thấy được tầm quan trọng của yếu tố môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như lợi ích và sự cần thiết của công cụ hạch toán quản lý môi
trường.
Qua đó khóa luận đưa ra các kiến nghị giúp Công ty sử dụng hiệu quả hơn nữa
nguồn nguyên nhiên vật liệu, tránh thất thoát, giảm chi phí. Bên cạnh còn giúp Công ty
tránh giảm những khoản chi phí liên quan đến môi trường, nâng cao giá trị thương
hiệu, tạo hình ảnh tốt với đối tác và người tiêu dùng, mở rộng thị trường, kiến nghị
những giải pháp quản lý môi trường phù hợp trong doanh nghiệp.

 


 

MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát


2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1Phạm vi không gian

2

1.3.2Phạm vi thời gian

3

1.3.3Phạm vi nội dung

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

4

2.1 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

4


2.2 Tổng quan về Tỉnh Bình Dương và Huyện Bến Cát thuộc Tỉnh Bình Dương 5
2.2.1 Tổng quan về Bình Dương

5

2.2.2 Tổng quan về Huyện Bến Cát thuộc Tỉnh Bình Dương

12

2.3 Tổng quan về Công ty TNHH San Miguel Pure Food VN

16

CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

19

3.1 Cơ sở lý luận

19

3.1.1 Các định nghĩa, khái niệm liên quan đến hạch toán quản lý môi trường
19
3.1.2 Các định nghĩa, khái niệm có liên quan khác

21

3.1.3 Các lợi ích của việc áp dụng hạch toán quản lý môi trường và hệ thống
các tiêu chuẩn quốc tế (ISO)
23

 

v


 

3.2 Phương pháp nghiên cứu

24

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Hạch toán dòng thông tin vật chất

26
26

4.1.1 Hạch toán dòng nguyên vật liệu

26

4.1.2 Hạch toán dòng năng lượng

30

4.1.3 Hạch toán nước

32

4.2. Hạch toán dòng tiền tệ


37

4.2.1. Dòng nguyên vật liệu

37

4.2.2. Dòng nhiên liệu, năng lượng

38

4.3Hạch toán chi phí môi trường

37

4.3.1 Phân loại và mô tả các chi phí liên quan đến môi trường

43

4.3.2 Các khoản tiết kiệm liên quan đến môi trường

47

4.3.3 Giá thành sản phẩm khi có và không có chi phí môi trường

51

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

56


5.1 Kết luận

56

5.1.1 Kết quả đề tài

56

5.1.2 hạn chế của đề tài

57

5.2 Kiến nghị

57

5.2.1 Đối với cơ quan giám sát về môi trường và cơ quan có liên quan khác 57
5.2.2 Đối với Công ty TNHH San Miguel Pure Food VN
5.2.3 Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung

57
58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

59

PHỤ LỤC


60

 
 
 
 

 

vi


 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EA

Environmental Accounting (Hạch toán môi trường).

ECA

Environmental Cost Accounting (Hạch toán chi phí môi
trường).

EFAC

Hội kế toán quốc tế.

EMA


Environmental Management Accounting (Hạch toán quản
lý môi trường).

HTXLNT

Hệ thống xử lý nước thải.

ISO

International Organization for Standardization (Tổ chức
tiêu chuẩn hóa quốc tế).

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế xã hội

NVL

Nguyên vật liệu

SURE

Solutions Using Renewable Energy Inc (Công ty cổ phần
giải pháp năng lượng tái sinh).

SX


Sản xuất.

TAGS

Thức ăn gia súc.

TCA

Total Cost Accounting (Hạch toán tổng chi phí)

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn.

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

UNDSD

Cơ quan phát triển bền vững của liên hiệp quốc

 

vii


 


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các Hạng Mục Xây Dựng của Công Ty

17 

Bảng 4.1. Bảng Kê Nguyên Vật Liệu Đầu Vào Trung Bình cho 1 Tấn TAGS

28 

Bảng 4.2. Bảng Kê Đầu Ra Của Quá Trình Sản Xuất TAGS trong 1 Ngày

28 

Bảng 4.3. Sản Lượng Đầu Ra của Nhà Máy TAGS trong 1 Năm

29 

Bảng 4.4. Nguyên Liệu Đầu Vào và Sản Phẩm Đầu Ra của Khu Vực Chăn Nuôi Heo
trong 1 Tháng

30 

Bảng 4.5. Thống Kê Đầu Vào Đầu Ra của Năng Lượng Dầu DO

30 

Bảng 4.6. Lượng Điện Năng Tiêu Thụ theo Công Đoạn trong Mỗi Giờ

31 


Bảng 4.7. Hiệu Suất Sử Dụng Điện trên 1 Tấn Sản Phẩm

31 

Bảng 4.8. Kết Quả Phân Tích Chất Lượng Nước Ngầm

33 

Bảng 4.9. Kết Quả Giám Sát Chất Lượng Nước Mặt Đợt 1 (Ngày 30/06/2009 và Ngày
20/07/2009, Trước Khi Hồ Sinh Học 1 Bị Vỡ)

34 

Bảng 4.10. Kết Quả Giám Sát Chất Lượng Nước Mặt Đợt 2 (Ngày 27/07/2009, Sau
Khi Hồ Sinh Học 1 Bị Bể)

35 

Bảng 4.11. Tổng Hợp Nguyên Vật Liệu Đầu Vào của Cả Công Ty

36 

Bảng 4.12. Tổng Hợp Đầu Ra của Công Ty

36 

Bảng 4.13. Bảng Kê Nguyên Vật Liệu Đầu Vào Trung Bình cho 1 Tấn TAGS

37 


Bảng 4.14. Lượng Điện Nhà Máy TAGS Dùng trong Cả Năm

38 

Bảng 4.15. Hiệu Suất Sử Dụng Điện trên 1 Tấn Sản Phẩm

39 

Bảng 4.16. Các Phát Thải từ Các Khu Vực Có Liên Quan đến Môi Trường

40 

Bảng 4.17. Kết Quả Chất Lượng Tiếng Ồn tại Nhà Máy TAGS

40 

Bảng 4.18. Kết Quả Kiểm Tra Không Khí tại Nhà Máy TAGS

41 

 

viii


 

Bảng 4.19. Thành Phần Mẫu Nước Thải Sinh Hoạt Lấy Ngày 29/06/2009


41 

Bảng 4.20. Bảng Kết Quả Kiểm Tra Không Khí tại Khu Vực Chuồng Trại

42 

Bảng 4.21. Kết Quả Kiểm Tra Chất Lượng Tiếng Ồn tại Khu Vực Chuồng Trại

43 

Bảng 4.22. Bảng Giá Trị Nguyên Nhiên Vật Liệu Không Tạo Ra Thành Phẩm

44 

Bảng 4.23. Tổng Chi Phí Rủi Ro

46 

Bảng 4.24. Tỷ Lệ Các Chi Phí Môi Trường trong 1 Năm

46 

Bảng 4.25. Lợi Ích – Chi Phí Dự Kiến trong 9 Năm Tính từ Năm 2009

51 

Bảng 4.26. Giá Thành của 1 Tấn TAGS Khi Có và Không Có Chi Phí Môi Trường 52 
Bảng 4.27. Giá Thành 1 Tấn Heo Hơi Khi Có và Không Có Chi Phí Môi Trường

53 


Bảng 4.28. Ý Kiến của Người Dân Khu Vực Xung Quanh Công Ty

54 

 

ix


 

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Bản đồ Việt Nam với Tỉnh Bình Dương được tô đen

5

Hình 2.2 Công ty TNHH San Miguel Pure Food VN

16

Hình 4.1. Sơ đồ quy trình sản xuất của nhà máy sản xuất TAGS

26

Hình 4.1 Biểu Đồ Tỷ Lệ Các Khoản Chi Phí Liên Quan Đến Môi Trường

47


Hình 4.2 Sơ Đồ Quy Trình Xử Lý Nước Thải

50

 

x


 

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ Lục 1: Đầu Vào Đầu Ra Các Công Đoạn Sản Xuất Của Nhà Máy TAGS
Phụ Lục 2: Chi Tiết Tên Thuốc Thú Y Phát Sinh Trong Tháng
Phụ lục 3: Công Suất Thiết Kế Của Các Động Cơ Trong Khâu Thành Phẩm
Phụ Lục 4: Công Suất Thiết Kế Của Các Động Cơ Trong Khâu Đóng Bao
Phụ Lục 5: Công Suất Thiết Kế Của Các Động Cơ Trong Khâu Phâi Phối
Phụ Lục 6: Công Suất Thiết Kế Của Các Động Cơ Trong Khâu Ép
Phụ Lục 7: Công Suất Thiết Kế Của Các Động Cơ Trong Silo E và F
Phụ Lục 8: Công Suất Thiết Kế Của Các Động Cơ Trong Lò Sấy
Phụ Lục 9: Công Suất Thiết Kế Của Các Động Cơ Trong Khâu Cân Và Trộn
Phụ Lục 10: Công Suất Thiết Kế Của Các Động Cơ Trong Khâu Nghiền
Phụ Lục 11: Công Suất Thiết Kế Của Một Số Động Cơ Bổ Sung Khác
Phụ Lục 12: Công Suất Thiết Kế Của Các Động Cơ Trong Các Silo A, B, C, D
Phụ Lục 13: Lượng Nước Sử Dụng Trung Bình 1 Ngày ở Trại Heo
Phụ Lục 14: Quy Trình Xử Lý Nước Thải Và Sản Xuất Điện, Phân Bón
Phụ Lục 15: Bảng Câu Hỏi

 


xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trước tình hình kinh tế đất nước đang ngày một phát triển như hiện nay, việc
các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để có được một thị trường ổn định cho riêng mình là
một vấn đề rất quan trọng. Mỗi doanh nghiệp phải có một chiến lược phát triển hợp lý
và hiệu quả thì mới chiếm được phần lớn thị trường. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO
đã làm gia tăng thêm áp lực cho các doanh nghiệp trong nước. Mặt khác các doanh
nghiệp nước ngoài lại rất quan tâm đến vấn đề môi trường, do đó các doanh nghiệp
trong nước phải vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước vừa phải đáp ứng các điều
kiện về môi trường của các đối tác để duy trì được mối quan hệ hợp tác lâu dài.
Một trong những chiến lược quan trọng phát triển thương hiệu đó là nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất sử dụng nguyên nhiên vật liệu, năng lượng và tạo
cho khách hàng một cách nhìn tốt về doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường trong
và ngoài doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu nói trên và tạo cho mình một “Thương hiệu xanh” thì các
doanh nghiệp phải đầu tư nâng cao công nghệ kỹ thuật, tạo nét đặc trưng riêng cho sản
phẩm của mình. Nâng cao công nghệ kỹ thuật sẽ kéo theo vấn đề môi trường liên
quan, do đó việc quản lý sử dụng các nguyên nhiên vật liệu một cách hiệu quả là một
yếu tố quan trọng, sẽ tránh lãng phí và đem lại hiệu quả cao nhất. Và công cụ hạch
toán quản lý môi trường doanh nghiệp sẽ thực hiện được những vấn đề nêu trên.
Trong số những khu vực lân cận TP.HCM thì Bình Dương là khu vực nổi bật
nhất về kinh tế, tốc độ tăng trưởng về kinh tế của Bình Dương là rất nhanh, nhiều
doanh nghiệp lớn hiện nay có xu hướng tập trung đầu tư vào Bình Dương, và Công ty
TNHH SanMiguel Pure Food Việt Nam đã sớm phát hiện ra điều này. Thương hiệu
San Miguel đã rất thành công trên thị trường quốc tế và sớm được khách hàng Việt



 

Nam đón nhận. Hiện nay mô hình sản xuất của Công ty là tự cung cấp tự sản xuất.
Mục tiêu của Công ty là đảm bảo an toàn vệ sinh khép kín từ khâu sản xuất đến chăn
nuôi. Việc hạch toán quản lý môi trường doanh nghiệp cho Công ty sẽ đem lại nhiều
lợi ích và làm cho thương hiệu San Miguel ngày càng phát triển rộng khắp.
Thuật ngữ “Hạch toán quản lý môi trường” (Enviroment Management
Accounting-EMA) vẫn còn khá mới lạ đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam. Khóa
luận “HẠCH TOÁN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH SAN
MIGUEL PURE FOOD VIỆT NAM” thực hiện tính toán các chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý môi trường trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu, năng lượng, từ đó đề ra giải pháp sản xuất hiệu quả và tối thiểu
hóa tác động đến môi trường. Mặt khác đây sẽ là minh họa cụ thể cho thuật ngữ hạch
toán quản lý môi trường cũng như giúp mọi người và nhiều doanh nghiệp hiểu thêm
về công cụ quản lý này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện hạch toán quản lý môi trường doanh nghiệp cho Công ty TNHH San
Miguel Pure Food Việt Nam, nhằm làm giảm tác động đến môi trường và tăng hiệu
suất sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hạch toán dòng nguyên vật liệu, năng lượng, nước cho từng công đọan sản xuất
sản phẩm và chăn nuôi.
Hạch toán dòng tiền tệ.
Hạch toán các khoản chi phí liên quan đến môi trường.
Đề xuất ý kiến cá nhân về giải pháp sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng hiệu
quả và giảm thiểu tác động đối với môi trường. 
1.3. Phạm vi nghiên cứu 

1.3.1. Phạm vi không gian
Công ty TNHH San Miguel Pure Food Việt Nam và khu vực dân cư xung
quanh Công ty.

 

2


 

1.3.2. Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện khóa luận là từ ngày 22/2/2010 đến ngày 24/7/2010, trong
đó.
Từ ngày 22/2/2010 đến 28/3/2010 tiến hành viết đề cương nghiên cứu.
Từ ngày 29/3/2010 đến 5/6/2010 thu thập số liệu, xử lý số liệu, viết bản thảo
khóa luận và thông qua góp ý của giáo viên hướng dẫn.
Từ ngày 6/6/2010 đến 16h ngày 24/7/2010 chỉnh sửa lần cuối và nộp bài hoàn
chỉnh.
1.3.3. Phạm vi nội dung
Hạch toán dòng nguyên vật liệu, năng lượng, nuớc cho từng công đoạn sản xuất
sản phẩm chính, từ đó tính ra mức nguyên vật liệu năng lượng cần để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm chính, bên cạnh đó cũng đề cập sơ lược đến các sản phẩm phụ.
Tính toán các chi phí liên quan đến môi trường trong quá trình sản xuất.
Kiến nghị một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất đem lại lợi nhuận cao
nhất cho Công ty, giảm thiểu tác động môi trường và nâng cao hình ảnh doanh nghiệp.
Chỉ thực hiện hạch toán cho năm 2009.

 


3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng rất nhiều nguồn số liệu,
trong đó có cả số liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc phỏng
vấn trực tiếp từ những người dân có liên quan trong khu vực nghiên cứu,những người
mà phải chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động của Công ty gây ra, và những thông tin
do các anh chị trong Công ty TNHH San Miguel Pure Food VN cung cấp. Ngoài ra
còn có các số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn như từ Công ty TNHH San
Miguel Pure Food VN, Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Dương, nguồn internet, các
tài liệu giảng dạy của các thầy cô của khoa Kinh tế nói riêng và của Trường Đại học
Nông Lâm TPHCM nói chung cùng một số tài liệu khác có liên quan, nổi bật nhất có
các tài liệu như sau: Nguyễn Thị Ý Ly, Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nông Lâm
TPHCM, bài giảng Hạch toán quản lý môi trường doanh nghiệp. Đặng Minh Phương,
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nông Lâm TPHCM bài giảng Phương pháp nghiên
cứu khoa học. Đề án bảo vệ môi trường Công ty TNHH San Miguel Pure Food VN.
Nguyễn Chí Quang, 2002, Cơ sở hạch toán môi trường doanh nghiệp, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Tài liệu này làm cho cơ sở lý luận của đề tài thêm vững
chắc, nó cung cấp những khái niệm, định nghĩa có liên quan đến hạch toán quản lý
môi trường, phân biệt chi phí liên quan đến môi trường, đưa ra một số mô hình xác
định chi phí môi trường, mô hình hạch toán môi trường và nguyên lý hệ thống quản lý
môi trường. Ngoài ra trong Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn của Chương trình
hợp tác phát triển Việt Nam - Đan Mạch về môi trường – Bộ Công Thương, Viện khoa
học và công nghệ môi trường –Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã hướng dẫn cụ
thể từng bước để thực hiện hạch toán quản lý môi trường, vì đây là bước đầu tiên cũng
là bước quyết định của quy trình sản xuất sạch hơn, tài liệu đã thể hiện việc sử dụng



 

nguyên vật liệu, năng lượng cũng như việc thống kê rác thải, khí thải… một cách rõ
ràng và có hệ thống. Nguyễn Thị Thẩm, 2004, Phân tích chi phí - lợi ích của việc áp
dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp, mục tiêu của báo cáo này là tìm hiểu tình
hình áp dụng các tiêu chuẩn môi trường (cụ thể là ISO 14000) vảo hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam, lợi ích của việc đưa yếu tố môi trường
vào trong hạch toán của doanh nghiệp và những khoản chi phí tăng thêm có liên quan
đến môi trường. Kết quả mà nghiên cứu này đạt được là thực trạng yếu kém trong việc
thực hiện các chương trình về môi trường của các doanh nghiệp, và sự bỏ qua các lợi
ích từ các chương trình này.
2.2. Tổng quan về Tỉnh Bình Dương và Huyện Bến Cát thuộc Tỉnh Bình Dương
2.2.1. Tổng quan về Bình Dương
Hình 2.1. Bản đồ Việt Nam với Tỉnh Bình Dương Được Tô Đen

Nguồn: />Vị trí địa lý. Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ. Phía Đông giáp
Đồng Nai, Phía Tây giáp Tây Ninh, Phía Nam và Tây Nam giáp Thành Phố Hồ Chí
Minh, Phía Bắc giáp Bình Phước
Bình Dương có 1 Thị xã và 6 Huyện với 89 xã/phường/thị trấn: Thị xã Thủ Dầu
Một, Huyện Bến Cát, Huyện Dầu Tiếng, Huyện Dĩ An, Huyện Phú Giáo, Huyện Tân
Uyên, Huyện Thuận An.
 

5


 


Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện nay là thị xã Thủ Dầu Một, cách trung tâm thành
phố Hồ Chí Minh 30 km. Bình Dương cũng là tỉnh có đội bóng đá nổi tiếng, đã đăng
quang giải bóng đá vô địch quốc gia năm 2007 và 2008.
Địa hình, khí hậu


Tọa độ địa lý: vĩ độ Bắc: 110°52' - 120°18', kinh độ Đông: 106°45' - 107°67'30"



Diện tích tự nhiên 2.696,02 km2 (2006) (chiếm 0,83% diện tích cả nước và xếp
thứ 41/63 về diện tích tự nhiên).
Bình Dương nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ với

đồng bằng sông Cửu Long nên địa hình chủ yếu là những đồi thấp, thế đất bằng phẳng,
nền địa chất ổn định, vững chắc, phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với
độ cao trung bình 20-25m so với mặt biển, độ dốc 2-5°và độ chịu nén 2kg/cm². Đặc
biệt có một vài đồi núi thấp nhô lên giữa địa hình bằng phẳng như núi Châu Thới (Dĩ
An) cao 82m và ba ngọn núi thuộc huyện Dầu Tiếng là núi Ông cao 284,6m, núi La
Tha cao 198m, núi Cậu cao 155m.


Từ phía Nam lên phiá Bắc, theo độ cao có các vùng địa hình:
Vùng thung lũng bãi bồi, phân bố dọc theo các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và

sông Bé. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng phẳng, cao trung bình
6-10m.
Vùng địa hình bằng phẳng, nằm kế tiếp sau các vùng thung lũng bãi bồi, địa
hình tương đối bằng phẳng, độ dốc 3-12°, cao trung bình từ 10-30m.
Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng yếu, nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu

là các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, liên tiếp nhau, có độ dốc 5-120, độ cao phổ biến
từ 30-60m.
Các nhà thổ nhưỡng đã tìm thấy ở Bình Dương 7 loại đất khác nhau, nhưng chủ
yếu là đất xám và đất đỏ vàng. Theo kết quả tổng điều tra đất năm 2000 thì hai loại đất
này chiếm 76,5% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong đó đất xám chiếm 52,5%; đất đỏ
vàng chiếm 24,0%.
Đây là hai loại đất rất thích hợp với các loại cây công nghiệp lâu năm và cây ăn
quả. Chính nhờ điều kiện thổ nhưỡng này mà Bình Dương từ lâu đã nổi tiếng với vườn
cây Lái Thiêu, trải rộng trên diện tích 1.250 ha, thuộc địa bàn bốn xã: An Sơn, An
Thạnh, Bình Nhâm và Hưng Định.
 

6


 

Với địa hình cao trung bình từ 6-60m, nên chất lượng và cấu trúc đất Bình
Dương không chỉ thích hợp với các loại cây trồng mà còn rất thuận lợi đối với việc
xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các khu công nghiệp.
Trên địa bàn Bình Dương có nhiều sông lớn chảy qua, nhưng quan trọng nhất là
sông Sài Gòn và sông Đồng Nai. Sông Đồng Nai là một trong những sông lớn của Việt
Nam, có tổng chiều dài 450 km, trong đó chảy qua Bình Dương 84 km.
Khí hậu Bình Dương mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với 2 mùa rõ
rệt:
Mùa mưa, từ tháng 5 - 11
Mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 - 2.000mm với số ngày có mưa là
120 ngày. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9, trung bình 335mm, năm cao nhất có khi
lên đến 500mm, tháng ít mưa nhất là tháng 1, trung bình dưới 50mm và nhiều năm

trong tháng này không có mưa.
Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,5 °C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
29 °C (tháng 4), tháng thấp nhất 24 °C (tháng 1). Tổng nhiệt độ hoạt động hàng năm
khoảng 9.500 - 10.000 °C, số giờ nắng trung bình 2.400 giờ, có năm lên tới 2.700 giờ.
Chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và áp
thấp nhiệt đới. Về mùa khô gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông, Đông - Bắc, về
mùa mưa gió thịnh hành chủ yếu là hướng Tây, Tây - Nam. Tốc độ gió bình quân
khoảng 0.7m/s, tốc độ gió lớn nhất quan trắc được là 12m/s thường là Tây, Tây - Nam.
Chế độ không khí ẩm tương đối cao, trung bình 80-90% và biến đổi theo mùa.
Độ ẩm được mang lại chủ yếu do gió mùa Tây Nam trong mùa mưa, do đó độ ẩm thấp
nhất thường xảy ra vào giữa mùa khô và cao nhất vào giữa mùa mưa. Giống như nhiệt
độ không khí, độ ẩm trong năm ít biến động. Với khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận
xích đạo, nền nhiệt độ cao quanh năm, ẩm độ cao và nguồn ánh sáng dồi dào, rất thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày. Khí
hậu Bình Dương tương đối hiền hoà, ít thiên tai như bão, lụt…
Diện tích, dân số


Tổng diện tích: 269.554 ha

Đất ở: 5.845 ha
 

7


 

Đất nông nghiệp: 215.476 ha
Đất lâm nghiệp: 12.791 ha

Đất chuyên dùng: 22.563 ha
Đất chưa sử dụng: 12.879 ha


Dân số: 1.482.636 người

Bình Dương có diện tích tự nhiên 2695,5 km² và dân số (theo kết quả điều tra
dân số 01/04/2009) là 1.482.636 người với mật độ dân số 550 người/km². Do kinh tế
phát triển nhanh, trong thời gian qua Bình Dương thu hút nhiều dân nhập cư từ các địa
phương khác. Kết quả điều tra dân số năm 2009 cho thấy: Trong 10 năm từ 1999-2009
dân số tỉnh Bình Dương đã tăng gấp đôi, là tỉnh có tốc độ tăng dân số cao nhất nước
với tỷ lệ tăng trung bình 7,3%/năm.
Trên địa bàn Bình Dương có 15 dân tộc, nhưng đông nhất là Người Kinh và sau
đó là người Hoa, người Khơme.
Kinh tế, văn hóa, du lịch
a) Kinh tế
Vùng đất Bình Dương - Thủ Dầu Một ra đời cùng lúc với lịch sử hình thành Sài
Gòn - Đồng Nai, từ thuở Nguyễn Hữu Cảnh "mang gươm đi mở cõi". Bắt đầu những
năm 90, với chính sách trải thảm đỏ chào đón các nhà đầu tư, Bình Dương phút chốc
trở thành địa phương phát triển năng động nhất trong tứ giác kinh tế trọng điểm của cả
nước. Trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm, Bình
Dương liên tục đứng ở vị trí số 1.
Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế, thu hút
đầu tư nước ngoài. Với chủ trương tạo ra một môi trường đầu tư tốt nhất hiện nay tại
Việt Nam, tính đến tháng 10/2006, tỉnh đã có 1.285 dự án FDI với tổng số vốn 6 tỷ
507 triệu USD. Năm 2007, tỉnh Bình Dương đặt mục tiêu thu hút trên 900 triệu USD
vốn đầu tư nước ngoài (FDI), tăng hơn 2,5 lần so với năm trước đó. Vào năm 2006,
một cuộc điều tra về "Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)" đã được gửi tới
31.000 doanh nghiệp trên phạm vi 64 tỉnh, thành và nhận được sự hợp tác rất tích cực
từ các doanh nghiệp, đã thực sự phản ánh sát thực nguyện vọng của các doanh nghiệp

trong xu thế hội nhập. Theo bảng xếp hạng Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
năm 2006, tỉnh Bình Dương tiếp tục đứng đầu với 76,23 điểm, trong khi thủ độ Hà Nội
 

8


 

và Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, lần lượt xếp thứ
thứ 40 với 50,34 điểm và xếp thứ 7 với 63,39 điểm.
Bình Dương có 13 khu công nghiệp đang hoạt động, trong đó nhiều khu công
nghiệp đã cho thuê gần hết diện tích như Sóng Thần II, Đồng An, Tân Đông Hiệp A,
Việt Hương, Sóng Thần 1.Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu hút 938 dự án
đầu tư, trong đó có 613 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn 3,483 triệu USD và 225
dự án đầu tư trong nước có số vốn 2.656 tỉ đồng. Nhằm tăng sự thu hút đầu tư; hiện
nay địa phương này đang tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đẩy nhanh tiến
độ thi công các khu công nghiệp mới để phát triển công nghiệp ra các huyện phía bắc
của tỉnh (Mỹ Phước 1,2,3; 6 khu công nghiệp trong Khu liên hợp công nghiệp-dịch vụđô thị Bình Dương, Tân Uyên).
Mục tiêu kinh tế xã hội của Bình Dương thời kỳ 2006 -2010
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII năm 2006 đã nêu mục
tiêu phấn đấu thời kỳ 2006-2010 về kinh tế-xã hội của tỉnh như sau: -Tăng trưởng kinh
tế (GDP) bình quân hàng năm là 15%. -Quy mô GDP (giá hiện hành) đến năm 2010
đạt khoảng 45.800 tỷ đồng, tương đương 2,9 tỷ Đôla Mỹ. -GDP bình quân đầu người
đạt khoảng 30 triệu đồng. -Cơ cấu kinh tế của tỉnh là công nghiệp: 65,5%; dịch vụ:
30%; nông nghiệp: 4,5%. -Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 14-15%/năm. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cả thời kỳ đạt 3 tỷ USD. -90% trường trung
học phổ thông, tiểu học đạt chuẩn quốc gia. -Phổ cập giáo dục bậc trung học. -95% số
xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. -Tỷ lệ hộ nghèo còn 2,5% (theo chuẩn mới của tỉnh
400.000 đồng/người/tháng đối với nông thôn và 500.000 đồng/người/tháng đối với
thành thị). Theo mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, để nước ta cơ bản trở thành nước

công nghiệp theo hướng hiện đại thì nông nghiệp giảm xuống còn 15-16%, công
nghiệp và xây dựng 43-44%, dịch vụ 40-41%. Với tốc độ tăng giá trị sản xuất công
nghiệp luôn ở mức cao như hiện nay là 35%/năm (2001-2005) thì Bình Dương sẽ là
một trong những tỉnh về đích trước và sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện
đại.
b) Văn hóa
Bình Dương là một phần của đất Gia Định nên đến nay đã có trên 300 năm lịch
sử với những di sản văn hoá đặc sắc mà tiêu biểu là đờn ca tài tử. Ca nhạc tài tử sau
 

9


 

này nở rộ ở nhiều tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long nhưng cái nôi sản sinh thì vẫn
là Gia Định, trong đó có Bình Dương. Bình Dương còn là đất của nhiều làng nghề
truyền thống với các nghệ nhân bàn tay vàng điêu khắc gỗ, làm đồ gốm và tranh sơn
mài. Từ xa xưa các sản phẩm gốm mỹ nghệ, sơn mài và điêu khắc của Bình Dương đã
tham gia hội chợ quốc tế, đồng thời cũng đã xuất khẩu sang Pháp và nhiều nước trong
khu vực.
c) Du lịch
Hiện nay khi đi trên tuyến đường Quốc lộ 13, đoạn đi qua xã Hiệp An, Thị xã
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương mọi người đều nhìn thấy một công trình đồ sộ và cũng
là địa điểm du lịch hấp dẫn và đang là nơi thu hút số lượng lớn khách du lịch đến Bình
Dương, đó là Khu du lịch Lạc Cảnh Đại Nam Văn Hiến. Đây là điểm du lịch nổi bật
nhất hiện nay đối với Bình Dương và khu vực lân cận. Ngoài ra đến với Bình Dương
ta cũng có thể đến nhiều địa điểm khac tuy không thu hút nhiều khách du lịch như Lạc
Cảnh Đại Nam Văn Hiến nhưng cũng không kém phần hấp dẫn và mang lại những
cảm giác thoải mái, thư giãn như Chùa Bà Bình Dương, sân golf Sông Bé, Chùa núi

Châu Thới, vườn cây ăn trái Lái Thiêu…
Lịch sử hình thành và kế hoạch phát triển trong tương lai
Bình Dương là một phần của tỉnh Thủ Dầu Một xưa kia. Tỉnh Thủ Dầu Một
được thành lập tháng 12 năm 1899 từ Sở Tham biện Thủ Dầu Một, tách từ tỉnh Biên
Hòa. Tháng 10 năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể tỉnh Thủ Dầu Một
để thành lập các tỉnh Bình Dương, và một phần tỉnh Bình Long. Như vậy Bình Dương
là một trong 22 tỉnh của Nam Phần được chính quyền Việt Nam Cộng hòa thiết lập
theo Sắc lệnh 143-NV ngày 22 tháng 10 năm 1956. Tỉnh lị là Phú Cường. Tỉnh Bình
Dương bao gồm 5 quận, 10 tổng, 60 xã (ngày 30/8/1957):
Quận Châu Thành, có 3 tổng là Bình Điền, Bình Phú, Bình Thiện; quận lị: Phú
Cường.
Quận Lái Thiêu, có 1 tổng là Bình Chánh; quận lị: Tân Thới.
Quận Bến Cát, có 2 tổng là Bình An, Bình Hưng; quận lị: Mỹ Phước.
Quận Dầu Tiếng, có 1 tổng là Bình Thạnh Thượng; quận lị: Định Thành.

 

10


 

Quận Củ Chi, có 3 tổng là Long Tuy Hạ, Long Tuy Trung, Long Tuy Thượng;
quận lị: Tân An Hội. Quận Củ Chi trước đây thuộc tỉnh Gia Định, đến năm 1963
chuyển sang tỉnh Hậu Nghĩa mới thành lập.
Năm 1959, cắt một phần đất, cùng với phần đất của 2 tỉnh Biên Hòa và Phước
Long lập ra tỉnh Phước Thành. Tỉnh này tồn tại đến năm 1965 thì giải thể.
Ngày 18/12/1963, lập thêm quận Phú Hòa, quận lị đặt tại Bến Cỏ, xã Phú Hòa
Đông, đến ngày 18/5/1968 dời về xã Tân Hòa. Quận Phú Hòa hiện nay nhập với quận
Củ Chi thành huyện Củ Chi thuộc thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 1976 chính quyền mới hợp nhất tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước
(gồm hai tỉnh Bình Long và Phước Long cũ) thành tỉnh Sông Bé, nhưng đến ngày
6/11/1996 lại tách ra thành hai tỉnh như cũ. Khi tách ra, tỉnh Bình Dương có diện tích
2.718,5 km², dân số 646.317 người (tính cả 4 xã và thị trấn của huyện Đồng Phú của
tỉnh Bình Phước chuyển sang), gồm thị xã Thủ Dầu Một và 3 huyện Bến Cát, Tân
Uyên, Thuận An.
Dự kiến đến năm 2020, Bình Dương là đô thị loại I, thành phố trực thuộc Trung
ương; gồm 6 quận nội thành, 4 huyện ngoại thành với 112 xã, phường, thị trấn (60
phường, 39 xã, 13 thị trấn.
Các quận nội thành: Quận Thủ Dầu Một (9 phường). Quận Châu Thành (9
phường). Quận Dĩ An (9 phường). Quận Thuận An (10 phường). Quận Bến Cát (13
phường). Quận Tân Uyên (10 phường).
Các huyện ngoại thành: Huyện Bầu Bàng (3 thị trấn, 7 xã). Huyện Phước Thành
(2 thị trấn, 10 xã). Huyện Dầu Tiếng (4 thị trấn, 13 xã). Huyện Phú Giáo (4 thị trấn, 10
xã).
Bình Dương là vùng đất chiến trường năm xưa với những địa danh đã đi vào
lịch sử như Phú Lợi, Bàu Bàng, Bến Súc, Lai Khê, Nhà Đỏ và đặc biệt là chiến khu Đ
với trung tâm là huyện Tân Uyên, vùng Tam giác sắt trong đó có ba làng An (An Điền,
An Tây và Phú An). Bình Dương hôm nay đang là một điểm sáng trên bản đồ kinh tế
đất nước với những thành tựu về đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, trước hết là kết
quả nổi trội về thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

 

11


 

2.2.2. Tổng quan về Huyện Bến Cát thuộc Tỉnh Bình Dương

Vị trí địa lý
Huyện nằm ở trung tâm tỉnh Bình Dương, phía bắc giáp với tỉnh huyện Chơn
Thành (Bình Phước), phía đông là huyện Phú Giáo, phía tây là huyện Dầu Tiếng và
huyện Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh, phía nam là thị xã Thủ Dầu Một.
Diện tích, dân số
Huyện có huyện có diện tích là 577,579 km2 và dân số là 153.451 người (tháng
8/2009). Huyện lỵ là thị trấn Mỹ Phước nằm trên đường Quốc lộ 13 cách thị xã Thủ
Dầu Một khoảng 20km về hướng bắc, tỉnh lộ 744 theo hướng Tây Bắc đi huyện Dầu
Tiếng và tỉnh Tây Ninh Huyện Bến Cát là quê hương của Chủ tịch nướcNguyễn Minh
Triết. Ngày nay huyện Bến Cát là địa bàn có diện tích khu công nghiệp lớn nhất tỉnh
Bình Dương.
Đơn vị hành chính
Huyện lỵ: thị trấn Mỹ Phước
Các xã: xã Tân Định, xã Phú An, xã An Tây, xã An Điền, xã Thới Hòa, xã Hòa
Lợi, xã Chánh Phú Hòa, xã Hưng Hòa, xã Tân Hưng, xã Lai Hưng, xã Long Nguyên,
xã Lai Uyên, xã Cây Trường, xã Trừ Văn Thố
Kinh tế, xã hội
Thời gian qua, huyện Bến Cát là một trong những địa phương có tốc độ phát
triển công nghiệp nhanh, đặc biệt nhiều dự án trong quá trình triển khai luôn tạo được
sự đồng thuận cao trong nhân dân, chấp hành chủ trương chung của địa phương về quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Có thể nói nền tảng để Bến Cát phát triển công nghiệp chính là chú trọng đầu tư
các khu công nghiệp (KCN). Vì vậy, trong thời gian qua, huyện Bến Cát đã thực hiện
các giải pháp đồng bộ và kêu gọi nhiều thành phần kinh tế đến đầu tư phát triển hạ
tầng KCN. Nhờ vậy mà đến nay Bến Cát đã có 11 KCN với tổng diện tích đất công
nghiệp 5.118,6 ha; hiện đã có 5 KCN đi vào hoạt động, 6 KCN còn lại đang triển khai
thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa.
Nổi bật về hạ tầng các KCN của huyện, các KCN Mỹ Phước được xem là nơi
đứng đầu trong thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài lớn về số lượng cũng như quy
mô các dự án. Được thành lập từ giữa năm 2002, đến nay 5 KCN Mỹ Phước do Công

 

12


 

ty Becamex IDC làm chủ đầu tư được xem là nơi đột phá nhất về thu hút đầu tư cũng
như thể hiện việc quy hoạch hạ tầng hiện đại... Chỉ tính riêng các KCN Mỹ Phước, đến
nay đã thu hút hơn 390 dự án đầu tư nước ngoài đến từ 24 quốc gia và vùng lãnh thổ
như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ý, Mỹ... với tổng vốn đầu tư gần 3 tỷ USD. Các
lĩnh vực đầu tư của khu vực kinh tế này rất đa dạng như công nghiệp điện, điện tử, cơ
khí chế tạo, chế biến thực phẩm, công nghiệp gỗ và trang trí nội thất, may mặc, các
ngành công nghiệp. Chính các KCN Mỹ Phước đã góp phần quan trọng hàng đầu
trong việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào huyện và giải quyết được việc làm cho
hàng trăm ngàn lao động trong và ngoài địa phương.
Có thể nói, thành công trong phát triển công nghiệp và thu hút đầu tư của Bến
Cát đã góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Với những
con số ấn tượng trong các báo cáo thành tích của Huyện cùng sự đồng thuận quyết tâm
thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra của Đảng bộ và nhân dân huyện Bến Cát, có thể tin
tưởng trong thời gian tương lai, Bến Cát sẽ tiếp tục gặt hái những thành công lớn để
hoàn thành vượt mức những kế hoạch đề ra.
Theo UBND huyện Bến Cát, đối với lĩnh vực kinh tế, huyện sẽ tiếp tục tạo môi
trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy kinh tế của
huyện, trong vấn đề thu hút đầu tư, huyện chú ý hạn chế thu hút những ngành nghề có
tính ô nhiễm môi trường cao, những ngành nghề sử dụng nhiều lao động phổ thông,
đồng thời ưu tiên đầu tư vào các KCN đã hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng.
Sơ lược về tình hình phát triển công nghiệp cũng như việc áp dung hạch
toán quản lý môi trường của các doanh nghiệp ở Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình
Dương

Thời gian qua, huyện Bến Cát là một trong những địa phương có tốc độ phát
triển công nghiệp nhanh, đặc biệt nhiều dự án trong quá trình triển khai luôn tạo được
sự đồng thuận cao trong nhân dân, chấp hành chủ trương chung của địa phương về quy
họach phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Để có được sự đồng thuận cao của nhân
dân, bên cạnh định hướng đúng đắn từ phía chủ trương, áp giá đền bù thỏa đáng từ
phía chủ đầu tư dự án, vai trò của chính quyền cơ sở trong việc vận động nhân dân
chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà Nước là một trong những nguyên
nhân quyết định. Nhờ làm tốt công tác này, người dân ở địa phương nắm bắt được tình
 

13


 

hình, hiểu được ý nghĩa, hiệu quả lâu dài từ các dự án quy hoạch phát triển công
nghiệp. Ngoài các xã Thái Hòa, Thị Trấn Mỹ Phước thì các địa phương khác như An
Điền, Tân Định, An Tây, Hòa Lợi, Chánh Phú Hòa cũng đang có sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế mạnh mẽ. Đây là những địa phương phải quy hoạch phần lớn diện tích đất
và có rất nhiều hộ dân phải thực hiện giải tỏa di dời. Được biết đến nay năm 2008),
Bến Cát có tỷ trọng công nghiệp chiếm gần 70% tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế dịa
phương. Toàn huyện có 615 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngoài nước đang
hoạt động sản xuất ở 11 khu cụm công nghiệp trên địa bàn với tổng vốn đầu tư hơn 1 tỉ
525 triệu đô la Mỹ và 3.000 tỉ đồng.
Trong năm 2008, tình hình kinh tế của cả nước nói chung và của tỉnh Bình
Dương, huyện Bến Cát nói riêng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của các
cấp lãnh đạo, sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của UBND tỉnh và các sở, ngành
nên tình hình KT-XH huyện Bến Cát tiếp tục tăng trưởng và phát triển ổn định. Trong
định hướng, Bến Cát xác định phát triển công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm, phấn đấu
đưa tỷ trọng công nghiệp từ 80,98% lên 82,41% trong năm 2009. Nếu cách đây 10

năm, Bến Cát chỉ là một huyện nghèo, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp với tỷ trọng
nông nghiệp chiếm rất cao trong cơ cấu kinh tế, thì hiện nay, sản xuất công nghiệp đã
và đang vượt lên với tỷ trọng bao trùm cơ cấu kinh tế. Huyện Bến Cát xác định phát
triển công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển KT-XH của huyện với cơ cấu
kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ tương ứng là 80,98% - 9,95% - 9,07%.
Trong năm 2008 vừa qua, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện đạt
con số 15.015 tỷ đồng, tăng đến 30,1% so với cùng kỳ năm 2007. Về hạ tầng công
nghiệp, đô thị hiện trên địa bàn huyện Bến Cát có 11 khu công nghiệp (KCN), với tổng
diện tích là 5.118,6 ha, trong đó có 6 KCN đã đi vào hoạt động, 5 KCN đang thực hiện
công tác bồi thường, giải tỏa. Đi đôi với việc phát triển công nghiệp, Bến Cát còn quy
hoạch các khu dân cư, đô thị và các khu tái định cư để giải quyết nhu cầu nhà ở cho
người dân, nhất là người dân trong vùng bị giải tỏa. Tính đến nay, toàn huyện đã có 23
khu dân cư, với tổng diện tích 5.234,4 ha.
Trong năm 2008, Bến Cát đã thu hút 81 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
với tổng vốn đăng ký 487,6 triệu USD, nâng tổng số lên 448 dự án FDI với tổng vốn
gần 3 tỷ USD. Đầu tư trong nước cũng đã đạt con số khá ấn tượng. Chỉ tính riêng
 

14


×