Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VẬT LIỆU - DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG TÂN HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.81 KB, 7 trang )

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN VẬT LIỆU - DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH
DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG TÂN HÒA
3.1. Một số nhận xét và ý kiến đóng góp về công tác hạch toán vật liệu - dụng
cụ tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hòa
a Đánh giá chung:
Ở bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy cần phải nghiên cứu và sử dụng công
cụ dụng cụ phù hợp với yêu cầu sản xuất cụ thể. Nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ là một trong 3 yếu tố cơ bản và quan trọng của qúa trình hoạt động sản xuất
xây dựng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh Vật liệu
xây dựng Tân Hoà. em đã tìm hiểu và nắm vững công tác hạch tán NVL, CCDC
của Công ty và những ưu khuyết điểm trong quá trình hạch toán.
Công ty vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập chung và quản lý
phù hợp với doanh nghiệp. Toàn bộ công tác kế toán của Công ty đều thực hiện
tại phòng kế toán đã góp phần giải quyết nhanh chóng các nhiệm vụ của từng
nhân viên kế toánvà hiệu quả kinh tế trong việc quản lý NVL, CCDC
Hoàn thiện công tác lập chứng từ ban đầu: Các chế độ ghi chép ban đầu từ
việc lập chứng tứ, luân chuyển chứng từ(phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá
đơn, sổ chi tiết…) đã được công ty quy định và tuân thủ rõ ràng theo đúng chế
độ ban hành.
Về thực hiện các thủ tục nhập, xuất kho vật tư. Công ty hiện nay đang xây
dựng hai hình thức xuất kho là xuất qua kho và không qua kho góp phần quản lý
tốt NVL.
Công ty tổ chức tốt công tác hạch toán chi tiết VL, CCDC theo phương
pháp thẻ song song phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất của công ty về việc
thi công công trình mà doanh nghiệp hoàn thành mang tính chất nhiều danh
điểm vật tư. Theo phương pháp này giúp kế toán ghi cụ thể từng loại vật tư một
cách chính xác, kịp thời. Vật liệu nhập kho tính theo phương pháp giá thực tế
từng lần nhập. Việc sử dụng chứng từ ghi sổ làm tăng cường chức năng kiểm tra
của kế toán góp phần làm cơ sở vững chắc cho việc tập hợp chi phí SX


Kế toán NVL, CCDC đã hoàn thiện tốt việc theo dõi tình hình N-X-T vật
tư giúp cho phòng kế hoạch vật tư có thông tư chính xác để ra quyết định thu
mua NVL, CCDC. Ngoài ra, kế toán cũng cung cấp số liệu đúng chính xác chi
phí cho từng loại giúp đưa ra những giải pháp hữu ích như tránh mua dự trữ lớn
vì giá cả vật liệu CCDC lên xuống thất thường nhằm giảm thiểu ứ đọng vốn.
Do Công ty là Công ty TNHH, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc vừa
sản xuất vừa kinh doanh các mặt hàng xây dựng nên công tác sản xuất không
được chú trọng . Bên cạnh đó, công ty nên thường xuyên kiểm nghiệm đối với
tưng lô hàng chi tiết, từng thứ, từng loại vật liệu cả vế số lượng và chất lượng
b) Những ưu điểm và kết quả chính trong công tác kế toán
Một là, công tác tài chính kế toán luôn được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc,
thường xuyên của Đảng uỷ, HĐKT công ty và được sự giúp đỡ của các cấp, các
ngành trong tỉnh. Công ty lại có đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn
được đào tạo, có tinh thần trách nhiệm trong các khâu quản lý, nên đã đáp ứng
được yêu cầu hạch toán phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo sản xuất kinh
doanh.
Hai là, công tác kế toán, thống kê từ công ty đến đội đều hoàn thành cơ
bản nhiệm vụ được giao vận dụng tốt chế độ chính sách và thực tế công việc
nhanh gọn, hợp lý vẫn bảo đảm nguyên tắc tài chính và luật kế toán trong công
tác thu, chi tiền mặt, thanh quyết toán các công trình và phân bổ chi phí hợp lý.
Ba là, hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, ghi chép ban đầu cơ bản đã
được thực hiện, bảo quản số liệu tốt, việc kê khai thuế GTGT đảm bảo thời gian
quy định, ít sai sót hàng năm đều thanh toán kịp thời cho các đội. Công tác trích
nộp BHXH đảm bảo đúng chế độ của luật BHXH Việt Nam.
c) Những khó khăn trong tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty
Một là, Công ty là doanh nghiệp tư nhân, công ty vừa làm vừa học hỏi
kinh nghiệm, các đơn vị đã có kinh nghiệm để từng bước nâng cao năng lực
chuyên môn cho đội ngũ kế toán trong toàn công ty.
Hai là, vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn nhỏ chưa đáp ứng được yêu
cầu mở rộng sản xuất, vay vốn ngân hàng phải trả lãi cao, vốn đầu tư vào công

trình do vòng quay hàng tốn kho và thu hồi vốn lâu, dẫn đến ứ đọng vốn, hiệu
quả chưa cao.
Ba là, sự phối hợp giữa các phòng ban cũng như các đội ngũ cũng chưa
thật chặt chẽ, nên việc luân chuyển chứng từ, hồ sơ, thanh quyết toán công
trình, phân bổ chi phí chưa kịp thời nên còn ảnh hưởng không nhỏ đến nghiệp
vụ kế toán thống kê của Công ty.
3.2. Một số ý kiến đóng góp
3.2.1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu:
Chứng từ ban đầu là số liệu rất quan trọng trong công tác kế toán vỡcỏc
chứng từ ban đầu được ghi ngay từ khi nghiệp vụ kinh tế phat sinh. Đó chính là
cơ sở căn cứ pháp lý cho việc ghi sổ kế toánđồng thời tổ chức đúng đắn hợp lý
và hợp pháp của chứng từ ban đầu quy định tính chất chính xác và hợp lý của
phương pháp kế toán tiếp theo. Do vậy côn ty cần khôi phục hạn chế sử dụng
các chứng từ. Cụ thể như hạn chế việc sử dụng phiếu xuất kho bằng cách sử
dụng phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức để nhằm phản ánh Giám đốc và nhằm
hạn chế một số tiêu cực trong quản lý vật tư.
3.2.2. Hoàn thiện quá trình hạch toán nguyên vật liệu, dụng cụ trên
phần mềm kế tóan
Việc hạch toán kế tóan NVL, CCDC tại Công ty TNHH Sản xuất – Kinh
doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà hết sức phức tạp vì công ty có nhiều thứ vật
tư để sản xuất sản phẩm nên việc hạch toán bằng tay khó tránh khỏi sai sót nên
Công ty cần hoàn thiện việc trang bị máy móc để phục vụ cho công việc kế toán
và toàn bộ thông tin của Công ty nói chung một cách chính xác, rõ ràng ý.
Tránh sai sót làm thất thoát chi phí sản xuất.
3.2.3. Hoàn thiện quá trình phân loại vật liệu và sử dụng tài khoản
hạch toán
Hiện nay tại phòng tài chính kế toán của Công ty vật liệu được phân loại
và mã hóa trên máy vi tính thành 6 nhóm như sau:
Mã vật tư Tên vật tư
NL Nhóm nguyên vật liệu chính

ME Nhóm men
MA Nhóm màu
DOANH NGHIỆP Nhòm nhiên liệu (gồm dầu và gas)
VLP Nhóm vật liệu phụ
PT Phụ tùng khác
Trong khi đó tài khoản 152 lại được mở thành 6 tài khoản cấp hai như
sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ (gồm có nhóm men, nhóm màu)
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng
TK 1526: Thiết bị xây dựng
TK 1528: Vật liệu khác
Theo đó sổ cái TK 152 được thành lập thành 6 sổ cái chi tiết TK 1521,
TK 1522, TK 1523, TK 1524, TK 1526, TK 1528. Trong khi đó bảng kê tổng
hợp nhập xuất tồn lại được lập thành nhóm như sau, cách phân loại vật liệu. Vì
vậy rất khí có thể đối chiếu giữa bảng hệ tổng hợp nhập xuất tồn với sổ cái TK
152 theo từng nhóm vật liệu
Theo em nên chi tiết TK 152 như sau:
TK 1521: Nguyên liệu chính
TK 1522: Nhóm men
TK 1523: Nhóm màu
TK 1524: Nhóm nhiên liệu
TK 1526: Nhóm vật liệu phụ
TK 1528: Nhóm phụ tùng khác
3.2.4. Hoàn thiện lập phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho sản xuất phân xưởng phải viết phiếu yêu
cầu lĩnh vật tư. Phiếu này được mang xuống phòng kế toán viết phiếu xuất kho.
Như vậy phiếu xuất kho không được luân chuyển qua phòng kế hoạch hơn nữa
nếu sự phê duyệt phiếu yêu cầu xuất vật liệu chỉ mang tính hình thức mang lại

sự rườm rà phức tạp không cần thiết, điều đó đôi khi làm chậm tiến độ sản xuất.
Để khắc phục điều này Công ty có thể lập phiếu xuất vật tư theo hạn mức cho
từng phân xưởng và theo đó các phân xưởng xuống lĩnh vật tư. Phiếu này do
phòng kế hoạch lập và nêu quy định sẽ mỗi lần xuất vật tư không nên quá một
số lượng nào đó, để tránh tình trạng tồn ở phân xưởng quá nhiều.
Phương pháp ghi phụ liệu
Phiếu này có thể dùng cho một hay nhiều loại vật tư:
Hạn mức được duyệt cho một hay nhiều loại vật tư: Hạn mức được duyệt
trong tháng là số lượng vật liệu được duyệt trên cơ sở khối lượng sản xuất sản
phẩm trong tháng theo kế hoạch và định mức tiêu hao vật liệu cho mỗi đơn vị
sản phẩm.
Số lượng thực xuất trong tháng do thủ kho ghi căn cứ vào hạn mức được
duyệt theo yêu cầu sử dụng từng lần, số lượng thực xuất từng lần.
Phiếu này được lập làm hai liên đến kho, người nhận vật tư giữ 1 liên,
một liên giao cho thủ kho.
Cuối tháng dù hạn mức còn hay hết, thủ kho cả 2 phiếu cộng số thực xuất
trong tháng để ghi thẻ kho và ký tên vào phiếu xuất. Sau đó chuyển cho phòng
kế hoạch 1 liên, còn lại gửi về phòng kế toán.
Phiếu này có mẫu như sau:

×