Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VI RÚT GÂY HOẠI TỬ THẦN KINH VÀ TẠO KHÁNG NGUYÊN TÁI TỔ HỢP LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT VẮCXIN PHÒNG BỆNH CHO CÁ MÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------

NGUYỄN THỊ THANH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VI RÚT GÂY
HOẠI TỬ THẦN KINH VÀ TẠO KHÁNG NGUYÊN TÁI TỔ HỢP
LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT VẮC- XIN PHÒNG BỆNH CHO
CÁ MÚ (Epinephelus spp.)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------

NGUYỄN THỊ THANH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VI RÚT
GÂY HOẠI TỬ THẦN KINH VÀ TẠO KHÁNG NGUYÊN TÁI TỔ
HỢP LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT VẮC-XIN PHÒNG BỆNH


CHO CÁ MÚ (Epinephelus spp.)
Chuyên ngành:

Công nghệ sinh học

Mã số:

9420201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Công Hoạt
PGS.TS. Lê Văn Năm

Hà Nội, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Toàn
bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng
được sử dụng để công bố trong các công trình nghiên cứu để nhận học vị, các
thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2018
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thanh

i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận án này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ các tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phạm Công
Hoạt (Bộ Khoa học và Công nghệ), PGS. TS. Lê Văn Năm (Hội đồng chức
danh giáo sư nhà nước), PGS.TS Phạm Thị Tâm (Phòng Khoa học và Hợp tác
quốc tế, Viện Đại học Mở Hà Nội) đã định hướng, tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới sự hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị từ đề tài cấp Nhà nước mã số KC04.03/11- 15. Tôi xin cảm ơn
tập thể cán bộ, kỹ thuật viên, học viên của Khoa Công nghệ sinh học, Viện
Đại học Mở Hà Nội nơi tôi thực hiện các nội dung trong đề tài luận án, đã hỗ
trợ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Để hoàn thành luận án này, tôi còn nhận được sự động viên, khuyến
khích giúp đỡ của các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tất cả những sự giúp
đỡ và tình cảm quý báu đó là nguồn động lực lớn giúp tôi có thể hoàn thành
công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2018

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thanh

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................... vii
Danh mục bảng................................................................................................. ix
Danh mục hình .................................................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá mú ....................................................... 4
1.1.1. Hệ thống phân loại cá mú ....................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm phân bố.................................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng .............................................................................. 5
1.1.4. Đặc điểm sinh sản ................................................................................... 6
1.1.5. Đặc điểm về hệ miễn dịch ở cá mú ......................................................... 6
1.2. Ýnghĩa kinh tế và tình hình nuôi cá mú ..................................................... 7
1.3. Tình hình dịch bệnh hoại tử thần kinh ở cá mú trên thế giới và Việt Nam10
1.3.1. Đặc điểm của bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển....................................10
1.3.2. Tình hình dịch bệnh hoại tử thần kinh ở cá mú trên thế giới ................ 12
1.3.3. Tình hình dịch bệnh hoại tử thần kinh trên cá mú tại Việt Nam .......... 15
1.3.4. Các phương pháp chẩn đoán bệnh hoại tử thần kinh trên cá ................ 17
1.4. Tổng quan về vi rút gây bệnh hoại tử thần kinh ...................................... 21
1.5. Một số biện pháp phòng bệnh hoại tử thần kinh cho cá mú .................... 25
1.6. Kháng nguyên tái tổ hợp và tình hình sử dụng vắc-xin phòng bệnh cho cá27
1.6.1. Kháng nguyên tái tổ hợp của tác nhân gây bệnh .................................. 27
1.6.2. Tình hình sử dụng vắc-xin phòng bệnh cho cá trên thế giới ................ 30
1.6.3. Tình hình sử dụng vắc-xin phòng bệnh cho cá tại Việt Nam ............... 34
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 37
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................ 37
iii



2.2. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................38
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
2.3.1. Nhóm các phương pháp cho nội dung xác định vi rút gây hoại tử thần
kinh trên cá mú ................................................................................................ 38
2.3.1.1 Phương pháp thu và xử lý mẫu ........................................................... 38
2.3.1.2 Phương pháp mô bệnh học ................................................................. 38
2.3.1.3. Phương pháp phân lập vi rút bằng kỹ thuật nuôi cấy trên tế bào....... 39
2.3.1.4 Phương pháp tách chiết RNA tổng số ................................................. 40
2.3.1.5. Kỹ thuật RT-PCR (Reverse Transcriptase PCR)..............................41
2.3.1.6 Điện di axit nucleic trên gel agarose ................................................... 41
2.3.1.7 Phương pháp tách dòng gen: ............................................................... 41
2.3.2. Phương pháp xác định đặc tính sinh học của vi rút gây hoại tử thần kinh
(NNV).............................................................................................................. 45
2.3.2.1. Phương pháp xác định độc lực của vi rút trên tế bào GS1................ 45
2.3.2.2. Phương pháp xác định độc lực của vi rút trên cá mú ......................... 46
2.3.2.3 Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng gây nhiễm của vi rút
trên tế bào GS1 ................................................................................................ 47
2.3.2.4. Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng gây nhiễm của vi
rút trên cá mú................................................................................................... 48
2.3.3. Nhóm các phương pháp biểu hiện gen mã hóa kháng nguyên và đánh
giá khả năng tạo kháng thể của kháng nguyên tái tổ hợp ............................... 48
2.3.3.1 Chuẩn bị vector pET32a+ để thực hiện phản ứng nối gen ................. 48
2.3.3.2 Nối gen T4 vào vector pET32a+.......................................................... 49
2.3.3.3 Chuyển gen vào E. coliJM109 ............................................................ 49
2.3.3.4. Tách chiết plasmid từ các khuẩn lạc sau biến nạp chuẩn bị cho kiểm
tra bằng PCR và enzyme giới hạn. .................................................................. 50
2.3.3.5 Nuôi cấy E. coli BL21 mang plasmid tái tổ hợp pET32a+-T4............ 51
2.3.3.6 Phương pháp điện di SDS-PAGE ...................................................... 51

2.3.3.7. Phương pháp Western blot ................................................................. 52
iv


2.3.3.8. Phương pháp đánh giá khả năng tạo kháng thể trung hòa của kháng
nguyên tái tổ hợp ............................................................................................. 53
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 56
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................. 57
3.1. Xác định vi rút gây bệnh hoại tử thần kinh trên cá mú tại Việt Nam ..... 57
3.1.1. Sàng lọc mẫu nhiễm vi rút gây bệnh hoại tử thần kinh bằng phương
pháp mô bệnh học ........................................................................................... 57
3.1.2. Xác định mẫu cá nhiễm vi rút gây bệnh hoại tử thần kinh bằng phương
pháp RT-PCR .................................................................................................. 59
3.1.3. Xác định vi rút gây bệnh trên tế bào ..................................................... 62
3.1.4. Giải trình tự gen mã hóa kháng nguyên T4 của NNV. ......................... 67
3.2. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi rút gây bệnh hoại tử thần kinh
trên cá mú ........................................................................................................ 72
3.2.1. Đặc tính gây bệnh của vi rút gây hoại tử thần kinh trên tế bào mẫn cảm72
3.2.2. Đặc tính gây bệnh của vi rút gây hoại tử thần kinh trên cá mú ............ 73
3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng gây bệnh của vi rút gây hoại tử
thần kinh trên tế bào GS1. ............................................................................ 75
3.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng gây bệnh của vi rút gây hoại tử
thần kinh trên cá mú ........................................................................................ 77
3.3. Nghiên cứu tạo kháng nguyên tái tổ hợp làm nguyên liệu sản xuất vắc-xin
phòng bệnh hoại tử thần kinh cho cá mú. ....................................................... 80
3.3.1. Thiết kế vector tái tổ hợp pET32a+- T4 ................................................ 80
3.3.2. Biểu hiện gen mã hóa kháng nguyên T4 của vi rút gây hoại tử thần kinh85
3.3.2.1 Tạo chủng vi khuẩn E.coliBL21(DE3) mang gen mã hóa kháng
nguyên của NNV ............................................................................................. 85
3.3.2.2. Biểu hiện gen T4 trong tế bào vi khuẩn tái tổ hợp ............................. 87

3.3.2.3. Đánh giá các điều kiện biểu hiện gen mã hóa kháng nguyên T4 của vi
rút gây bệnh hoại tử thần kinh......................................................................... 92
3.3.3. Tinh sạch kháng nguyên tái tổ hợp ....................................................... 95
v


3.3.4. Đánh giá khả năng tạo kháng thể của kháng nguyên tái tổ hợp ........... 97
3.3.4.1. Đánh giá khả năng tạo kháng thể của kháng nguyên tái tổ hợp trên
thỏ .................................................................................................................... 97
3.3.4.2. Đánh giá khả năng sinh đáp ứng miễn dịch của kháng nguyên tái tổ
hợp trên cá mú ............................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 104
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ...........................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

aa

Amino axit

BFNNV


Barfin flounder nervous necrosis virus (vi rút gây hoại tử
thần kinh trên cá bơn)

bp

Base pair (cặp bazơ)

BSA

Bovine Serum Albumin (Albumin huyết thanh bò)

cDNA

Complementary

Deoxyribonucleic

acid

(Chuỗi

Axit

Deoxyribonucleic acid bổ sung)
CPE

Cytopathogenic effect (Hiệu ứng bệnh tích tế bào)

CNS


Central nervous system (Hệ thần kinh trung ương)

cs

Cộng sự

Da

Dalton

DAB

Diamino bezidine (kit làm hiện màu)

DNA

Deoxyribonucleic acid

EDTA

Ethyllene diamine tetra acetic acid

ELISA

Enzyme linked immunosorbent assay (phản ứng miễn dịch
liên kết enzyme)

EtBr

Ethidium Bromide


FCS

fetal calf serum (Huyết thanh bào thai bê)

HRP

Horseradish peroxidase (Enzyme Horseradish Peroxidase)

kb

kilobase

KDa

Kilodalton

GAA

Global Aquaculture Alliance (Liên minh nuôi trồng thủy sản
toàn cầu)

GS

Grouper spleen (tế bào lách cá mú)

IPTG

isopropyl β-D- thiogalactoside


Ig

Immunoglobulin (kháng thể)

vii


LB

Leibovitz’s (môi trường nuôi tế bào)

LD50

Lethal Dose 50% (liều gây chết 50% động vật thí nghiệm)

NCR

Non coding region

ND

Not done (không đánh giá)

NNV

Nervous Necrosis Virus (vi rút gây hoại tử thần kinh)

nt

nucleotid


OD

Optical Density (mật độ quang)

ORF

Open Reading Frame (Khung đọc mở)

PAGE

Polyacrylamide Gel Electrophoresis (Điện di trên gel
polyacrylamide)

PCR

Polemerase Chain Reaction (chuỗi phản ứng polime)

PVDF

Polyvinylidene Fluoride

RGNNV

Red - spotted grouper nervous necrosis virus (vi rút gây hoại
tử thần kinh trên cá mú chấm đỏ)

RNA

Ribonucleic acid


RT-PCR

Reverse Transcription PCR (PCR phiên mã ngược)

SDS

Sodium dodecyl sulphase

SJNNV

Striped jack nervous necrosis virus (vi rút gây hoại tử thần
kinh trên cá măng sọc)

TAE

Tris - acetate - EDTA

TBS

Tris Buffer Saline

TBST

TBS - Tween

TCID50

Tissue culture infective dose 50% (liều gây chết 50% tế bào)


TPNNV

Tiger puffer nervous necrosis virus (vi rút gây hoại tử thần
kinh trên cá nóc hổ)

UV

Ultraviolet light

VLPs

Virus-like particles (Tạo hạt giả vi rút)

VNN

Viral Nervous Necrosis (Bệnh hoại tử thần kinh)

viii


DANH MỤC BẢNG
Thứ tự

Tên bảng

bảng
1.1

Vùng địa lý và sự phân bố một số loài cá mú có biểu hiện
bệnh hoại tử thần kinh


Trang

13

1.2

Các kiểu gen của Betanodavirus

23

1.3

Thuận lợi và tồn tại của vắc-xin DNA

33

1.4

Một số vắc-xin phòng bệnh hoại tử thần kinh trên cá mú

34

3.1

Kiểm tra vi rút bằng phương pháp mô bệnh học

58

3.2

3.3
3.4

3.5

Kiểm tra vi rút gây bệnh hoại tử thần kinh bằng phương pháp
RT-PCR
Xác định vi rút gây hoại tử thần kinh trên tế bào GS1
So sánh mức độ đồng nhất của trình tự đoạn gen T4 thu được
với các trình tự của GenBank
Đặc tính gây bệnh của vi rút gây hoại tử thần kinh trên tế bào
GS1

60
65
70

73

3.6

Đặc tính gây bệnh của vi rút gây hoại tử thần kinh trên cá mú

74

3.7

Phát hiện gen mã hoá kháng nguyên T4 của NNV trên cá mú

75


3.8

3.9

3.10

3.11

3.12

Khả năng gây bệnh của NNV trên cá mú ở nhiệt độ 28oC cả
ngày và đêm
Khả năng gây bệnh của NNV trên cá mú ở 28oC ban ngày và
24oC ban đêm
Hiệu giá kháng thể trung hòa vi rút gây bệnh hoại tử thần
kinh ở mô hình in vitro
Hiệu giá kháng thể trung hòa vi rút gây bệnh hoại tử thần
kinh ở mô hình in vivo
Hiệu giá sinh đáp ứng miễn dịch của cá mú chống lại NNV
trên mô hình in vitro

ix

78

79

97


99

101


DANH MỤC HÌNH
Thứ tự

Tên hình

hình

Trang

1.1

Hình thái ngoài cá mú chấm nâu (Epinephelus coioides)

4

1.2

Sản lượng cá mú nuôi ở một số quốc gia trên thế giới

8

1.3

Dấu hiệu bệnh lý của cá mú bị VNN


11

1.4

Cấu trúc không gian của Betanodavirus

22

1.5

Cấu trúc gen của Betanodavirus

22

2.1

Quy trình thực hiện phương pháp mô bệnh học

39

2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
3.4

Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng gây
nhiễm của vi rút trên tế bào
Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng gây

nhiễm của vi rút trên cá mú
Bệnh tích tế bào ở mô não và mô mắt cá
Điện di đồ sản phẩm RT-PCR của một số mẫu bệnh phẩm
nghi nhiễm NNV
Bệnh tích của tế bào GS1 sau khi gây nhiễm NNV
Mức độ gây hiệu ứng bệnh tích tế bào (CPE) khi gây
nhiễm NNV trên tế bào GS1

47
48
57
61
63
66

3.5

Thiết kế vector tái tổ hợp pGEM-T-T4

68

3.6

Điện di kiểm tra sản phẩm T4 tái tổ hợp

69

3.7

So sánh độ tương đồng của đoạn gen giải trình tự với

đoạn gen T4 của Betanodavirus mã số HM017077.1

71

3.8

Mật độ tế bào sống sót sau khi gây nhiễm NNV

76

3.9

Sơ đồ quy trình tạo vector tái tổ hợp pET32a+-T4

81

3.10
3.11

Cắt vector pGEM-T-T4 (A) và cắt vector pET32a+(B)
bằng enzyme EcoRI
Tinh sạch sản phẩm cắt plasmid pGEM-T-T4 và vector
pET32a+

x

82
83



3.12
3.13
3.14
3.15
3.16

Đĩa khuẩn lạc thu được sau khi chuyển gen pET32a+-T4
vào E. coliJM109
Kiểm tra DNA plasmid tái tổ hợp pET32a+-T4 trong vi
khuẩn E. coliJM109
Điện di sản phẩm PCR kiểm tra sự có mặt gen T4 trong
vector tái tổ hợp
Đĩa khuẩn lạc sau khi biến nạp pET32a+-T4 vào E.
coliBL21
Điện di đồ plasmid tái tổ hợp tách từ chủng E.
coliBL21(DE3) mang vector pET32a+-T4

84
84
85
86
86

Điện di đồ sản phẩm PCR kiểm tra khả năng biến nạp
3.17

vector

tái


tổ

hợp

pET32a+-T4

vào

chủng

E.

87

coliBL21(DE3)
3.18
3.19

Điện di SDS-PAGE gel polyacrylamide 15% dòng vi
khuẩn số 1 và 2
Điện di SDS-PAGE gel polyacrylamide 15% dòng vi
khuẩn số 3 và số 4

89
90

3.20

Kết quả Westen blot của protein T4 tái tổ hợp


91

3.21

Lượng protein T4 tái tổ hợp được tổng hợp theo thời gian

93

3.22
3.23
3.24

Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi đến khả năng biểu hiện
protein T4 tái tổ hợp
Ảnh hưởng của nồng độ IPTG đến mức độ biểu hiện
protein T4 tái tổ hợp
Điện di protein T4 tinh sạch trên gel SDS-PAGE

xi

94
95
96


MỞ ĐẦU
Ngành thủy sản trong những năm gần đây đã và đang phát triển nhanh
chóng, dần khẳng định vị trí của mình và trở thành một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Nghề nuôi cá biển được đánh giá là nghề
mang lại hiệu quả kinh tế cao và cá mú được xem là một trong những loài

nuôi chủ lực. Cá mú (Epinephelus spp.) có giá trị kinh tế rất cao do hàm
lượng dinh dưỡng giàu axit béo không no, thịt cá thơm ngon bổ dưỡng cho
nên được thị trường trong và ngoài nước rất ưa chuộng. Tuy nhiên, khi nghề
nuôi cá mú phát triển thì người nuôi cũng gặp không ít khó khăn bởi dịch
bệnh gây ra trên cá. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những tác nhân gây bệnh
chủ yếu trên cá mú thường là vi rút, nấm và vi khuẩn trong đó nguy hiểm nhất
là bệnh hoại tử thần kinh (Viral Nervous Necrosis-VNN) hay bệnh não và
võng mạc (Viral Encephalopathy and Retinopathy -VER) do Betanodavirus
gây ra. Vi rút có thể tấn công và gây bệnh trên cá mú ở tất cả các giai đoạn
phát triển từ ấu trùng, cá giống đến cá thương phẩm. Khi bị bệnh cá có biểu
hiện rối loạn thần kinh như bơi mất thăng bằng, bơi xoay tròn, đầu chúc
xuống dưới hoặc treo trên mặt nước hay nằm dưới đáy bể, đáy lồng. Cá bệnh
có thể chết sau 3-5 ngày với tỷ lệ chết cao từ 80-100%. Ở Việt Nam, bệnh
phân bố ở hầu hết các vùng nuôi cá trên cả nước. Mùa vụ xuất hiện bệnh từ
tháng 5 đến tháng 10 khi nhiệt độ nước từ 24 đến 30ºC. Tỷ lệ chết do VNN
gây ra dao động từ 50 - 100% tùy thuộc theo loài và giai đoạn xuất hiện bệnh
(Đỗ Thị Hoà và cs, 2004) [2].
Hiện tại, ở Việt Nam mặc dù chưa có báo cáo tổng quát về bệnh hoại
tử thần kinh gây ra cho cá mú nuôi, nhưng các số liệu từ nghiên cứu của
trường Đại học Nha Trang, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II cho thấy, tỷ lệ cá mú nhiễm vi rút hoại tử
thần kinh cao lên tới 82% mẫu cá bệnh thu thập (Nguyễn Ngọc Du và cs,

1


2005; Phan Thị Vân và Bùi Ngọc Thanh, 2004; Trần Vĩ Hích và Phạm Thị
Duyên, 2008) [1][13][3].
Tình hình dịch bệnh hoại tử thần kinh trên cá mú đang ngày càng gia
tăng đòi hỏi cần có các biện pháp phòng bệnh hiệu quả. Cá mú có khả năng

sinh đáp ứng miễn dịch khá tốt khi tiếp xúc với kháng nguyên, do đó việc
nghiên cứu tạo nguyên liệu để sản xuất vắc-xin phòng bệnh cho cá đang là
vấn đề cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi rút gây hoại
tử thần kinh và tạo kháng nguyên tái tổ hợp làm nguyên liệu sản xuất
vắc-xin phòng bệnh cho cá mú (Epinephelus spp.)”.
Mục tiêu của đề tài luận án:
- Xác định được vi rút gây hoại tử thần kinh trên cá mú tại Việt Nam và
một số đặc tính sinh học của vi rút gây bệnh.
- Tạo được kháng nguyên tái tổ hợp và đánh giá khả năng kích thích
sinh miễn dịch của kháng nguyên để làm nguyên liệu phục vụ sản xuất vắcxin phòng bệnh hoại tử thần kinh cho cá mú.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Mẫu cá mú nghi mắc bệnh hoại tử thần kinh được thu từ các vùng biển
Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Khánh Hòa, Bình Thuận.
- Vi rút gây bệnh hoại tử thần kinh trên cá mú được xác định
- Kháng nguyên tái tổ hợp protein T4 của vi rút gây hoại tử thần kinh cá

- Đề tài được thực hiện tại Phòng thí nghiệm vi sinh, Khoa Công nghệ
sinh học, Viện Đại học Mở Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: tháng 7 năm 2012 đến tháng 5 năm 2015
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Tính khoa học: Luận án đã xác định được vi rút gây bệnh hoại tử thần
kinh trên cá mú và một số đặc tính sinh học của chúng. Đồng thời luận án đã
sản xuất kháng nguyên protein T4 tái tổ hợp của vi rút gây bệnh, bước đầu
2


đánh giá được khả năng kích thích sinh đáp ứng miễn dịch làm cơ sở cho việc
sản xuất vắc-xin phòng bệnh cho cá mú. Dữ liệu khoa học của luận án sẽ cung
cấp thêm tư liệu giảng dạy và nghiên cứu về bệnh ở cá mú cũng như định

hướng sản xuất vắc- xin phòng bệnh cho cá mú nuôi hiện nay.
- Tính thực tiễn: Đề tài đã tạo được kháng nguyên protein T4 tái tổ hợp
và đánh giá được khả năng kích thích sinh đáp ứng miễn dịch trên động vật
thí nghiệm khi được tiêm kháng nguyên tái tổ hợp này. Trên cơ sở đó có thể
dùng kháng nguyên protein tái tổ hợp làm nguồn nguyên liệu sản xuất vắcxin phòng bệnh cho cá mú góp phần hạn chế dịch bệnh, tăng sản lượng cá
nuôi và phát triển bền vững nghề nuôi cá mú ở nước ta.
Đóng góp mới của đề tài luận án:
- Lần đầu tiên tại Việt Nam đã nghiên cứu một cách toàn diện về vi rút
gây bệnh hoại tử thần kinh trên cá mú với một số đặc tính sinh học như khả
năng gây bệnh tích trên tế bào GS1 và trên cá mú, đánh giá được ảnh
hưởng của nhiệt độ đến khả năng gây bệnh tích trên tế bào GS1 và trên cá
mú.
- Luận án là công trình đầu tiên tại Việt Nam đã tạo được kháng
nguyên protein T4 tái tổ hợp, kháng nguyên có khả năng sinh đáp ứng miễn
dịch và bảo hộ cho cá mú cho đến ngày thứ 90 sau khi tiêm. Đây là cơ sở
khoa học vững chắc để sử dụng kháng nguyên protein T4 tái tổ hợp làm
nguyên liệu sản xuất vắc-xin phòng bệnh hoại tử thần kinh cho cá mú.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá mú
1.1.1. Hệ thống phân loại cá mú
Cá mú thuộc họ Serranidae, họ phụ cá mú (Epinephelinae), giống
Epinephelus, tên tiếng Anh: groupers. Giống Epinephelus gồm 99 loài, khu
vực Ấn Độ, Thái Bình dương đã phát hiện được 63 loài thuộc giống
Epinephelus. Theo Viện Hải dương học Nha Trang, vùng biển nước ta có
khoảng 30 loài cá mú (Lê Anh Tuấn, 2004) [11].
Ngành Chordata

Lớp

Pisces

Bộ Perciformes
Họ Serranidae
Giống

Epinephelus

Hình 1.1 Hình thái ngoài cá mú chấm
nâu (Epinephelus coioides)
1.1.2. Đặc điểm phân bố
Cá mú là loài cá sống tại những vùng nước ấm, phân bố chủ yếu ở
những vùng biển nhiệt đới, á nhiệt đới và ít thấy ở vùng biển ôn đới. Nhiệt độ
thích hợp cho các loài cá mú phát triển là từ 22-32ºC, thích hợp nhất là 2530ºC. Cá chịu được độ mặn từ 11- 41‰.
Môi trường sống của chúng thay đổi tuỳ theo loài, chẳng hạn như loài
E. akaara, Cephalopholis miniata sống ở những nơi nước có độ trong cao,
có chất đáy là rạn đá ngầm, san hô (ngoài khơi). Các loài E. merra, E.
fuscogustatus, E. bleekeri sống chủ yếu ở vùng biển cạn, nơi có bờ đá và
rạn san hô, độ mặn cao và ổn định. Cá con thường tìm thấy ở trong các đám
rong, cỏ biển. Các loài E. tauvina, E. malabaricus, E. coioides, E.
sexfasciatus thường sống cả ở vùng nước lợ và nước mặn nơi có độ mặn
4


dao động từ 10-32‰, chất đáy rất đa dạng từ đáy cứng, cát đến đáy bùn.
Cá con thường tìm thấy ở vùng triều ven bờ, cửa sông và rừng ngập mặn.
Theo Viện Hải dương học Nha Trang, vùng biển Việt Nam có khoảng
30 loài, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế, giá trị xuất khẩu cao như: cá

mú chấm đỏ (E. akaara), cá mú vạch (E. brunneus), cá mú chấm tổ ong (E.
merra), cá mú mỡ (E. tauvina), cá mú đen (E. heeberi), cá mú cáo (E.
megchir), cá mú chấm nâu (E. coioides). Vùng biển Bắc bộ có cá mú mỡ, cá
mú đen, cá mú cáo, cá mú chấm nâu. Vùng biển Trung bộ có cá mú đỏ, vùng
biển Đông và Tây Nam bộ có cá mú đỏ, cá mú mỡ. Ngoài ra cũng có nhiều
loại có giá trị cao nhưng chưa được đưa vào nuôi phổ biến, chủ yếu là do
đánh bắt như cá mú nghệ (E. lanceolatus) (Lê Anh Tuấn, 2004) [11].
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng
Sự tăng trưởng cá mú khác nhau giữa các loài. Cá nuôi sau 1 năm, với
cá mú chấm đỏ (E. akaara) đạt khoảng từ 0,3 - 0,4 kg, cá mú chấm xanh
(E. malabaricus), cá mú chấm nâu (E. coioides) là 0,8 kg, cá mú mỡ (E.
tauvina) là 1,0 - 1,2 kg; cá mú nghệ (E. lanceoratus) là 3 - 4 kg, đây cũng là
loài lớn nhất trong họ cá mú. Hiện nay đã khai thác được cá mú ngoài tự
nhiên có những con đạt khối lượng tới 150 kg.
Cá bột sau 1 ngày tuổi có chiều dài trung bình 2,18 mm, miệng đóng,
chưa có sắc tố, khối noãn hoàng vẫn còn. Sau 3 ngày tuổi, miệng mở, cá bắt
đầu ăn thức ăn ngoài, lúc này ống tiêu hoá chưa hoàn chỉnh. Khi cá đạt 12
ngày tuổi, dài 3,57 mm; miệng, mắt, ống tiêu hoá hoàn chỉnh, bắt đầu phát
triển sắc tố thân. Sau 18 ngày tuổi, chiều dài cá từ 5-8 mm, gai lưng thứ 2 dài,
giai đoạn này cá rất nhạy cảm với các yếu tố bên ngoài, thời điểm này tỷ lệ
hao hụt rất lớn. Cá 32 ngày tuổi, chiều dài 8-10 mm; vây phát triển hoàn
thiện và có sắc tố đen trên tất cả các tia vây, gai lưng thứ 2 và cơ thể ngắn
lại. Cá 39 ngày tuổi dài 10-12 mm, các vây hoàn chỉnh, tỷ lệ gai lưng thứ 2
giảm đáng kể. Cá 54 ngày tuổi dài 16,5 mm, gai lưng ngắn, hình dáng và sắc
tố giống cá trưởng thành. Thông thường cá mú chấm đỏ (E. akaara) lúc 1
5


tuổi dài 18 cm, 2 tuổi dài 18 -24 cm, 3 tuổi dài 23-28 cm, khối lượng 0,5 kg,
4 tuổi dài 26- 33 cm khối lượng 0,7-1,0 kg, 5 tuổi dài 31-34 cm (Nguyễn Thị

Vui, 2012) [14].
1.1.4. Đặc điểm sinh sản
Cá mú có khả năng chuyển đổi giới tính, thông thường lúc nhỏ là cá
cái, khi trưởng thành chuyển thành cá đực. Cá thường sinh sản vào ban
đêm theo tuần trăng. Trứng đẻ ra được thụ tinh ngay trong môi trường
nước, đường kính trứng khoảng 0,76-0,82 mm và có giọt dầu nhỏ giúp trứng
nổi trong nước. Trứng sau khi thụ tinh sẽ xảy ra quá trình phân cắt tế bào và
sự phát triển phôi. Ở độ mặn 30‰, hàm lượng oxy trên 5 mg/l, nhiệt độ 2630oC và sau thời gian từ 15 đến 25 giờ trứng sẽ nở ra cá bột.
1.1.5. Đặc điểm về hệ miễn dịch ở cá mú
Ở cá xương nói chung và cá mú nói riêng có các hàng rào cơ học như
dịch nhờn, da và mang bảo vệ giúp cơ thể cá chống lại sự xâm nhập của tác
nhân gây bệnh (Kim Văn Vạn và Lê Thanh Hòa, 2009) [12].
Cá mú có hệ miễn dịch không đặc hiệu gồm: các yếu tố ức chế sinh
trưởng như tranferin, interferon, lisin có trong bổ thể, protein có trong phản
ứng C và lectin. Bên cạnh đó cá mú còn có hàng rào bảo vệ cấp tế bào như:
đại thực bào, bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm.
Cá mú có hệ miễn dịch đặc hiệu, cơ thể cá có khả năng sinh miễn dịch
khi được tiếp xúc với các kháng nguyên và tạo được kháng thể có khả năng
bảo hộ với mầm bệnh tương ứng.
Cơ thể cá mú có các tế bào tham gia vào quá trình bảo vệ đặc hiệu như cơ
quan lympho, trong đó thận được xem là cơ quan lympho ngoại vi của cá, là
nơi xảy ra quá trình bắt giữ, xử lý và trình diện kháng nguyên cho hệ thống
đáp ứng miễn dịch của cá mú. Các tế bào lympho tham gia vào quá trình đáp
ứng miễn dịch cũng có nguồn gốc và chức năng gần giống như động vật trên
cạn.

6


Quá trình đáp ứng miễn dịch dịch thể ở cá: khi kháng nguyên xâm nhập

vào trong cơ thể cá thì được đưa vào hệ thống tế bào bạch cầu, chủ yếu là đại
thực bào vây bắt và trình diện kháng nguyên, xử lý và trình diện yếu tố quyết
định kháng nguyên lên bề mặt làm kích hoạt các tế bào lympho T. Tế bào
lympho T kích thích lên tế bào lympho B chuyển thành tương bào sản sinh
kháng thể. Tương bào xuất hiện và tăng số lượng trong lách và thận sau một
tuần từ khi có kháng nguyên kích thích. Kháng thể trong huyết thanh thường
xuất hiện khi số lượng tương bào đạt giá trị cao nhất sau khoảng 10-15 ngày;
lượng Immunoglobin (Ig) tăng lên mạnh mẽ và đạt cực đại vào 20-30 ngày
sau khi tiêm kháng nguyên. So với động vật có vú, pha mẫn cảm ở cá kéo dài
hơn và thời gian duy trì hàm lượng kháng thể cũng dài hơn.
Đáp ứng miễn dịch cục bộ ở mang: mang cá có vai trò hấp thụ kháng
nguyên, đặc biệt kháng nguyên không hòa tan. Mang cá có khả năng sản xuất
kháng thể tại chỗ cho nên mang có vai trò quan trọng đối với cá.
Đáp ứng miễn dịch cục bộ ở da: Immunoglobulin đã được phát hiện
trong dịch nhớt được tiết ra trên da cá. Sự có mặt của lympho, tương bào và
đại thực bào ở biểu bì đã khẳng định có sự đáp ứng miễn dịch cục bộ trên da
cá (Kim Văn Vạn và Lê Thanh Hòa, 2009) [12].
Đáp ứng miễn dịch cục bộ ở dịch nhầy: dịch nhầy có chứa globulin miễn
dịch chủ yếu là IgM và các yếu tố hòa tan khác như ngưng kết tự nhiên, lysin,
lysozym, bổ thể. Khi tiến hành ngâm hoặc cho tiếp xúc với kháng nguyên
bằng cách cho ăn sẽ hình thành kháng thể trong dịch nhầy song không làm
tăng kháng thể trong huyết thanh (Kim Văn Vạn và Lê Thanh Hòa, 2009)
[12].
1.2. Ýnghĩa kinh tế và tình hình nuôi cá mú
Theo Liên minh nuôi trồng thủy sản toàn cầu (GAA), sản lượng cá mú
nuôi trên toàn thế giới năm 2009 ước đạt hơn 70.000 tấn, sản lượng tăng dần
trong những năm gần đây và năm 2018 dự kiến đạt gần 160.000 tấn [67].
Hiện nay có khoảng 22 loài cá mú được nuôi ở các nước Đông Nam Á và
7



Đông Á. So với một số quốc gia khác thì nghề nuôi cá mú ở Việt Nam còn
khá khiêm tốn.

(Nguồn: Global Aquaculture Alliance) [67]
Hình 1.2. Sản lượng cá mú nuôi ở một số quốc gia trên thế giới
Theo Tổng cục Thủy sản, cá biển là một trong 5 đối tượng nuôi chính
hiện nay. Năm 2016, diện tích nuôi cá biển ở ao đầm của Việt Nam đạt 6.300
ha và 1.164.643 m3 lồng, sản lượng cá biển nuôi đạt 28.293 tấn. Các loài cá
nuôi phổ biến nhất là cá mú (chiếm 50%), cá giò (30%) và cá vược (7-8%)
[72]. Cá mú là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế rất cao. Giá thị trường đối với
loài cá mú đen và cá mú chấm nâu có khối lượng từ 800 g đến 1000 g là
200.000 - 300.000 đồng/kg. Với cá mú chấm đỏ có giá dao động 400.000500.000 đồng/kg [73][74].
Thị trường cá mú trên thế giới rất có tiềm năng, nhiều nước trong khu
vực Đông Nam Á và lân cận có giá trị xuất khẩu cá mú cao như Indonesia,
Philippin, Đài Loan, Singapore, Úc. Giá cá mú tại Hồng Kông khá cao và phụ
thuộc vào từng loài đánh bắt tự nhiên hoặc nuôi. Cá mú được nuôi ở nhiều
nước thuộc khu vực Đông Nam Á bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines,
Đài Loan, Thái Lan, Hồng Kông, Việt Nam.
8


Ở Việt Nam nhu cầu tiêu thụ cá mú trong nước và xuất khẩu cao, vì
vậy trong tự nhiên cá đang bị khai thác quá mức. Nghề nuôi cá mú ở nước ta
đã hình thành và đang phát triển mạnh với hai vùng nuôi tập trung: ở phía Bắc
là 2 tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng và ở phía Nam là các tỉnh Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Việt Nam có
khoảng 6.800 lồng nuôi cá biển; trong đó có 80% là nuôi cá mú và 500 ha ao
đìa nuôi cá mú, sản lượng cá mú nuôi hàng năm đạt trên 3.000 tấn, trong đó
nuôi lồng chiếm 2/3 sản lượng, các loài cá mú thường được nuôi ở Việt Nam

như: cá mú chấm xanh (E. malabaricus), cá mú chấm nâu (E. coioides), cá
mú chấm đỏ (E. akaara), cá mú bleeker (E. bleekeri), cá mú sáu sọc (E.
sexfasciatus), cá mú tảo (E. moara), cá mú mỡ (E. tauvina), cá mú chấm đen
(E. fuscoguttatus). Hai loài là cá mú son (Cephalopholis miniata) và cá mú
chấm nhỏ (Plectropomus leopardus) thường được khai thác tự nhiên. Giá trị
thương phẩm từ cá mú nuôi hàng năm ước đạt hơn 300 tỉ đồng (Lê Thị Thu
Thảo và cs, 2011) [10].
Tại Việt Nam nguồn cá mú giống chủ yếu được đánh bắt ngoài tự nhiên
hoặc nhập khẩu từ Đài Loan, Philippines... Năm 2005, Viện Nghiên cứu nuôi
trồng thủy sản II đã ương giống cá mú đen chấm đỏ thành công. Hiện tại, một
số trung tâm giống cũng tự sản xuất được một lượng giống nhất định nhưng
số lượng cá giống còn rất ít so với nhu cầu để cung cấp cho các vùng nuôi cá
thương phẩm.
Cá mú được nuôi nhiều trong các lồng tre hay bè gỗ, được đặt cố định
hay thả nổi ở các vùng biển ít gió bão, sóng nhẹ như các vịnh, đầm, phá.
Ngoài ra hiện nay cá mú còn được nuôi trong các ao đầm nước lợ ven biển.
Cá giống được thả với có kích cỡ khoảng 8-12 cm, nuôi từ 6 đến 8 tháng thì
đạt khối lượng khoảng 0,5-1,5 kg/con, khối lượng cá xuất bán tùy yêu cầu
của thị trường.
Tuy có giá trị kinh tế rất cao như vậy song cá mú thường hay bị một số
bệnh như đốm đỏ, bệnh hoại cơ, bệnh đường ruột... các bệnh này đều do vi
khuẩn gây nên. Đặc biệt bệnh nguy hiểm mà cá mú mắc phải và có tỷ lệ tử
vong lớn nhất là bệnh hoại tử thần kinh do vi rút gây ra. Hiện nay, chưa có
9


vắc-xin phòng ngừa loại vi rút này và biện pháp phòng bệnh chủ yếu vẫn là
đảm bảo vệ sinh và cách ly các nguồn lây nhiễm vi rút.
1.3. Tình hình dịch bệnh hoại tử thần kinh ở cá mú trên thế giới và Việt
Nam

1.3.1. Đặc điểm của bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển
Bệnh hoại tử thần kinh do vi rút gây ra là một trong những bệnh nguy
hiểm đối với cá biển trên toàn thế giới. Theo các nghiên cứu cho thấy bệnh
này đã gây ra trên 70 loài thủy sản nước mặn và nước ngọt trong đó có 32 loài
cá biển, cá mú là loài rất mẫn cảm với bệnh này (Munday và cs, 2002; Doan
và cs, 2017) [44][31].
Tác nhân gây bệnh được xác định là Betanodavirus thuộc họ
Nodaviridae (Nishizawa và cs, 1997; Setty và cs, 2012) [48][62]. Vi rút
thường cư trú nhiều nhất là ở hệ thần kinh trung ương như não và võng mạc
mắt. Ngoài ra vi rút còn được tìm thấy ở tuỷ sống, tuyến sinh dục, gan, dạ dày
và ruột (Đỗ Thị Hòa và cs, 2004; Breuil và cs, 2000; Muroga, 1995; Nakai và
cs, 1995; Munday và cs, 2002; Grotmol và cs, 2000) [2][21][45][46][44][34].
Khi cá bị VNN thì có một số dấu hiệu bệnh lý tùy theo từng giai đoạn
phát triển của cá. Khi cá còn nhỏ (dưới 20 ngày tuổi) dấu hiệu bệnh lý không
thể hiện rõ ràng tuy nhiên bệnh gây ra tỷ lệ chết cao (trên 80%). Khi cá nuôi
được 20 đến 45 ngày tuổi thì cá có một số biểu hiện như cá bơi gần mặt nước,
màu sắc cơ thể đen xám, bóng hơi căng phồng.
Khi cá nuôi được 4 tháng tuổi thì dấu hiệu bệnh lý thể hiện rõ ràng: cá
bơi không định hướng, bơi xoay tròn theo hình xoắn ốc, màu sắc cơ thể nhợt
nhạt, cá bỏ ăn, cuối cùng cá rơi vào trạng thái hôn mê, nằm ở đáy lồng, đáy bể
hoặc đáy ao. Giải phẫu cá bệnh cho thấy bóng hơi căng phồng, trong ruột
không có thức ăn chỉ chứa dịch hơi xanh và nâu, gan nhợt nhạt.

10


Hình 1.3. Dấu hiệu bệnh lý của cá mú bị VNN
(Nguồn: Đỗ Thị Hòa và cs, 2004 [2])
A: Cá bỏ ăn, màu sắc cơ thể đen tối


B: Cá bơi tách đàn

C: Giải phẫu cá bệnh, bóng hơi căng

D: Cá bơi ngửa, bơi xoay tròn

VNN có phạm vi phân bố rộng, xuất hiện ở nhiều nước từ châu Mỹ đến
châu Âu: Pháp, Đức, Italy. Ở Châu Á bệnh này đã được báo cáo xuất hiện tại
Hồng Kông, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Philippines, Hàn Quốc, Thái Lan
và Việt Nam. Các loài cá mú dễ bị nhiễm bệnh bao gồm: E. coioides, E.
malabaricus; E. bruneus; Cromileptes altivelis.
Cá bột, cá hương khi bị nhiễm VNN tỷ lệ chết tới 80%, cá cỡ 2,5 -7,5
cm chết tới 100%, khi cá đạt kích cỡ lớn hơn 15 cm thì tỷ lệ chết giảm dưới
20%. Bệnh hoại tử thần kinh đã thực sự trở thành mối đe dọa đối với nghề
nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới và Việt Nam.
11


1.3.2. Tình hình dịch bệnh hoại tử thần kinh ở cá mú trên thế giới
Trong một vài năm trở lại đây, nhiều nước đã chủ động cho sinh sản
nhân tạo cá mú thành công nên càng thúc đẩy nghề nuôi cá thương phẩm phát
triển. Những số liệu thống kê cho thấy 95% cá nuôi lồng bè và 80% cá nuôi
ao có ảnh hưởng bởi dịch bệnh trong đó cả 2 loại tác nhân Nodavirus và
Iridovirus đã gây thất thoát 62,44% tổng giá trị sản lượng cá nuôi (Munday và
cs, 2002; Nakai và cs, 2000; Roy và cs, 2010) [44][47][59].
Ở Nhật Bản năm 1994 - 1995, VNN đã gây chết từ 80- 90% cá bột và
cá giống loài E. akaara. Fukuda đã khẳng định Betanodavirus chính là tác
nhân gây bệnh cho cá E. septemfasciatus, bệnh thường xảy ra khi nhiệt độ
nước biển cao từ 30-35oC (Fukuda và cs, 1996) [33].
Tại Thái Lan vào năm 1995, cá mú loài E. malabaricus nuôi cỡ từ 2,515 cm bị VNN có triệu chứng bơi quay tròn với tỷ lệ chết lên tới 100% ở cỡ

cá nhỏ, 20% ở cỡ cá lớn (Danayadol và cs, 1995) [30].
Tại Singapore năm 1998, Chew lim và cs đã phân lập được
Betanodavirus từ loài cá mú mỡ E. tauvina với cỡ cá 2-5 cm và xác định đó
chính là nguyên nhân gây chết 86 - 91% cá giống. Cá bị bệnh không có dấu
hiệu hoại tử hay lở loét bên ngoài cũng như trong cơ thể, cá có biểu hiện bơi
xoay tròn không định hướng, một số nhảy lên mặt nước, hoạt động yếu dần và
chết (Hegde và cs, 2003) [36].
Tại Đài Loan, năm 1994 lần đầu tiên VNN đã gây thành dịch trên các
loài cá mú E. fuscoguttatus, E. akaara và E. owoara. Bệnh đã bùng phát trở
lại năm 1995 và làm chết tới 60% sản lượng cá nuôi (Chi và cs, 2003) [24].
Tại Hàn Quốc, VNN đã gây chết tới 80% cá mú chỉ trong vài tuần.
Bệnh có thể xuất hiện ở hầu hết các giai đoạn phát triển của cá nhưng tỷ lệ
nhiễm bệnh nặng nhất là giai đoạn ấu trùng dưới 20 ngày tuổi. Năm 1998,
Sohn và Park tổng kết rằng bệnh này đã ảnh hưởng đến 7 loài cá mú nuôi ở
Hàn Quốc, bệnh thường xảy ra vào mùa hè và tỷ lệ chết lên tới 80% (Sohn và
cs, 1998) [63].
Tại Indonesia (năm 2001), VNN đã xuất hiện và gây tác hại trên một số
loài cá mú: E. malabaricus, E. fuscoguttatus và E. coioides ở giai đoạn ấu
12


×