Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

nghiên cứu khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ xuân hè và thu đông năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.7 MB, 140 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ KIM HOÀN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KẾT HỢP VÀ TUYỂN CHỌN
CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA TRIỂN VỌNG VỤ XUÂN HÈ
VÀ THU ĐÔNG NĂM 2015
Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học :

PGS.TS Nguyễn Hồng Minh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Kim Hoàn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Nguyễn Hồng Minh – Giám đốc trung tâm nghiên cứu và
phát triển rau chất lượng cao, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, giảng viên bộ môn Di
truyền – Chọn giống cây trồng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm nghiên
cứu và phát triển rau chất lượng cao – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, đã nhiệt tình
giúp đỡ trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Vũ Kim Hoàn

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục đồ thị ........................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... x
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................................................................ 3

1.2.1.

Mục đích ......................................................................................................... 3


1.2.2.

Yêu cầu ........................................................................................................... 3

1.3.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................................... 3

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề ............................................................... 3

1.4.1.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 3

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu ................................................................ 4

2.2.

Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây cà chua ............................................... 4


2.2.1.

Nguồn gốc ....................................................................................................... 4

2.2.2.

Phân loại.......................................................................................................... 5

2.2.3.

Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học ................................................................... 6

2.2.4.

Giá trị kinh tế................................................................................................... 7

2.3.

Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua ................................................................ 8

2.3.1.

Yêu cầu với nhiệt độ ........................................................................................ 8

2.3.2.

Yêu cầu về ánh sáng ...................................................................................... 10

2.3.3.


Yêu cầu về nước và độ ẩm ............................................................................. 11

2.3.4.

Yêu cầu đối với đất và dinh dưỡng khoáng .................................................... 11

iii


2.4.

Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới và ở việt nam ............ 13

2.4.1.

Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới ......................................................... 13

2.4.2.

Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới ..................................................... 14

2.4.3.

Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam .......................................................... 17

2.4.4.

Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam ..................................................... 19

2.5.


Chọn giống cà chua ưu thế lai ........................................................................ 24

2.5.1.

Khái niệm giống ưu thế lai và cách thức tạo giống ưu thế lai.......................... 24

2.5.2.

Nghiên cứu khả năng kết hợp......................................................................... 25

2.5.3.

Một số nghiên cứu về công nghệ sản xuất hạt giống cà chua lai F1 ở Việt Nam .... 27

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 29
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 29

3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 29

3.3.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 29

3.4.


Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 30

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 30

3.5.1.

Thiết kế thí nghiệm ........................................................................................ 30

3.5.2.

Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định .......................................... 31

3.5.3.

Xử lý số liệu .................................................................................................. 33

3.5.4.

Quy trình kỹ thuật .......................................................................................... 33

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 36
4.1.

Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ và tuyển chọn các tổ
hợp lai triểu vọng ở vụ xuân hè 2015 ............................................................. 36

4.1.1.


Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 2015. ........ 36

4.1.2.

Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá trên thân chính của các tổ hợp lai
cà chua .......................................................................................................... 39

4.1.3.

Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè .............. 48

4.1.4.

Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các THL cà chua vụ
Xuân Hè 2015................................................................................................ 53

4.1.5.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 2015 ........ 55

4.1.6.

Một số đặc điểm hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 2015... 62

4.1.7.

Một số đặc điểm phẩm chất quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 2015 ..... 66

iv



4.1.8.

Tình hình sâu bệnh và nứt quả sau mưa của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân
Hè 2015 ......................................................................................................... 69

4.1.9.

Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Xuân Hè
2015 ............................................................................................................... 71

4.1.10. Chọn lọc một số tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ Xuân Hè 2015.................... 75
4.2.

Đánh giá các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ thu đông năm 2015.................. 78

4.2.1.

Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu Đông năm 2015 ....... 78

4.2.2.

Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá trên thân chính của các tổ hợp lai
cà chua vụ Thu Đông năm 2015 ..................................................................... 79

4.2.3.

Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua............................ 82

4.2.4.


Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa .............................................. 84

4.2.5.

Các yếu tố cấu thành năng suất ...................................................................... 85

4.2.6.

Một số đặc điểm hình thái quả ....................................................................... 89

4.2.7.

Một số đặc điểm phẩm chất quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu Đông
năm 2015 ....................................................................................................... 90

4.2.8.

Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua ................................ 91

4.2.9.

Đề xuất tổ hợp lai triển vọng vụ Thu Đông 2015............................................ 92

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 93
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 93

5.2.


Kiến nghị ..................................................................................................... 109

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 95
Phụ lục .................................................................................................................... 100

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

KLTB

Khối lượng trung bình

KNKH

Khả năng kết hợp

THL

Tổ hợp lai

STT

Số thứ tự


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hoá học của 100g cà chua ......................................................... 7
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới những năm gần đây ..................... 13
Bảng 2.2. Sản lượng cà chua của các nước dẫn đầu thế giới giai đoạn 2010-2013
(triệu tấn) .................................................................................................. 14
Bảng 2.3. Sản xuất cà chua tại một số tỉnh năm 2012 ................................................ 17
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam những năm gần
đây (2007-2012) ........................................................................................ 18
Bảng 4.1. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các THL cà chua vụ Xuân Hè 2015 ... 36
Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua vụ Xuân Hè
năm 2015 .................................................................................................. 40
Bảng 4.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính của các THL cà chua vụ Xuân
Hè năm 2015 ............................................................................................. 42
Bảng 4.4. Động thái tăng trưởng số lá của các THL cà chua vụ Xuân Hè năm 2015........ 45
Bảng 4.5. Tốc độ tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua vụ Xuân
Hè năm 2015 ............................................................................................. 47
Bảng 4.6. Một số đặc điểm cấu trúc cây của các THL cà chua vụ Xuân Hè năm 2015...... 49
Bảng 4.7. Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các THL cà chua vụ
Xuân Hè 2015 ........................................................................................... 53
Bảng 4.8. Tỷ lệ đậu quả của các THL cà chua vụ Xuân Hè 2015 ............................... 56
Bảng 4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà chua vụ Xuân Hè 2015 ... 58
Bảng 4.10. Đặc điểm hình thái quả của các THL cà chua vụ Xuân Hè năm 2015....... 63
Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các THL cà chua vụ Xuân Hè 2015 ...... 66
Bảng 4.12. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại và nứt quả sau mưa của các THL cà chua
vụ Xuân Hè 2015 ...................................................................................... 70
Bảng 4.13. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính trạng tỷ lệ

đậu quả ..................................................................................................... 71
Bảng 4.14. Khả năng kết hợp của các dòng nghiên cứu theo tính trạng tổng số
quả/cây...................................................................................................... 72
Bảng 4.15. Khả năng kết hợp của các dòng nghiên cứu theo tính trạng khối lượng
trung bình quả (nhóm lớn) ........................................................................ 73
Bảng 4.16. KNKH của các dòng nghiên cứu theo tính trạng năng suất cá thể ............... 74
Bảng 4.17. Khả năng kết hợp của các dòng nghiên cứu theo tính trạng độ Brix........... 75
Bảng 4.18. Hệ số chọn lọc trên 5 tính trạng theo từng mục tiêu.................................... 76

vii


Bảng 4.19. Kết quả ba lần chọn theo chỉ số chọn lọc ................................................... 76
Bảng 4.20. Một số đặc điểm của các THL triển vọng ở vụ Xuân Hè theo chương
trình Selection index.................................................................................. 77
Bảng 4.21. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các THL cà chua triển vọng vụ
Thu Đông năm 2015.................................................................................. 78
Bảng 4.22. Động thái tăng trưởng chiều cao cây ở các lần theo dõi của THL cà chua
triển vọng ở vụ Thu Đông 2015 (cm) ........................................................ 80
Bảng 4.23. Số lá trên thân chính ở các lần theo dõi của các THL cà chua riển vọng
vụ Thu Đông năm 2015 ............................................................................. 81
Bảng 4.24. Một số đặc điểm về cấu trúc của các THL cà chua triển vọng vụ Thu
Đông 2015 ................................................................................................ 83
Bảng 4.25. Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa ......................................... 84
Bảng 4.26. Tỷ lệ đậu quả (%) của các THL cà chua Thu Đông 2015 ........................... 85
Bảng 4.27. Một số yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà chua triển vọng vụ
Thu Đông năm 2015.................................................................................. 86
Bảng 4.28. Năng suất của các THL cà chua triển vọng vụ Thu Đông năm 2015 ......... 88
Bảng 4.29. Một số đặc điểm về hình thái quả của các THL cà chua triển vọng vụ
Thu Đông năm 2015.................................................................................. 89

Bảng 4.30. Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các THL cà chua triển vọng vụ
Thu Đông năm 2015.................................................................................. 90
Bảng 4.31. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại và nứt quả sau mưa của các THL cà
chua trong vụ Thu Đông 2015 ................................................................... 91
Bảng 4.32. Một số THL triển vọng chọn lọc trong vụ Thu Đông 2015 ........................ 92

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Hình 4.1. Năng suất cá thể một số THL vụ Xuân Hè 2015 ...........................................62
Hình 4.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của một số THL cà chua triển vọng ở vụ
Thu Đông 2015 (cm) ...................................................................................80
Hình 4.3. Tốc độ tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua vụ Thu Đông
2015 (lá) ......................................................................................................82

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Kim Hoàn
Tên luận văn: Nghiên cứu khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển
vọng vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2015.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu

Đề tài “Nghiên cứu khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển
vọng vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2015” nhằm mục đích xác định được khả năng sinh
trưởng, cấu trúc cây, năng suất, chất lượng của các tổ hợp lai cà chua, từ đó tuyển chọn
được những tổ hợp lai có triển vọng và đánh giá được các khả năng kết hợp của các dòng
bố mẹ theo một số tính trạng chọn giống.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài bố trí các thí nghiệm đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ, tuyển
chọn ra các tổ hợp lai triển vọng trong vụ Xuân Hè và đánh giá các tổ hợp lai triển vọng
trong vụ Thu Đông năm 2015. Thí nghiệm gồm các tổ hợp lai cà chua quả lớn do Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển giống rau chất lượng cao – Học viên Nông nghiệp Việt
Nam cung cấp.
Kết quả chính và kết luận
Sau khi thực hiện 2 thí nghiệm, chúng tôi đã thu được những kết quả chính sau:
1. Tỷ lệ đậu quả là yếu tố quan trọng quyết định khả năng chịu nóng và năng suất
của các THL. Một số THL có tỷ lệ đậu quả cao như: R31, R28, R21, U32, U28, X32, X24
và C22. Các THL cho năng suất cao (lớn hơn 2400g/cây) như: C28, C27, X23, U23, U24,
R24 và R29.
2. Kết quả đánh giá KNKH theo tính trạng năng suất đã thu được các cặp bố mẹ
có KNKH riêng cao như: C28, C30, X23, R25 và R29. Một số dòng có KNKH chung
cao với các giống thử là: 21, 23, 24 và 29.
3. Kết quả đánh giá tập hợp các chỉ tiêu đã chọn lọc ra được một số THL cà chua triển
vọng vụ Xuân Hè như: C28, C29, U23, U24, R21, R24, R29, R31 và R32.
4. Ở vụ Thu Đông, các THL có tỷ lệ đậu quả tương đối cao. Hầu hết các THL
đều có khả năng chịu nóng khá, hầu hết đều không bị nhiễm hoặc bị nhiễm bệnh ở mức
độ nhẹ. Đa số các THL thí nghiệm có năng suất cao, một số THL có năng suất lớn hơn
50 tấn/ha như R31 ( 80,8 tấn/ha), R32 (77,5 tấn/ha), U24 (61 tấn/ha), C29 (61,1 tấn/ha),
C28 (58,6 tấn/ha).
5. Qua đánh giá tập hợp các chỉ tiêu, chọn lọc được 5 THL có triển vọng ở vụ
Thu Đông là: R31, R32, U24, C29 và C28.


x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vu Kim Hoan
Thesis title: Research on combination ability and selection of prospectively hybrid
combination of tomato in the spring-summer and autumn-winter crops in 2015.
Major: Crop science

Code: 60.62.01.10

Educational organization: VietNam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectves
“Research on combination ability and selection of prospectively hybrid
combination of tomato in the spring-summer and autumn-winter crops in 2015” aimed to
determine growth ability, structure, productivity and quality of hybrid combination of
tomato. Since, selecting promising hybrid combination and evaluating combination ability
of the parental clones according to several breeding characteristics.
Materials and Methods
This study arranged some experiments to assess combination ability of parental
clones, select prospectively hybrid groups in spring-summer crops and evaluate promising
hybrid groups in autumn-winter crops in 2015. This assay consisted of hybrid
combinations of big fruit tomato species provided by Center for Research and High
Quality Vegetables Development belonging to Vietnamese Academy of Agriculture.
Main findings and conclusions
By conducting two experiments, we collected the ffollowing results:
1. The fruiting rate was a important factor influencing heat tolerant capacity and
productivity of some hybrid combinations. Several hybrid combinations had high fruiting
rate such as: R31, R28, R21, U32, U28, X32, X24 and C22. Other hybrid combinations
created high productivity with over 2400gram per tree like: C28, C27, X23, U23, U24, R24

and R29.
2. Selecting the parent couples containing high combination ability through
evaluating association ability according to the productivity characteristic including:
C28, C30, X23, R25 and R29.
3. Screening several pmomising hybrid combinations of tomato in springsummer crops by elements integrating evaluation: C28, C29, U23, U24, R21, R24, R29,
R31 and R32.
4. Hybrid combinations had a relatively high fruiting rate in the autumn-winter
crops. Heat tolerant capacity of almost hybrid combinations was medium level, level of
infection by pathogens was very low or uninfected. Majority of hybrid combinations

xi


were high productivity with more than 50 ton/ha, for example, L14 (62,7 ton/ha), P9
(64,5 ton/ha), K14 (77,6 ton/ha), R32 (77,5 ton/ha) và R31 (80,8 ton/ha).
5. Selecting five prospectively hybrid combinations in the autumn- winter crops
through method of elements integrating assessment: R31, R32, U24, C29 and C28.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solanaceae) là một
trong những loại cây trồng quan trọng của cơ cấu luân canh tăng vụ và tăng hiệu
quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất canh tác ở nước ta hiện nay.
Quả cà chua có giá trị dinh dưỡng rất cao. Trong quả cà chua có các loại
vitamin A, B, C, D. Các loại axit này còn có tác dụng tiêu được các chất béo.
Vitamin A thúc đẩy sự phát triển của cơ thể khi còn nhỏ và làm tăng sức chống
đỡ bệnh tật. Vitamin B giúp cho tiêu hóa. Quả cà chua chứa nhiều glucid, nhiều

axit hữu cơ, là nguồn cung cấp chất chống ôxy hóa quan trọng như lycopen,
phenolic,vitamin C (Pichet-Wechvitan and Anon-Somwongsa, 1996; Phạm
Đồng Quảng, 2006; Lê Thị Thủy và cs, 2010). Ngoài ra còn có chất khoáng, chủ
yếu là lân (P) và sắt (Fe). Quả cà chua có thể ăn tươi hoặc dùng làm nguyên liệu
chế biến đồ hộp, làm nước quả cà chua, phơi khô hoặc làm mứt (Đường Hồng
Dật, 2003).
Cà chua có nguồn gốc ở vùng Nam Mỹ. Người Mêhicô trồng cà chua lâu
đời nhất so với các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, lịch sử trồng cà chua mới chỉ
hơn 100 năm nay. Trong những năm gần đây, diện tích cà chua ở nước ta ngày
một tăng. Điều kiện thiên nhiên, khí hậu và đất đai nước ta khá thích hợp cho cây
cà chua sinh trưởng và phát triển (Đường Hồng Dật, 2003). Vì vậy, nếu chúng ta
có một bộ giống phù hợp có thể trồng được nhiều vụ trong năm cho khắp các
vùng địa lý từ Bắc vào Nam, đồng thời tăng khả năng mở rộng diện tích, thì tiềm
năng và hiệu quả kinh tế cây cà chua mang lại sẽ là rất lớn mà không làm ảnh
hưởng đến diện tích trồng các loại cây lương thực chính.
Theo số liệu thống kê, Việt Nam có khoảng 24.850 ha trồng cà chua,
năng suất đạt 21,5 tấn/ha, sản lượng khoảng 500 nghìn tấn (Tổng cục thống kê,
2012) các vùng trồng tập chung chủ yếu ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Hiện nay,
chúng ta đang từng bước hình thành các vùng chuyên canh sản xuất cây cà chua
như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh… đem lại lợi nhuận
cao cho người nông dân. Đó là do có sự ứng dụng các khoa học tiến bộ kỹ thuật
về giống và quy trình thâm canh vào trong sản xuất. Có thể kể tên đến một số
giống cà chua chất lượng cao nổi trội ví dụ như HT7, HT42, HT160, HT144...

1


Cây cà chua chủ yếu phát triển mạnh trong vụ Đông (chính vụ, từ tháng 9
– 12). Trong vụ này, cây cà chua cho năng suất cao, chất lượng và mẫu mã quả
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Song cũng do năng suất cao nên giá

thành cà chua trong vụ chính thường thấp và không ổn định.
Cà chua trồng rải vụ (trái vụ) không những giải quyết được vấn đề rau
giáp vụ cho người dân mà còn cung cấp được một phần nguyên liệu cho các nhà
máy chế biến, hiệu quả đem lại khá cao so với chính vụ. Tuy nhiên trên thực tế,
cà chua trồng trong vụ này gặp một số khó khăn nhất định, ví dụ như năng suất
thấp, chất lượng quả chưa cao, mẫu mã quả không đáp ứng thị hiếu người tiêu
dùng. Nguyên nhân là do trong vụ này, điều kiên ngoại cảnh nóng ẩm, mưa nhiều
dẫn đến quá trình thụ phấn, thụ tinh của cà chua gặp khó khăn, cây dễ nhiễm các
loại sâu bệnh. Chính vì thế, việc tuân thủ nghiệm ngặt các biện pháp kỹ thuật
cùng với việc chọn được các giống mang tính chống chịu, thích nghi tốt với điều
kiện vụ trái vụ là vô cùng cần thiết. Một giống tốt, ngoài yêu cầu về năng suất,
chất lượng, mẫu mã quả, khả năng bảo quản, vận chuyển thì giống đó cần phải có
khả năng chịu nhiệt tốt, có tỷ lệ hữu dục cao, quả phát triển tốt và ổn định trong
điều kiện nhiệt độ cao, mưa nhiều. Bộ giống cà chua đáp ứng được các yêu cầu
trên ở nước ta hiện nay còn khá khiêm tốn so với nhu cầu của các nhà sản xuất và
người tiêu dùng.
Đại đa số diện tích sản xuất cà chua ở nước ta hiện nay đang sử dụng các
giống ngoại nhập, bên cạnh các ưu điểm thì vẫn tồn tại một số nhược điểm nhất
định như: giá thành hạt giống F1 khá cao, thời gian sinh trưởng kéo dài, chưa
thực sự phù hợp với điều kiện sinh thái nước ta.
Chính vì thế, việc chọn tạo để tìm ra những giống cà chua cho năng suất
cao, chất lượng tốt và ổn định, đồng thời có khả năng chống chịu mạnh với các
điều kiện bất thuận của môi trường nước ta như chịu nóng, chịu bệnh cây là một
yêu cầu vô cùng cần thiết.
Với mục tiêu tìm ra những giống cà chua mới trong nước nghiên cứu và
sản xuất, làm phong phú thêm cho bộ giống cà chua có triển vọng, trồng được
nhiều vụ trong năm, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân đồng thời
giảm bớt sự phụ thuộc về giống vào các công ty nước ngoài, phát triển ngành sản
xuất, chọn tạo giống cà chua trong nước, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ Xuân Hè và

Thu Đông năm 2015”.

2


1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Xác định được khả năng sinh trưởng, cấu trúc cây, năng suất, chất
lượng của các THL cà chua, từ đó tuyển chọn được những THL có triển vọng
và đánh giá được các khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ theo một số tính
trạng như các yếu tố cấu thành năng suất, độ brix, tổng số quả trên cây...
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và các đặc điểm hình thái cấu trúc cây
của các THL cà chua ở 2 thời vụ.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL cà
chua ở vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông.
- Đánh giá một số đặc điểm hình thái quả, một số chỉ tiêu về chất lượng
quả của các THL cà chua ở 2 thời vụ.
- Đánh giá tình hình nhiễm virus trên đồng ruộng theo các triệu trứng quan
sát trên cây qua các lần theo dõi.
- Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ cà chua ở vụ Xuân Hè
2015 theo một số tính trạng chọn giống.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện trên đối tượng là các THL cà chua quả lớn do Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển giống rau chất lượng cao – Học viện Nông nghiệp
Việt Nam cung cấp tại khu thí nghiệm của trung tâm trong 2 vụ Xuân Hè và Thu
Đông năm 2015.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Tìm ra một số dòng cà chua có khả năng kết hợp tốt phục vụ cho vật liệu

tạo giống ưu thế lai.
- Xác định được những THL cà chua triển vọng cho năng suất cao, chất
lượng tốt, khả năng thu quả kéo dài; sử dụng cho các đánh giá tiếp theo ở các
vùng, vụ, địa bàn.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được những tổ hợp cà chua lai có chất lượng tốt, năng suất cao,
có khả năng chống chịu (đặc biệt là tính chịu nóng) đáp ứng được yêu cầu của
sản xuất, phục vụ cho những đánh giá, khảo nghiệm tiếp theo, tìm ra những THL
ưu tú trong thử nghiệm sản xuất.
3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
Hiện nay phần lớn diện tích trồng cà chua của nước ta sử dụng các giống
lai ngoại nhập. Các giống này mặc dù có nhiều ưu điểm song cũng còn mang một
số nhược điểm nhất định. Phần lớn các giống ngoại nhập trồng được ở trong các
vụ sớm hoặc vụ muộn (rải vụ) thì chất lượng chưa cao; khi chất lượng tăng thì
chủ yếu chỉ trồng được ở chính vụ (điều kiện thuận lợi). Bên cạnh đó, hầu như
các giống này có thời gian sinh trưởng dài, chín muộn, thời gian cung cấp sản
phẩm ngắn, tính chống chịu sâu bệnh yếu và kém phù hợp với cơ cấu luân canh
cây trồng ở miền Bắc, khó phát triển trên diện rộng và hạn chế thời gian cung cấp
sản phẩm.
Ngoài ra, các giống ngoại nhập trồng trong sản xuất phần lớn còn có chất
lượng chưa cao. Những giống nhập nội có chất lượng cao hầu hết kém phù hợp
với khí hậu và đặc điểm trồng rải vụ ở miền Bắc. Giá thành hạt giống cũng là
một vấn đề đáng lưu tâm. Phần lớn các giống ngoại nhập có giá thành khá cao.
Nếu hạt giống có thể sản xuất được trong nước và đảm bảo các yếu tố về chất
lượng cũng như năng suất giống, thì đây sẽ là một thuận lợi lớn cho người dân và
nhà sản xuất.

Chính vì thế, yêu cầu cấp thiết đặt ra chính là nghiên cứu đề tài tạo giống cà
chua ưu thế lai có khả năng khắc phục được nhược điểm của các giống ngoại nhập.
Đề tài tiến hành nghiên cứu khả năng kết hợp của một số THL và tuyển chọn ra các
THL triển vọng trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2015 tại Hà Nội.
2.2. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ GIÁ TRỊ CỦA CÂY CÀ CHUA
2.2.1. Nguồn gốc
Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng của N. I. Vavilop đề xướng
và P.M. Zukovxki bổ sung ghi nhận quê hương của cây cà chua ở vùng Nam Mỹ
(Nguyễn Văn Hiển, 2000). Nguồn gốc của cây cà chua được nhiều nhà nghiên
cứu khẳng định ở khu vực Andean bao gồm các vùng của Colombia, Peru,
Ecuado, Bolivia và Chile. Những loài cà chua hoang dại gần gũi với cà chua
trồng ngày nay vẫn được tìm thấy ở dọc dãy núi Andes (Peru), Ecuador (đảo
Galapagos) và Bolivia (De Candolle, 1984); (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996).
Có nhiều ý kiến khác nhau về tổ tiên của cây cà chua trồng. Một số tác giả
4


cho rằng cà chua trồng có nguồn gốc từ L. esculentum var. pimpinellifolium, tuy
nhiên nhiều tác giả lại nhận định L. esculentum var. cerasiforme (cà chua anh
đào) là tổ tiên của cà chua trồng. Với nhiều bằng chứng khảo cổ học, thực vật
học, ngôn ngữ học, lịch sử đã thừa nhận Mêhicô là trung tâm thuần hóa cà chua
trồng (Jenkin,1948). Theo nhà thực vật học người Ý Pier Andrea Mattioli (1554),
những giống cà chua đầu tiên được đưa vào châu Âu bởi các nhà buôn Tây Ban
Nha và Bồ Đào Nha có nguồn gốc từ Mêhicô (Heiser, 1969). Từ Châu Âu cà
chua được di thực sang châu Phi qua những người thực dân đi chiếm thuộc địa.
Những ghi nhận đầu tiên cho thấy, cà chua có mặt ở Bắc Mỹ vào những
năm 1710, nhưng với quan niệm cà chua là cây độc, có hại cho sức khỏe nên
chưa được chấp nhận. Mãi đến năm 1830, cà chua mới được coi là cây thực
phẩm cần thiết như ngày nay (Heiser, 1969).
Cà chua được đưa tới Châu Á vào thế kỷ 18, đầu tiên là Philippin, đông

Java (Inđônêxia) và Malaysia từ châu Âu qua các nhà buôn và thực dân Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha và Hà Lan. Từ đây cà chua được phổ biến đến các vùng khác
của châu Á. Tuy có lịch sử trồng trọt lâu đời nhưng đến nửa đầu thế kỷ 20, cà
chua mới thực sự trở thành cây trồng phổ biến trên thế giới (Kuo et al.,1998).
2.2.2. Phân loại
Trong bảng phân loại của Miller (1754) cà chua được gọi là Lycopersicon
esculentum, sau đó Child (1990) và Peralta cùng với Spooner (2006 ) đã đổi tên
cà chua thành Solanum lycopersicum (Jaime Prohens and Fernando Nuez, 2008).
Cà chua được nghiên cứu và lập thành hệ thống phân loại theo quan điểm
riêng của nhiều tác giả: Muller (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill
(1943) và Child (1990) phân loại dựa trên các tiêu chí hình thái học. Trong khi
đó, Rick (1963, 1979), Rick et al., (1990) phân loại cà chua dựa trên cơ sở sinh
học, liên quan đến các mối quan hệ trong lai tạo và chọn giống (Jaime Prohens
and Fernando Nuez, 2008). Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muller, ở Châu Âu,
Liên Xô (cũ) thường dùng phân loại của Bzezhnev.
Theo phân loại của Muller thì cà chua trồng hiện nay thuộc chi Eulycopersicon
C.H. Muller. Trong chi phụ này tác giả phân thành 7 loại và cà chua trồng hiện nay
(Lycopersicon esculentum Mill.) thuộc loại thứ nhất (Jaime Prohens and Fernando
Nuez, 2008).
Theo hệ thống phân loại của tác giả Brezhnev (1964), chi Lycopersicon
tourn được phân làm ba loài thuộc hai chi phụ (Nguyễn Hồng Minh, 2000):
5


Chi phụ 1: Eriopersion dạng cây một năm hoặc nhiều năm quả không bao
giờ chín đỏ, luôn có màu xanh, có sọc tía, quả có lông, hạt nhỏ. Chi phụ này gồm
hai loài (Lycopersion Peruvianum Mill; Lycopersion Hirsutum Humb. Et.Bonpl và
các loài phụ.
Chi phụ 2: Eulycopersicon. Dạng cây hàng năm, quả chín đỏ hoặc vàng.
Chi phụ này gồm một loài là (Lycopersion esculentum Mill.), loài này

gồm ba loài phụ:
- L. Esculentum Mill. Ssp. Spontaneum Brezh - cà chua hoang dại
- L.Esculentum Mill. Ssp. Spontaneum - cà chua bán hoang dại
- L.Esculentum Mill. Ssp. Spontaneum - cà chua trồng trọt, là loại lớn
nhất, có các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được trồng rộng khắp thế
giới có 3 dạng:
+ L. Esculentum Var vulgare Brezh.
+ L.Esculentum Var Validum (Bailey) Brezh. Cà chua Anh Đào, thân bụi,
cây thấp, thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+ L. Esculentum Var Grandiflium (Bailey) Brezh. Cà chua lá to, cây trung
bình, mặt lá láng bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình.
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học
Trong số các loại rau, củ, quả dùng làm rau thì cà chua là loại thực phẩm
chứa rất nhiều chất dinh dưỡng có ích cho cơ thể như carotene, lycopene, vitamin
và kali. Tất cả những chất này đều có lợi cho sức khoẻ của con người. Theo các
nhà dinh dưỡng, mỗi người sử dụng 100 - 200g cà chua hàng ngày, sẽ thỏa mãn
nhu cầu các vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu cho cơ thể (Trần Khắc
Thi và cs., 2003).
Theo phân tích của Edward (1989) thì thành phần hóa học cà chua chín
như sau: Nước 94%, chất khô 5 - 6%, trong đó bao gồm: đường 55%, chất
không hòa tan trong rượu 21%, axit 12%, chất vô cơ 7%, chất khác 5%. Hàm
lượng Vitamin C trong quả tươi chiếm 17 - 38,8mg (Tạ Thu Cúc, 1985).

6


Bảng 1.1. Thành phần hoá học của 100g cà chua
Thành phần
Nước
Năng lượng

Chất béo
Protein
Carbohydrates
Chất xơ
Kali
Photpho
Canxi
Magie
Vitamin C
Vitamin A
Vitamin E
Niacin

Quả chín tự nhiên

Nước ép tự nhiên

93,76 g
21 Kcal
0,33 g

93,9 g
17 Kcal
0,06 g

0,85 g
4,46 g

0,76 g
4,23 g


1,10 g
223 mg
24 mg
5 mg
11 mg
19 mg
623 IU
0,38 mg
0,628 mg

0,40 g
220 mg
19 mg
9 mg
11 mg
18,30 mg
556 IU
0,91 mg
0,67 mg
Nguồn: USDA Nutrient Data Base.

Khi so sánh thành phần dinh dưỡng của cà chua với một số loại rau quả
khác như táo, chanh, anh đào, dâu tây... thì Becker - Billing thấy rằng nhóm
vitamin trong quả cà chua chiếm tỷ lệ cao hơn, đặc biệt là vitamin C, A cao gấp 10
lần so với dâu tây, gấp 2 lần so với quả anh đào (Becker - Billing dẫn trong
Nguyễn Văn Hiển, 2000). Hạt cà chua chứa 25% dầu và dịch chiết được sử dụng
trong công nghiệp đóng hộp, dầu khô được sử dụng trong công nghiệp chế biến bơ
(Mai Thị Phương Anh và cs., 1996).
Ngoài ra cà chua còn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật khác và chất xơ

giúp cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu đông, đề phòng các tai biến
của bệnh tim mạch, bệnh béo phì, có thể ngăn ngừa rối loạn lipoprotein trong
máu, chống xơ vữa động mạch, làm mềm hóa các mạch máu. Cà chua có lợi cho
sức khỏe ở mọi lứa tuổi. Đối với phụ nữ, ăn nhiều cà chua sẽ có làn da khỏe đẹp,
giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều
cà chua thì tỉ lệ oxi hóa làm hư các cấu trúc sinh hóa của ADN giảm xuống thấp
nhất (Nguyễn Yến, 2010).
2.2.4. Giá trị kinh tế
Cà chua là loại rau ăn quả vừa có thể dùng để ăn tươi, dùng trong các món ăn
chín, vừa là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm với
7


nhiều loại sản phẩm khác nhau như cà chua cô đặc, cà chua đóng hộp, mứt hay nước
ép... Do vậy, cây cà chua là một trong những loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh
tế cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước trên thế giới.
Sản xuất cà chua cho hiệu quả kinh tế cao so với các loại rau khác. Về sản
lượng cà chua chiếm 1/6 sản lượng rau hàng năm trên thế giới và luôn đứng vị trí
số 1. Lượng cà chua trao đổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong
đó cà chua được dùng ở dạng ăn tươi chỉ 5 – 7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản
xuất 1ha cà chua cao hơn gấp 4 lần so với lúa nước, 20 lần so với lúa mì (Tạ Thu
Cúc, 1985).
Tại xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, bà con nông dân ở thôn
7, 8 trồng cà chua bi HT144 trong vụ Đông, năng suất bình quân mỗi sào cho
khoảng 2 - 2,5 tấn quả, với giá bán dao động từ 4 - 4,5 nghìn đồng/kg, thu lãi trên
10 triệu đồng khi đã trừ mọi chi phí.
Như vậy, cà chua là cây có giá trị kinh tế, cho thu nhập vượt trội hơn so
với lúa nước, ngô và một số loại rau màu khác. Điều này cũng đã được thực tế
công nhận. Vì vậy, cà chua là cây mang lại thu nhập cao cho người sản xuất.
2.3. YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA CÂY CÀ CHUA

2.3.1. Yêu cầu với nhiệt độ
Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt đới khô, thuộc nhóm cây ưa nhiệt
độ ôn hòa. Nhiệt độ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cà chua:
nảy mầm, tăng trưởng cây, ra hoa, đậu quả, hình thành hạt, năng suất thương
phẩm, mẫu mã quả, chất lượng quả... Nhiệt độ thích hợp nhất cho nảy mầm là 24
- 250C, nhiều giống nẩy mầm nhanh ở nhiệt độ 28 - 320C (Tiwari và Choudhury,
1993). Cây cà chua chịu được nhiệt độ cao, nhưng rất mẫn cảm với nhiệt độ thấp.
Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển trong phạm vi nhiệt độ từ 15 - 350C, nhiệt
độ thích hợp từ 22 - 240C. Giới hạn nhiệt độ tối cao và tối thấp đối với cà chua là
trên 350C và 100C, có ý kiến 120C. Quá trình quang hợp của lá cà chua tăng khi
nhiệt độ đạt 25 - 300C. Khi nhiệt độ cao hơn mức thích hợp (>350C) quá trình
quang hợp sẽ giảm mạnh (Tạ Thu Cúc, 2007).
Nhiệt độ ngày và đêm đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng sinh dưỡng của
cây. Nhiệt độ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20 - 250C. Nhiệt độ đêm
thích hợp từ 13 - 180C. Ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt độ ngày đêm
8


xấp xỉ 250C sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá.
Tốc độ sinh trưởng của thân, chồi và rễ đạt tốt hơn khi nhiệt độ ngày từ 26 - 300C
và đêm từ 18 - 220C. Điều này liên quan đến việc duy trì cân bằng quá trình
quang hóa trong cây. Nhiệt độ đất có ảnh hưởng lớn đến số lượng hoa/chùm và
quá trình phát triển của hệ thống rễ. Khi nhiệt độ đất cao trên 390C sẽ làm giảm
quá trình lan tỏa của hệ thống rễ, nhiệt độ trên 440C bất lợi cho sự phát triển của
bộ rễ, cản trở quá trình hấp thụ nước và dinh dưỡng.
Nhiệt độ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng sinh dưỡng mà
còn ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng của
cà chua. Sự phân hóa mầm hoa ở 130C cho số hoa trên chùm nhiều hơn ở 180C là 8
hoa/chùm, ở 140C có số hoa trên chùm lớn hơn ở 200C (Tiwari and Choudhury,
1993; Kuo and Opena and Chen, 1998). Ở thời kỳ phân hóa mầm hoa, nhiệt độ

không khí ảnh hưởng đến vị trí chùm hoa đầu tiên và số lượng hoa/chùm. Khi
nhiệt độ không khí > 30/250C (ngày/đêm) làm tăng số lượng đốt dưới chùm hoa
thứ nhất. Cũng ngưỡng nhiệt độ không khí như trên cùng với nhiệt độ đất > 210C
làm giảm số hoa trên chùm. Nhiệt độ ban ngày từ 21 - 300C và ban đêm từ 15 210C thích hợp cho sự thụ tinh đối với đa số các giống cà chua ngày nay (Polenta
et al., 2006). Trực tiếp ảnh hưởng tới sự nở hoa, quá trình thụ phấn, thụ tinh, nhiệt
độ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển của hoa, khi nhiệt độ (ngày/đêm) trên
30/240C làm giảm kích thước hoa, khối lượng noãn và bao phấn. Ở nhiệt độ cao số
lượng hạt phấn giảm, giảm sức sống của hạt phấn và của noãn. Nhiệt độ tối ưu cho
tỷ lệ đậu quả cao là 18 - 200C. Khi nhiệt độ ngày tối đa vượt 380C trong vòng 5 - 9
ngày trước hoặc sau khi nở hoa 1 - 3 ngày, nhiệt độ đêm tối thấp vượt 25 - 270C
trong vòng vài ngày trước và sau khi nở hoa đều làm giảm sức sống hạt phấn, là
nguyên nhân làm giảm năng suất. Một số giống trong điều kiện ban ngày trên 320C
tỷ lệ đậu quả giảm và đến 400C thì không thể thụ phấn (Villareal, 1980). Quả cà
chua phát triển thuận lợi ở nhiệt độ thấp, khi nhiệt độ >350C ngăn cản sự phát triển
của quả và làm giảm kích thước quả rõ rệt.
Màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt độ, do quá trình sinh tổng
hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt độ. Nhiệt độ tối ưu để hình thành sắc tố là 18 240C. Nhiệt độ cao trong quá trình phát triển của quả cũng làm giảm quá trình
hình thành pectin, nguyên nhân làm cho quả nhanh mềm hơn (Krumbein et al.,
2006). Độ ẩm cao và nhiệt độ cao cũng là nguyên nhân tạo điều kiện thuận lợi
cho một số bệnh phát triển. Bệnh héo rũ Fusarium phát triển mạnh ở nhiệt độ đất
9


280C, bệnh đốm nâu (Cladosporium fulvum Cooke) phát sinh ở điều kiện nhiệt độ
25 - 300C và độ ẩm không khí 85 - 90%, bệnh sương mai do nấm (Phytothora
infestans) phát sinh phát triển vào thời điểm nhiệt độ thấp dưới 220C, bệnh héo
xanh vi khuẩn (Ralstonia salanacearum) phát sinh, phát triển ở nhiệt độ trên
200C (Kuo et al., 1998).
2.3.2. Yêu cầu về ánh sáng
Cà chua thuộc cây ưa sáng, không phản ứng với độ dài ngày. Tuy không

phản ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng nhưng cây cà chua đòi hỏi cường độ
chiếu sáng mạnh trong suốt thời gian sinh trưởng. Cây con trong vườn ươm nếu
đủ ánh sáng (5000 lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khỏe, sớm được
trồng. Ngoài ra, ánh sáng tốt, cường độ quang hợp tăng cây sẽ ra hoa, đậu quả
sớm hơn, chất lượng sản phẩm cao hơn (Trần Khắc Thi, 1999). Cường độ ánh
sáng ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây cà chua, điểm
bão hòa ánh sáng của cây cà chua là 70.000 lux, cường độ ánh sáng thích hợp
cho cà chua sinh trưởng phát triển từ 4.000-10.000 lux (Tạ Thu Cúc và cs.,
2000). Cường độ ánh sáng thấp làm chậm quá trình sinh trưởng và cản trở quá
trình ra hoa, làm vươn dài vòi nhụy và tạo ra những hạt phấn không có sức sống,
thụ tinh kém. Ánh sáng đầy đủ thì việc thụ tinh thuận lợi, dẫn đến sự phát triển
bình thường của quả, quả đồng đều, năng suất tăng. Khi cà chua bị che bóng,
năng suất thường giảm và quả bị dị hình (Maier, 1969). Trong điều kiện vụ Đông
ở Việt Nam và những mùa vụ thiếu ánh sáng, năng suất cà chua thường bị giảm,
vì vậy việc trồng thưa làm tăng hiệu quả sử dụng ánh sáng của cây cà chua, kết
hợp với ánh sáng bổ sung sẽ làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng số quả trên cây, tăng
khối lượng quả và năng suất. Nếu điều kiện nhiệt độ thích hợp, cây cà chua có
thể sinh trưởng, phát triển ở nhiều vùng sinh thái và nhiều mùa vụ khác nhau.
Ngoài ra, ánh sáng yếu còn là nguyên nhân dẫn đến ức chế quá trình sinh trưởng,
làm chậm quá trình chuyển hóa từ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh
thực (Tạ Thu Cúc, 2007).
Chất lượng quả cà chua phụ thuộc nhiều bởi chất lượng, thời gian và
cường độ ánh sáng. Vì trong điều kiện chiếu sáng không đầy đủ lượng axit
ascorbic trong quả giảm, do đó trong điều kiện này cần tăng cường bón phân kali
và phân lân tùy theo đặc trưng đặc tính của từng giống. Cần bố trí mật độ thích
hợp để cây sử dụng ánh sáng có hiệu quả nhất.
10


2.3.3. Yêu cầu về nước và độ ẩm

Cây cà chua là loại cây chịu hạn nhưng không chịu úng. Bên cạnh đó, do
thân lá phát triển mạnh, ra hoa, ra quả nhiều, năng suất cao nên trong quá trình
sinh trưởng cây cà chua cần được cung cấp nước đầy đủ. Yêu cầu về nước của cà
chua ở các giai đoạn sinh trưởng rất khác nhau, ban đầu cần ít về sau cần nhiều.
Nhiều tài liệu cho thấy độ ẩm đất thích hợp cho cà chua là 60 - 65% và độ ẩm
không khí là 70 - 80%. Khi đất quá khô hay quá ẩm đều ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của cây cà chua. Biểu hiện của thiếu hay thừa
nước đều làm cho cây bị héo. Khi ruộng ngập nước, trong đất thiếu oxy, thừa khí
cacbonic làm cho rễ cà chua bị ngộ độc dẫn đến cây héo. Khi thiếu nước quả cà
chua chậm lớn và thường xẩy ra hiện tượng thối đáy quả và rụng quả.(An et al.,
2005); (Easlon and Richards, 2009). Độ ẩm không khí quá cao (trên 90%) cũng
ảnh hưởng đến sự phát triển của hạt phấn, làm hạt phấn bị vỡ, làm giảm nồng độ
đường ở núm nhụy, ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh từ đó làm giảm số
hoa/chùm, giảm tỷ lệ đậu quả và giảm năng suất cà chua. Tuy nhiên điều kiện gió
khô cũng làm tăng tỷ lệ rụng quả (Tạ Thu Cúc, 2007).
2.3.4. Yêu cầu đối với đất và dinh dưỡng khoáng
Cà chua có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau. Đất phù hợp
nhất là đất có cấu trúc trung bình, thoát nước và độ phì cao, độ pH 5,5 - 7,0.
Tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho thấy độ pH phù hợp cho cà chua là 6,0 - 6,2
(Maier, 1969).
Cũng như các cây trồng khác, trong quá trình sống cây cà chua yêu cầu
16 nguyên tố dinh dưỡng, trong đó có 13 nguyên tố được lấy trực tiếp từ đất
(nguyên tố khoáng). Những nguyên tố đó có thể yêu cầu với lượng lớn (nguyên
tố đa lượng) hoặc với lượng nhỏ (nguyên tố vi lượng). Các nguyên tố đa lượng là
ni tơ, phốt pho, kali, canxi, magie, lưu huỳnh. Những nguyên tố còn lại là vi
lượng như bo, đồng, mangan, sắt, molypden, kẽm. Cacbon, hydro và oxy được
lấy từ không khí (Kuo et al., 1998).
Đạm (N): Trong suốt quá trình sinh trưởng, đạm có ảnh hưởng lớn đến sinh
dưỡng và năng suất quả hơn tất cả các yếu tố dinh dưỡng khác. Nó có tác dụng thúc
đẩy sự sinh trưởng, nở hoa, đậu quả của cà chua nhưng lại kéo dài thời gian chín và

làm giảm kích thước quả. Trong điều kiện nhiệt độ cao, thiếu đạm sẽ làm cho tỷ lệ
rụng hoa tăng. Trong đất thiếu đạm dẫn đến sinh trưởng thân lá bị kìm hãm, lá vàng
úa, cây còi cọc, sinh trưởng kém, giảm năng suất và chất lượng quả.
11


Khi lượng đạm quá dư thừa làm kích thước quả giảm, hàm lượng đường
và màu sắc quả kém, kéo dài quá trình chín, giảm khả năng chống chịu của cà
chua với nhiều loại bệnh và tăng tỷ lệ quả bị thối (Tạ Thu Cúc, 2007). Lượng
đạm dư thừa còn có ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của bộ rễ (Polenta G. el al.,
2006). Do vậy, việc bón đạm thích hợp theo nhu cầu của cây sẽ làm tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm (Trần Khắc Thi, 1999).
Lân (P): Một đặc điểm khác biệt quan trọng của cây cà chua là hệ rễ hút lân
kém, đặc biệt trong thời kỳ cây non. Lân có tác dụng kích thích cho hệ rễ phát
triển, cây sử dụng lân nhiều nhất khi cây có 3-4 lá thật. Lân làm tăng khả năng hút
nước và dinh dưỡng của bộ rễ, cần thiết cho sự phát triển của hoa, chất lượng quả
và đẩy nhanh qua trình chín của quả (Mai Thị Phương Anh và cs., 1996). Quá trình
hấp thụ lân của cây cà chua phụ thuộc vào nhiệt độ và mức độ chiếu sáng. Theo
Maier (1969), cứ giảm nhiệt độ 200C thì sự hấp thu lân giảm 50% trong khoảng
nhiệt độ từ 12 - 180C. Điều này thể hiện ở những trà cà chua bị thiếu lân trong điều
kiện nhiệt độ thấp. Lượng lân cao khi bón cho cà chua có tác dụng cải thiện độc
tính gây ra bởi coban.
Kali (K): Kali là nguyên tố đa lượng quan trọng thứ ba đối với cà chua.
Kali cần thiết để hình thành thân, bầu quả, kali làm cho cây cứng, chắc do tăng
bề dầy của mô giác, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất
thuận. Kali thúc đẩy quá trình quang hợp, tham gia tổng hợp nhiều chất quan
trọng như gluxit, protein, vitamin…có vai trò trọng trong quá trình tổng hợp
hydrat cacbon và axit ascorbic, là yếu tố quyết định về chất lượng quả. Kali còn
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành màu sắc và hương vị của cà chua.
Kali ảnh hưởng đến kích thước quả, làm giảm tỷ lệ quả dị dạng, Kali còn làm

cho quả chín đồng đều hơn.
Thiếu Kali làm cho cây sớm hóa gỗ, quả dễ bị các vết đốm, giảm độ chắc
quả và hàm lượng các chất dinh dưỡng (Tạ Thu Cúc, 1985).
Magie (Mg): Mg là nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng đối với dinh
dưỡng của cà chua, có ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp lân, tổng hợp
hydratcacbon, liên quan rất chặt chẽ tới quá trình hình thành Chlorophyl. Mg còn
đóng vai trò như một chất mang photpho và điều hòa sự hút dinh dưỡng bao gồm
quá trình vận chuyển sản phẩm quang hợp tới các bộ phận của cây. Thiếu Mg sẽ
làm giảm khả năng chịu vận chuyển và bảo quản quả (Pichet-Wechvitan and
AnonSomwongsa, 1996).
Bo: Bo là yếu tố vi lượng ảnh hưởng chủ yếu đến chất lượng quả cà
12


×