Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu khả năng tách loại và thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.64 KB, 75 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------




VŨ QUANG TÙNG


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁCH LOẠI VÀ THU HỒI MỘT
SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG DUNG DỊCH NƯỚC BẰNG VẬT
LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO TỪ VỎ LẠC


LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC









Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------



VŨ QUANG TÙNG


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁCH LOẠI VÀ THU HỒI MỘT
SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG DUNG DỊCH NƯỚC BẰNG VẬT
LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO TỪ VỎ LẠC

Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.29

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ HỮU THIỀNG



Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên tôi xin được gửi tới thầy giáo - PGS. TS. Lê Hữu Thiềng lời
biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Thầy là người đã trực tiếp giao đề tài và

tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Hóa học, các anh chị
và các bạn đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài. Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn đơn vị cơ quan nơi tôi
công tác đã tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành tốt bản luận
văn.
Cuối cùng tôi xin được cảm ơn những người thân yêu trong gia đình, đã
luôn động viên, cổ vũ để tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009
Học viên

Vũ Quang Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC

Mở đầu ......................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ......................................................................... 3
1.1 Giới thiệu chung về một số ion kim loại nặng ..................... 3
1.1.1. Các kim loại nặng .......................................................... 3
1.1.2. Tình trạng ô nhiễm kim loại nặng ................................. 5
1.1.3 Tác dụng sinh hóa kim loại nặng đối với con người và
môi trường…………………………………………………………………..5
1.2. Giới thiệu về phương pháp hấp phụ ................................... 6
1.2.1. Các khái niệm ................................................................ 6
1.2.2. Các mô hình cơ bản của quá trình hấp phụ ................... 9
1.3. Giới thiệu về nguyên liệu vỏ lạc .......................................... 15
1.3.1.Thành phần và tính chất của vỏ lạc ................................. 15

1.3.2. Một số hướng nghiên cứu vỏ lạc làm VLHP ................. 17
1.4.Giới thiệu sơ lược về phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
(AAS) ......................................................................................................... 17
1.4.1.Nguyên tắc ..................................................................... 17
1.4.2. Điều kiện nguyên tử hóa mẫu…………………………..19
1.4.3. Cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử…………………19
1.4.4. Phương pháp đường chuẩn……………………………..20
1.4.5. Ưu điểm của phép đo………………………………… 21
Chương 2: THỰC NGHIỆM .................................................................... 22
2.1. Thiết bị và hóa chất ............................................................. 22
2.1.1. Thiết bị .......................................................................... 22
2.1.2. Hóa chất ........................................................................ 22
2.2. Chế tạo VLHP từ nguyên liệu vỏ lạc .................................. 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
2.3. Các điều kiện tối ưu để xác định hàm lượng một số ion kim
loại nặng bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ............................. 24
2.4 Khảo sát khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng của VLHP chế tạo
từ vỏ lạc bằng phương pháp hấp phụ động trên cột 28
2.4.1. Chuẩn bị cột hấp phụ………………………………… 28
2.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng…………………...29
2.4.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu chất bị hấp phụ.... 36
2.5. Khảo sát khả năng thu hồi một số ion kim loại nặng ........44
2.5.2. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng đến khả năng giải hấp
các ion Cu
2+
, Pb
2+
và Ni ......................................................................... 44
2.5.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit HNO

3
đến sự thu hồi
các ion kim loại Cu
2+
và Pb
2+
.......................................................................48
2.6 Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu vỏ lạc ............52
2.6.1 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu 52
2.7 Khảo sát khả năng tái sử dụng VLHP..................................61
2.8 Khảo sát khả năng tách loại và thu hồi ion Ni
2+
trong nước thải
nhà máy Z159 bằng phương pháp hấp phụ trên VLHP chế tạo từ vỏ lạc
.................................................................................................................... 64
2.8.1 Khảo sát khả năng tách loại của ion Ni
2+
............................. 64
2.8.2 Khảo sát khả năng giải hấp của ion Ni
2+
............................. 65

KẾT LUẬN ................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
Hiện nay, môi trường và ô nhiễm môi trường đang là vấn đề thời sự nóng
bỏng được cả thế giới quan tâm. Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng

và cần thiết cho sự sống nhưng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Do đó việc xử lý
ô nhiễm môi trường nước đang trở thành vấn đề được quan tâm không chỉ ở Việt
Nam mà trên toàn thế giới.
Đã có nhiều phương pháp được áp dụng nhằm tách các ion kim loại nặng ra
khỏi môi trường nước như: phương pháp hóa lý (phương pháp hấp phụ, phương
pháp trao đổi ion, …), phương pháp sinh học, phương pháp hóa học…Trong đó
phương pháp hấp phụ - sử dụng vật liệu hấp phụ (VLHP) chế tạo từ các nguồn tự
nhiên như vỏ trấu, bã mía, lõi ngô, vỏ đậu, rau câu,.... để tách loại và thu hồi các
kim loại nặng từ dung dịch nước đã được một số tác giả trên thế giới và trong
nước nghiên cứu [ . Loại VLHP này có khả năng ứng dụng rất lớn trong kỹ thuật
xử lý các nguồn nước bị ô nhiễm kim loại nặng trong tương lai.
Phương pháp xử lý sử dụng VLHP sinh học có nhiều ưu việt so với các
phương pháp xử lý khác như giá thành xử lý không cao, tách loại được đồng thời
nhiều kim loại trong dung dịch, có khả năng tái sử dụng VLHP và thu hồi kim
loại.
Vỏ lạc là một nguồn nguyên liệu phổ biến ở Việt Nam có sản lượng hàng
năm rất lớn [7]. Nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào này, chúng tôi tập
trung nghiên cứu đề tài : "Nghiên cứu khả năng tách loại và thu hồi một số kim
loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc".
Trong đề tài này, chúng tôi thực hiện các nội dung sau:
 Chế tạo vật liệu hấp phụ (VLHP).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
 Khảo sát khả năng hấp phụ Cu
2+
, Pb
2+
, Cd
2+
, Mn

2+
, Ni
2+
của VLHP bằng
phương pháp hấp phụ động.
 Giải hấp thu hồi các kim loại nặng Cu
2+
, Pb
2+
, Cd
2+
, Mn
2+
, Ni
2+
.
 Tái sử dụng VLHP.
 Xử lý thăm dò khả năng hấp phụ của Ni
2+
trong nước thải bằng VLHP.

































Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3



Chương 1: TỔNG QUAN

1.1 Giới thiệu chung về một số ion kim loại nặng

1.1.1 Các kim loại nặng
 Đồng
Đồng là một nguyên tố vi lượng cần thiết đối với động vật và thực vật. Với
thực vật, nếu thiếu đồng, hàm lượng diệp lục tố ít đi, lá bị vàng úa, cây ngừng ra
quả và có thể bị chết. Ở cơ thể người và động vật khi thiếu đồng, hoạt tính của hệ
men giảm đi, quá trình trao đổi protein bị chậm lại, do đó làm các mô xương
chậm phát triển, thiếu máu, suy nhược…Tuy nhiên, ở cơ thể người, thừa đồng
cũng rất nguy hiểm vì nó là một trong những nguyên nhân gây các bệnh về gan,
thận, nội tiết…[4, 7, 15].
Năm 1982, JECFA (Ủy ban chuyên viên FAO/WHO về phụ gia thực phẩm)
đã đề nghị giá trị tạm thời cho lượng đồng đưa vào cơ thể người có thể chịu đựng
được là 0,5 mg/kg thể trọng/ngày [16].
 Chì
Các hợp chất của chì được sử dụng nhiều trong công nghiệp nhiên liệu (như
tetra metyl và tetra etyl chì), sản xuất thủy tinh, đồ gốm, hội họa, y học…
Tuy nhiên, chì là một nguyên tố điển hình cho tính độc. Tất cả các hợp chất có
hòa tan nguyên tố này đều độc. Chì xâm nhập vào cơ thể động vật chủ yếu qua
đường tiêu hóa, hô hấp và cả do sự hấp thụ của da. Nếu đi vào cơ thể, dù là với
lượng rất nhỏ nhưng chì cũng bị giữ lại và tập trung ở xương, dần dần thay thế
canxi dẫn tới sự thoái hóa xương. Khi bị nhiễm độc chì, tùy thuộc vào mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
nhiễm độc, cơ thể người có thể mắc các bệnh như: đau khớp, viêm thận, cao huyết
áp vĩnh viễn, tai biến não, rối loạn bộ phận tạo huyết…
JECFA đã thiết lập giá trị tạm thời cho lượng chì đưa vào cơ thể trẻ sơ sinh và
thiếu nhi có thể chịu đựng được là 0,005 mg/kg thể trọng/ngày[3, 7, 16].
 Mangan
Mangan là nguyên tố vi lượng trong cơ thể sống. Ion mangan là chất hoạt
hoá một số enzim xúc tiến một số quá trình tạo chất diệp lục, tạo máu và sản
xuất kháng thể nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Sự tiếp xúc nhiều với bụi

mangan làm suy nhược hệ thần kinh và tuyến giáp trạng [7].
 Niken
Niken thường có mặt trong các chất sa lắng, trầm tích, trong thủy hải sản và
trong một số thực vật.
Niken là kim loại có tính linh động cao trong môi trường nước, có khả năng
tạo phức bền với các chất hữu cơ.
Niken có thể gây các bệnh về da, tăng khả năng mắc bệnh ưng thư đường
hô hấp,… Khi bị nhiễm độc niken, các enzim mất hoạt tính, cản trở quá trình
tổng hợp protein của cơ thể. Cơ thể bị nhiễm niken chủ yếu qua đường hô hấp,
gây các triệu chứng khó chịu, buồn nôn, đau đầu, nếu tiếp xúc nhiều sẽ ảnh
hưởng đến phổi, hệ thần kinh trung ương, gan, thận và có thể sẽ gây ra các chứng
bệnh kinh niên. Nếu da tiếp xúc lâu dài với niken sẽ gây ra hiện tượng viêm da,
xuất hiện dị ứng ở một số người [3, 10].
 Cadmi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Cadmi xâm nhập vào cơ thể người chủ yếu do thức ăn, các nguồn từ thực
vật được trồng trên đất giàu cadmi hoặc nước bị nhiễm cadmi. Khi xâm nhập vào
cơ thể chúng được tích tụ trong xương và thận. Trong cơ thể người, cadmi gây
nhiễu loạn sự hoạt động của một số enzim nhất định, gây nên hội chứng tăng
huyết áp và ung thư phổi, làm rối loạn chức năng thận, gây thiếu máu, phá hủy
tủy xương [3, 7, 11]
1.1.2 Tình trạng ô nhiễm kim loại nặng
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, khu chế xuất đã
dẫn tới sự tăng nhanh hàm lượng kim loại nặng trong các nguồn nước thải. Tại
các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, hàng trăm các cơ sở
sản xuất công nghiệp đã và đang gây ô nhiễm các nguồn nước do không có công
trình hay thiết bị xử lý các kim loại nặng. Hơn thế nữa, mức độ ô nhiễm kim loại
nặng ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn.
Ở thành phố Thái Nguyên, nước thải từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép,

kim loại màu chưa được xử lý thải trực tiếp ra sông Cầu. Hàng trăm làng nghề
đúc đồng , nhôm, chì thuộc các tỉnh lưu lượng hàng ngàn m
3
/ngày không qua xử
lý, gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước và môi trường khu vực. Theo các số
liệu phân tích cho thấy, hàm lượng các kim loại nặng trong nguồn nước nơi tiếp
nhận nước thải đều xấp xỉ hoặc vượt quá tiêu chuẩn cho phép [1, 3, 4, 22].
1.1.3. Tác dụng sinh hóa của kim loại nặng đối với con người và môi trường

Các kim loại nặng ở nồng độ vi lượng là các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết
cho sự phát triển bình thường của con người. Tuy nhiên, nếu như vượt quá hàm
lượng cho phép, chúng lại gây ra các tác động hết sức nguy hại tới sức khỏe con
người.
Các kim loại nặng xâm nhập vào cơ thể thông qua các chu trình thức ăn.
Khi đó, chúng sẽ tác động đến các quá trình sinh hóa và trong nhiều trường hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
đẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Về mặt sinh hóa, các kim loại nặng có ái
lực lớn với các nhóm -SH. -SCH
3
của các nhóm enzim trong cơ thể. Vì thế, các
enzim bị mất hoạt tính , cản trở quá trình tổng hợp protein của cơ thể [3,4,10].

1.2 Giới thiệu về phương pháp hấp phụ
1.2.1 Các khái niệm
- Sự hấp phụ
 Sự hấp phụ là quá trình tích lũy chất trên bề mặt phân cách các pha (khí -
rắn, lỏng - rắn, khí – lỏng, lỏng – lỏng).
 Chất hấp phụ là chất mà phần tử ở lớp bề mặt có khả năng hút các phần tử
của pha khác nằm tiếp xúc với nó. Chất hấp phụ có bề mặt riêng càng lớn thì khả

năng hấp phụ càng mạnh.
 Bề mặt riêng là diện tích bề mặt đơn phân tử tính đối với 1g chất hấp phụ.
 Chất bị hấp phụ là chất bị hút ra khỏi pha thể tích đến tập trung trên bề
mặt chất hấp phụ.
 Sự hấp phụ xảy ra do lực tương tác giữa các phần tử chất hấp phụ và chất
bị hấp phụ. Tùy theo bản chất của lực tương tác mà người ta phân biệt hấp phụ
vật lý và hấp phụ hóa học.
 Hấp phụ vật lý được gây ra bởi lực Vanderwaals (bao gồm ba loại lực:
cảm ứng, định hướng, khuếch tán), lực liên kết hiđro…đây là những lực yếu, nên
liên kết hình thành không bền, dễ bị phá vỡ. Vì vậy hấp phụ vật lý có tính thuận
nghịch cao.
Cấu trúc điện tử của các phần tử các chất tham gia quá trình hấp phụ vật lý
ít bị thay đổi. Hấp phụ vật lý không đòi hỏi sự hoạt hóa phân tử do đó xảy ra
nhanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
 Hấp phụ hóa học gây ra bởi lực liên kết hóa học, trong đó có những lực liên
kết mạnh như lực liên kết ion, lực liên kết cộng hóa trị, lực liên kết phối trí…gắn kết
những phần tử chất bị hấp phụ với những phần tử của chất hấp phụ thành những hợp chất
bề mặt. Năng lượng liên kết này lớn (có thể tới hàng trăm kJ/mol), do đó liên kết tạo
thành bền khó bị phá vỡ. Vì vậy hấp phụ hóa học thường không thuận nghịch và
không thể vượt quá một đơn lớp phân tử.
Trong hấp phụ hóa học, cấu trúc điện tử của các phần tử của các chất tham gia
quá trình hấp phụ có sự biến đổi sâu sắc dẫn đến sự hình thành liên kết hóa học. Sự
hấp phụ hóa học còn đòi hỏi sự hoạt hóa phân tử do đó xảy ra chậm.
Trong thực tế, sự phân biệt hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học chỉ là tương
đối vì ranh giới giữa chúng không rõ rệt. Một số trường hợp tồn tại đồng thời cả
hai hình thức hấp phụ. Ở vùng nhiệt độ thấp thường xảy ra hấp phụ vật lý, khi
tăng nhiệt độ khả năng hấp phụ vật lý giảm, khả năng hấp phụ hóa học tăng lên
[1,2,5,8].

- Giải hấp phụ
Giải hấp phụ là sự đi ra của chất bị hấp phụ khỏi bề mặt chất hấp phụ. Quá
trình này dựa trên nguyên tắc sử dụng các yếu tố bất lợi đối với quá trình hấp
phụ. Đây là phương pháp tái sinh vật liệu hấp phụ nên nó mang đặc trưng về
hiệu quả kinh tế.
Một số phương pháp tái sinh vật liệu hấp phụ:
Phương pháp hóa lý: Có thể thực hiện tại chỗ, ngay trên cột hấp phụ nên
tiết kiệm được thời gian, công thoát dỡ, vận chuyển, không làm vỡ vụn chất hấp
phụ và có thể thu hồi chất hấp phụ ở trạng thái nguyên vẹn.
Phương pháp hóa lý có thể thực hiện theo cách: chiết với dung môi, sử dụng
phản ứng oxi hóa - khử, áp đặt các điều kiện làm dịch chuyển cân bằng không có
lợi cho quá trình hấp phụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Phương pháp nhiệt: Sử dụng cho các trường hợp chất bị hấp phụ bay hơi
hoặc sản phẩm phân hủy nhiệt của chúng có khả năng bay hơi.
Phương pháp vi sinh: là phương pháp tái tạo khả năng hấp phụ của vật liệu
hấp phụ nhờ vi sinh vật [1].
- Cân bằng hấp phụ
Hấp phụ vật lý là một quá trình thuận nghịch. Khi tốc độ hấp phụ (quá trình
thuận) bằng tốc độ giải hấp phụ (quá trình nghịch) thì quá trình hấp phụ đạt
trạng thái cân bằng.
Với một lượng xác định, lượng chất bị hấp phụ là một hàm của nhiệt độ và
áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha thể tích [1,5,8].
q = f(T, P hoặc C) (1.1)
Trong đó:
q: Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)
T: Nhiệt độ
P: Áp suất
C: Nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha thể tích (mg/l)

- Dung lượng hấp phụ cân bằng
Dung lượng hấp phụ cân bằng là khối lượng chất bị hấp phụ trên một đơn vị
khối lượng chất hấp phụ ở trạng thái cân bằng trong điều kiện xác định về nồng
độ và nhiệt độ [1,5,8]

0
.
cb
CC
qV
m


(1.2)
Trong đó:
q: Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)
V: Thể tích dung dịch chất bị hấp phụ (l)
m: Khối lượng chất bị hấp phụ (g)
C
0
: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm ban đầu (mg/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
C
cb
: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l)
- Hiệu suất hấp phụ
Hiệu suất hấp phụ là tỉ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ và nồng độ
dung dịch ban đầu.
0

0
.100
cb
CC
H
C


(1.3)

1.2.2 Các mô hình cơ bản của quá trình hấp phụ
- Mô hình động học hấp phụ
Đối với hệ hấp phụ lỏng - rắn, động học hấp phụ xảy ra theo một loạt giai
đoạn kế tiếp nhau:
- Chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt chất hấp phụ. Đây là giai đoạn
khuếch tán trong dung dịch.
- Phần tử chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt ngoài của chất hấp phụ
chứa các hệ mao quản. Đây là giai đoạn khuếch tán màng.
- Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ.
Đây là giai đoạn khuếch tán trong mao quản.
- Các phần tử chất bị hấp phụ được gắn vào bề mặt chất hấp phụ. Đây là
giai đoạn hấp phụ thực sự.
Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn có tốc độ chậm sẽ quyết định hay
khống chế chủ yếu quá trình động học hấp phụ. Với hệ hấp phụ trong môi
trường nước, quá trình khuếch tán thường chậm và đóng vai trò quyết định [1,8].
- Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt cơ bản
Khi nhiệt độ không đổi, đường biểu diễn q = f
T
( P hoặc C) được gọi là
đường hấp phụ đẳng nhiệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Đường hấp phụ đẳng nhiệt biểu diễn sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ
tại một thời điểm vào nồng độ cân bằng hoặc áp suất của chất bị hấp phụ tại thời
điểm đó ở một nhiệt độ xác định.
Đối với chất hấp phụ là chất rắn, chất bị hấp phụ là chất lỏng, khí thì đường
hấp phụ đẳng nhiệt được mô tả qua các phương trình như: phương trình hấp phụ
đẳng nhiệt Henry, Freundlich, Langmuir…[5,8]
 Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir được thiết lập trên giả thiết:
- Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.
- Mỗi trung tâm chỉ có một tiểu phân.
- Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên các
tiểu phân là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu phân hấp
phụ trên các trung tâm bên cạnh.
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir có dạng:
xma
q
q
=

=
1
cb
cb
bC
bC
(1.4)
Trong đó:
q : Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)

q
max
: Dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)

: Độ che phủ
C
cb
: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l)
b : Hằng số Langmuir
Phương trình Langmuir chỉ ra hai tính chất đặc trưng của hệ :
+ Trong vùng nồng độ nhỏ b.C
cb
<< 1 thì q = q
max
.b.C
cb
mô tả vùng hấp
phụ tuyến tính.
+ Trong vùng nồng độ lớn b.C
cb
>> 1 thì q = q
max
.b.C
cb
mô tả vùng hấp phụ
bão hòa.
Khi nồng độ chất hấp phụ nằm giữa hai giới hạn trên thì đường đẳng nhiệt
biểu diễn là một đoạn cong.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

Để xác định các hằng số trong phương trình đẳng nhiệt Langmuir ta đưa
phương trình (1.4) về dạng đường thẳng:
q
C
cb
=
max
.1
q
C
cb
+
bq .
1
max
(1.5)
Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của C
cb
/ q vào C
cb
sẽ xác định
được các hằng số b, q
max
trong phương trình.












Hình 1.1: Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir

Hình 1.2: Sự phụ thuộc của C
cb
/ q vào C
cb

tg

0

C
cb
(mg/l)

N
C
cb
/q
(g/l)

q
(mg/g)
0
C

cb
(mg/l)
q
max
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
x
x
11
ma
ma
tg q
q tg


  
(1.6)

x
1
.
ma
ON
qb

(1.7)

Từ giá trị q
max
ta sẽ tính được hằng số b [5,8].

 Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry là phương trình đơn giản mô tả sự
tương quan tuyến tính giữa lượng chất bị hấp phụ trên bề mặt pha rắn và nồng
độ hoặc áp suất của chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng.
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry có dạng:

a = K.P (1.8)
hay q = K.C
cb
(1.9)
Trong đó:
a : Lượng chất bị hấp phụ (mol/g)
K : Hằng số hấp phụ Henry
P : Áp suất (mmHg)
q : Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)
C
cb
: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l)[5,8].
 Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich là phương trình thực nghiệm mô
tả sự hấp phụ khí hoặc chất tan lên vật hấp phụ rắn trong phạm vi một lớp.
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich có dạng:
q = k.C
n
cb
/1
(1.10)
Trong đó:
q : Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)
k : Hằng số hấp phụ Freundlich

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
C
cb
: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l)
n : Hằng số, luôn lớn hơn 1
Để xác định các hằng số, đưa phương trình (1.10) về dạng đường thẳng:
lg q = lg k +
n
1
.lg C
cb
(1.11)
Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lg q vào lg C
cb
sẽ xác định được
các giá trị k, n. [5,8]
Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ của vật liệu hấp
phụ đối với đồng, chì, mangan, niken, cadmi trong môi trường nước theo mô
hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir.
- Quá trình hấp phụ động trên cột
Quá trình hấp phụ động trên cột được mô tả như sau:

Hình 1.3: Mô hình cột hấp phụ
Cho một dòng khí hay dung dịch chứa chất bị hấp phụ qua cột hấp phụ. Sau
một thời gian thì cột hấp phụ chia làm ba vùng:
Vùng 1 (Đầu vào nguồn xử lý): Chất hấp phụ đã bão hòa và đạt trạng thái
cân bằng. Nồng độ chất bị hấp phụ ở đây bằng nồng độ của nó ở lối vào.
1 1.Vùng hấp phụ bão hoà
2 2.Vùng chuyển khối

3 3.Vùng chưa xảy ra sự hấp phụ
Lối vào
Lối ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Vùng 2 (Vùng chuyển khối): Nồng độ chất bị hấp phụ thay đổi từ giá trị
nồng độ ban đầu tới không.
Vùng 3 (Vùng lối ra của cột hấp phụ): Vùng mà quá trình hấp phụ chưa xảy
ra, nồng độ chất bị hấp phụ bằng không.
Khi thời gian thực hiện quá trình hấp phụ tăng lên thì vùng hấp phụ dịch chuyển
theo chiều dài của cột hấp phụ. Chất hấp phụ sẽ xuất hiện ở lối ra khi vùng chuyển
khối chạm tới đáy cột. Đây là thời điểm cần dừng quá trình hấp phụ để nồng độ của
chất bị hấp phụ ở lối ra không vượt quá giới hạn cho phép. Tiếp theo cột hấp phụ
được giải hấp để tiếp tục thực hiện quá trình hấp phụ.
Chiều dài vùng chuyển khối là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu sự
hấp phụ động trên cột. Khi tỉ lệ giữa chiều dài cột hấp phụ với chiều dài vùng
chuyển khối giảm đi thì việc sử dụng cột cho một chu trình cũng giảm, lúc đó
lượng chất hấp phụ cần thiết tăng lên.
Vùng chuyển khối đặc biệt dài hơn trong trường hợp hấp phụ chất lỏng so
với trường hợp hấp phụ chất khí vì độ nhớt của chất lỏng cao hơn. Độ nhớt làm
chậm quá trình chuyển khối trên bề mặt chất rắn cũng như sự khuếch tán bên
trong hạt chất rắn.
Các yếu tố ảnh hưởng tới chiều dài vùng chuyển khối và phương pháp hạn
chế chúng được trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng tới chiều dài vùng chuyển khối
và phương pháp hạn chế chúng
Yếu tố ảnh hưởng Phương pháp hạn chế
Tốc độ khuếch tán hạn chế bên
trong phần tử hấp phụ.
- Giảm khuếch tán bên trong hạt bằng cách

giảm kích cỡ hạt.
- Sử dụng vật liệu có mạng lưới lỗ xốp lớn
để dễ khuếch tán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Sự giới hạn về diện tích bề mặt
của chất hấp phụ.
- Giảm kích cỡ hạt để tăng thêm diện tích
bề mặt trên một đơn vị thể tích chất hấp phụ.
- Sử dụng các hạt có diện tích bề mặt lớn
trên một đơn vị thể tích.
Tốc độ dòng phân bố không đều
khi chạy qua cột.
- Giảm thiểu các lỗ trống, đây là nguyên
nhân chính gây nên dòng không đều khi
chạy qua cột.
- Điều khiển dòng cố định ở lối vào và ra cột.
Tại điểm cuối của cột hấp phụ x = H (H: chiều cao lớp chất hấp phụ), nồng
độ chất bị hấp phụ xuất hiện và tăng dần theo thời gian. Đồ thị biểu diễn sự biến
đổi nồng độ chất bị hấp phụ tại x = H theo thời gian được gọi là đường cong
thoát và có dạng như hình 1.4. [1, 14]

Hình 1.4: Dạng đường cong thoát phân bố nồng độ chất bị hấp phụ
tại x = H theo thời gian

1.3 Giới thiệu về nguyên liệu vỏ lạc
1.3.1 Thành phần và tính chất của vỏ lạc
Thành phần chính của vỏ lạc gồm xenlulozơ, hemixenlulozơ, lignin và một
số hợp chất khác.
t


C

C
o





O

t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Sự kết hợp giữa xenlulozơ và hemixenlulozơ được gọi là holoxenlulozơ có chứa
nhiều nhóm - OH, thuận lợi cho khả năng hấp phụ thông qua liên kết hiđro.
Xenlulozơ là polisaccarit cao phân tử do có các mắt xích β-glucozơ
[C
6
H
7
O
2
(OH)
3
]
n
nối với nhau bằng liên kết 1,4-glycozit. Phân tử khối của
xenlulozơ rất lớn khoảng từ 250000-1000000 đ.v.C. Trong mỗi phân tử

xenlulozơ có khoảng 1000-15000 mắt xích glucozơ.
Hemixenlulozơ là polisaccarit giống như xenlulozơ nhưng có số mắt xích nhỏ
hơn và thường bao gồm nhiều loại mắt xích có chứa nhóm axetyl và metyl.
Lignin là loại polime được tạo bởi các mắt xích phenylpropan. Lignin giữ
vai trò kết nối giữa xenlulozơ và hemixenlulozơ. [9]
Việt Nam là một nước nông nghiệp nên có diện tích và sản lượng lạc hàng
năm rất lớn.
Bảng 1.2: Diện tích và sản lượng lạc của Việt Nam
trong những năm gần đây
Năm Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn)
2001 244,6 363,1
2002 246,7 400,4
2003 246,8 406,2
2004 258,7 451,1
2005 260,0 453,0
2006 285,0 464,8
2007 245,6 505,0
2008 255,4 530,0
(Nguồn: FAOSPAT Datase Results)
Với sản lượng như vậy, lượng vỏ lạc mỗi năm thu được vào khoảng 150
nghìn tấn (chiếm khoảng 30-32% sản lượng lạc). Do đó, việc sử dụng vỏ lạc để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
chế tạo VLHP vừa có ý nghĩa về mặt khoa học vừa góp phần tận dụng nguồn
phụ phẩm dồi dào này. [12]
1.3.2 Một số hướng nghiên cứu sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm vật liệu
hấp phụ
- Vỏ lạc: Được sử dụng để chế tạo than hoạt tính với khả năng tách Cd
2+
rất

cao, chỉ cần hàm lượng than hoạt tính là 0,7 g/l có thể hấp phụ rất tốt dung dịch
chứa Cd
2+
nồng độ 20 mg/l. Nếu so sánh với các loại than hoạt tính thông thường
thì khả năng hấp phụ của nó cao gấp 31 lần.[4]
Vỏ đậu tương: Có khả năng hấp phụ tốt đối với nhiều ion kim loại nặng
như Cd
2+
, Zn
2+
… và một số hợp chất hữu cơ, đặc biệt hấp phụ rất tốt Cu
2+
. Vỏ
đậu tương sau khi xử lý với natri hiđroxit và axit xitric thì dung lượng hấp phụ
cực đại lên tới 108 mg/g.[18, 20]
- Bã mía: Được đánh giá như phương tiện lọc chất bẩn từ dung dịch nước và
được ví như than hoạt tính trong việc loại bỏ các ion kim loại nặng như Cr
3+
,
Ni
2+
, Cu
2+
… Bên cạnh khả năng tách các kim loại nặng, bã mía còn thể hiện khả
năng hấp phụ tốt đối với dầu. [4,17]
- Lõi ngô: Sau khi được xử lý bằng natri hiđroxit và axit photphoric thì hiệu
quả hấp phụ tương đối cao, dung lượng hấp phụ cực đại đối với Cd
2+
và Cu
2+

lần
lượt là 25 mg/g và 69 mg/g. [14,17, 21]
1.4 Giới thiệu về phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
1.4.1 Nguyên tắc
Trong điều kiện thường nguyên tử không thu cũng không phát ra năng
lượng dưới dạng các bức xạ, lúc này nguyên tử ở trạng thái cơ bản. Nhưng khi
nguyên tử ở trạng thái hơi tự do, nếu chúng ta kích thích nó bằng một chùm tia
sáng đơn sắc có năng lượng phù hợp, có độ dài sóng trùng với các vạch phổ phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
xạ đặc trưng của nguyên tố đó thì chúng sẽ hấp phụ các tia sáng đó và sinh ra
phổ hấp thụ nguyên tử.
Trên cơ sở sự xuất hiện của phổ hấp thụ nguyên tử, chúng ta thấy phổ hấp
thụ nguyên tử được sinh ra khi nguyên tử tồn tại ở trạng thái khí tự do và ở mức
năng lượng cơ bản. Vì vậy, muốn thực hiện được phép đo AAS cần phải thực
hiện các công việc sau đây:
1. Chuyển mẫu phân tích từ trạng thái ban đầu (rắn, dung dịch) thành
trạng thái hơi. Đó là các quá trình hóa hơi mẫu.
2. Nguyên tử hóa đám hơi đó, phân li các phân tử, tạo ra đám hơi
nguyên tử tự do của các nguyên tố cần phân tích trong mẫu để chúng
có khả năng hấp thụ bức xạ đơn sắc. Đây là giai đoạn quan trọng nhất
và quyết định đến kết quả của phép đo AAS.
3. Chọn nguồn phát tia sáng có bước sóng phù hợp với nguyên tố phân
tích và chiếu vào đám hơi nguyên tử đó. Phổ hấp thụ sẽ xuất hiện.
4. Nhờ một hệ thống máy quang phổ, người ta thu toàn bộ chùm sáng
sau khi đi qua môi trường hấp thụ, phân li chúng thành phổ và chọn
một vạch phổ cần đo của nguyên tố phân tích hướng vào khe đo để đo
cường độ của nó. Trong một giới hạn nhất định của nồng độ, giá trị
cường độ này phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ của nguyên tố cần
phân tích theo phương trình :

A

= k.C.L (1.12)
Trong đó:
A

: Cường độ vạch phổ hấp thụ,
k : Hằng số thực nghiệm,
L : chiều dài môi trường hấp thụ,
C : Nồng độ nguyên tố cần xác định trong mẫu đo phổ.
5. Thu và ghi kết quả đo cường độ vạch phổ hấp thụ. [6, 9]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
1.4.2 Điều kiện nguyên tử hóa mẫu
Nguyên tử hóa mẫu là công việc quan trọng nhất của phép đo phổ hấp thụ
nguyên tử, Mục đích của quá trình này là tạo ra đám hơi nguyên tử tự do từ mẫu
phân tích với hiệu suất cao và ổn định, để phép đo đạt kết quả chính xác với độ
lặp lại cao. Ở phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (F - AAS), tức là chỉ sử dụng
năng lượng nhiệt của ngọn lửa đền khí để tạo hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu
phân tích, nhiệt độ của ngọn lửa là yếu tố quyết định đến hiệu suất nguyên tử hóa
mẫu phân tích và mọi yếu tố khác ảnh hưởng đến nhiệt độ của ngọn lửa đều có
thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích. [6, 9]
- Thành phần hỗn hợp khí đốt tạo ra ngọn lửa
- Chiều cao đèn nguyên tử hóa mẫu
- Tốc độ dẫn mẫu
1.4.3 Cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử
Lý thuyết và thực nghiệm cho thấy rằng, trong vùng nồng độ nhỏ của
nguyên tố phân tích, mối quan hệ giữa cường độ một vạch phổ hấp thụ của
nguyên tố đó và nồng độ của nó trong đám hơi nguyên tử tự do cũng tuân theo
định luật Lambe Bear. Nghĩa là nếu chiếu một chùm sáng đơn sắc có cường độ

ban đầu I
o
qua đám hơi nguyên tử tự do của nguyên tố phân tích có nồng độ N và
bề dày L cm thì ta có:
I = I
o
.e
-(K

.N.L)
(1.13)
Trong đó:
I: Cường độ của chùm sáng ra khỏi đám hơi nguyên tử
I
o
: Cường độ của chùm sáng chiếu vào đám hơi nguyên tử
K

: Hệ số hấp thụ nguyên tử của vạch phổ tần số


N: Nồng độ nguyên tử tự do của nguyên tố cần phân tích
L: Bề dày lớp hấp thụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Gọi A
λ
là mật độ quang hay độ tắt nguyên tử của chùm tia sáng cường
độ I
o

sau khi qua môi trường hấp thụ. A
λ
được tính bởi công thức:
A
λ
= log
I
I
o
= 2,303.K

.N.L (1.14)
Nếu các phép đo được thực hiện trên cùng một máy đo phổ hấp thụ
nguyên tử thì L = const, nên có thể viết:
A
λ
= K.N (1.15)
Trong đó:
K: Hằng số thực nghiệm phụ thuộc K

, L, và nhiệt độ môi trường hấp thụ.
Gọi nồng độ nguyên tố ở mẫu phân tích là C. Từ nhiều kết quả thực
nghiệm chỉ ra rằng, trong một giới hạn nhất định của C, mối quan hệ giữa N và C
được xác định theo công thức:
N = k.C
b
(1.16)
Trong đó:
k: Hằng số thực nghiệm phụ thuộc điều kiện hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu
b: Hằng số bản chất, phụ thuộc vào từng vạch phổ của nguyên tố. 0 < b


1.
Với mỗi vạch phổ ta luôn tìm được một giá trị C
o
mà với mọi giá trị:
C > C
o
thì 0 < b < 1, lúc này A
λ
không phụ thuộc tuyến tính C.
C < C
o
thì b = 1, lúc này A
λ
phụ thuộc tuyến tính C theo phương trình
(1.17) là sự kết hợp của (1.15) và (1.16):
A
λ
= a.C
b
(1.17)
Trong đó:
a: Hằng số thực nghiệm, a = K.k [6, 9]
1.4.4 Phương pháp đường chuẩn
Để xác định nồng độ của nguyên tố trong mẫu phân tích theo phép đo phổ
hấp thụ nguyên tử, ta có thể tiến hành theo phương pháp đường chuẩn hoặc

×