Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

đánh giá khả năng thích ứng của một số mẫu giống đậu tương nhập nội ở vụ xuân hè, hè thu và thu đông năm 2015 tại gia lâm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.23 MB, 142 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HƯƠNG TRÀ

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
CỦA MỘT SỐ MẪU GIỐNG ĐẬU TƯƠNG NHẬP NỘI
Ở VỤ XUÂN HÈ, HÈ THU VÀ THU ĐÔNG NĂM 2015
TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Thanh Tuấn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp thực
hiện, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Tuấn. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn tốt nghiệp này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương Trà

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành cuốn luận văn này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ về nhiều mặt của các tập thể, cá nhân và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tuấn – Bộ
môn Di truyền và Chọn giống cây trồng – Khoa Nông học – Học Viện Nông Nghiệp
Việt Nam, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa
Nông học, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã cổ vũ, động viên,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương Trà

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1.
1.1.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.3.
1.4.
1.4.1.
1.4.2.

Mở đầu ........................................................................................................... 1
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
Mục đích, yêu cầu............................................................................................ 2

Mục đích ......................................................................................................... 2
Yêu cầu ........................................................................................................... 2
Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 3
Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3

Phần 2.
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.
2.3.

Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam................................... 4
Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ....................................................... 4
Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ........................................................ 7
Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và Việt Nam ........... 9
Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới ........................... 9
Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam.......................... 15
Một số kết quả nghiên cứu về thời vụ trồng đậu tương ................................... 20
Một số kết quả nghiên cứu về khả năng thích ứng của cây đậu tương ............. 22
Hiện trạng sản xuất đậu tương tại Gia Lâm-Hà Nội…… ...................................... 29

Phần 3.

3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
3.4.3.

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 29
Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 29
Vật liệu nghiên cứu........................................................................................ 29
Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 30
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 30
Bố trí thí nghiệm ............................................................................................ 30
Quy trình kĩ thuật........................................................................................... 31
Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................................... 31

iii


3.5.

Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 34

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................ 34
4.1.
Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 35
4.1.1. Đặc điểm thực vật học của các dòng, giống đậu tương ................................... 35
4.1.2.
4.1.3.


Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống đậu tương ................ 39
Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống

4.1.4.

đậu tương....................................................................................................... 61
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống đậu

4.2.

tương ............................................................................................................. 64
Thảo luận....................................................................................................... 78

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 80
5.1.
Kết luận ......................................................................................................... 80
5.2.
Kiến nghị ....................................................................................................... 80
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 81
Phục lục ...................................................................................................................... 89

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt


CCCC

: Chiều cao cuối cùng

Cs

: Cộng sự

Đ/C

: Đối chứng

HT

: Hè Thu

KHCN

: Khoa học công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KHKTNNMN

: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam

KHKTNNVN


: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam

LAI

: Chỉ số diện tích lá

M1000

: Khối lượng 1000 hạt

MS

: Màu sắc

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NN & PTNN

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NSCT

: Năng suất cá thể

NSLT

: Năng suất lý thuyết


NSTT

: Năng suất thực thu

NXB

: Nhà xuất bản

r

: Hệ số tương quan



: Thu Đông

USDA

: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

XH

: Xuân Hè

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.


Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới .......................... 4

Bảng 2.2.

Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước trên thế giới trong
những năm gần đây ................................................................................... 6
Sản lượng đậu tương Việt Nam ................................................................. 8
Số lượng mẫu giống đậu tương nhập nội giai đoạn 2001-2005…….. ....... 17

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 3.1.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.
Bảng 4.9.
Bảng 4.10.
Bảng 4.10.
Bảng 4.11.
Bảng 4.12.
Bảng 4.13.
Bảng 4.13.
Bảng 4.14.

Bảng 4.15.
Bảng 4.16.

Tình hình sản xuất đậu tương của huyện Gia Lâm – Hà Nội .................... 27
Tình hình sản xuất đậu tương của một số xã huyện Gia Lâm –
Hà Nội năm 2015 .................................................................................... 28
Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 29
Đặc điểm hình thái một số dòng, giống đậu tương nhập nội .................... 38
Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương ở vụ Xuân Hè,
Hè Thu và Thu Đông .............................................................................. 40
Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các dòng, giống đậu
tương thí nghiệm ở vụ Xuân Hè (cm) ...................................................... 43
Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các dòng, giống đậu
tương thí nghiệm ở vụ Hè Thu (cm) ........................................................ 44
Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các dòng, giống đậu
tương thí nghiệm ở vụ Thu Đông (cm) .................................................... 45
Phân tích độ ổn định về chiều cao thân chính của các dòng, giống
đậu tương ................................................................................................ 46
Chỉ số diện tích lá của các dòng, giống đậu tương (m2 lá/m2 đất) ........... 48
Số lượng nốt sần của các dòng, giống đậu tương (nốt/cây) ...................... 51
Khối lượng nốt sần của các dòng, giống đậu tương (g) ............................ 52
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương ..................... 56
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương (tiếp) ............ 58
Phân tích độ ổn định về số cành cấp 1 và số đốt hữu hiệu của các
dòng, giống đậu tương ............................................................................ 59
Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng
giống đậu tương ...................................................................................... 63
Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống đậu tương ............... 66
Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống đậu tương (tiếp) ...... 67
Phân tích độ ổn định một số yếu tố cấu thành năng suất .......................... 68

Năng suất của các dòng, giống đậu tương................................................ 73
Phân tích độ ổn định về năng suất của các dòng, giống đậu tương ........... 76

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Chiều cao cây cuối cùng của các dòng, giống đậu tương thí nghiệm ở vụ
Xuân Hè, Hè Thu, Thu Đông (cm) ............................................................... 46
Hình 4.2. Năng suất thực thu của các dòng, giống đậu tương thí nghiệm ở vụ
Xuân Hè, Hè Thu, Thu Đông (tạ/ha) ............................................................ 75

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Hương Trà
Tên Luận văn: Đánh giá khả năng thích ứng của một số mẫu giống đậu tương nhập nội
ở vụ Xuân Hè, Hè Thu và Thu Đông năm 2015 tại Gia Lâm – Hà Nội.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được khả năng thích ứng của các mẫu giống đậu tương nhập nội ở các
mùa vụ khác nhau trong năm 2015 tại Gia Lâm - Hà Nội, qua đó tuyển chọn được dòng,
giống đậu tương thích hợp trên đất Gia Lâm - Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu bao gồm 11 dòng, giống đậu tương có nguồn gốc khác nhau,

được nhập nội theo con đường không chính thức. Giống Đ8 sử dụng làm đối chứng.
Các thí nghiệm nghiên cứu được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB)
với 3 lần nhắc lại.
Các số liệu, kết quả thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel 2007, chương
trình IRRISTAT 5.0 và chương trình phân tích độ ổn định Nguyễn Đình Hiền (Ver 3.0
Nguyen Dinh Hien, 1996).
Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Qua kết quả nghiên cứu ở cả ba vụ ta thấy, có 5 dòng thuộc nhóm giống ngắn ngày:
H8, H41-2, H36-1, H31 và H29; các dòng H42-1, H1, H28, H39-1, H35-2, H2 và giống
đối chứng Đ8 thuộc nhóm giống trung ngày.
Chiều cao cuối cùng của 12 dòng, giống tham gia thí nghiệm kém ổn định qua 3
vụ, đặc biệt 3 dòng H42-1, H36-1, H35-2 và H31 rất kém ổn định.
Số cành cấp 1 của các dòng, giống tương đối ổn định qua các vụ thí nghiệm, ngoại
trừ dòng H36-1, H28 và H31, có khả năng phân cành cao trong thời vụ thích hợp.
Số đốt hữu hiệu của các dòng H36-1, H31 và giống đối chứng Đ8 kém ổn định
qua các vụ thí nghiệm, 9 dòng còn lại có số đốt hữu hiệu ổn định ở cả ba vụ Xuân Hè,
Hè Thu và Thu Đông.
Các dòng, giống đậu tương trong thí nghiệm nhiễm sâu bệnh hại ở mức độ nhẹ và
có khả năng chống đổ tương đối tốt.

viii


Tổng quả trên cây của các dòng, giống tham gia thí nghiệm biến động mạnh qua ba
vụ thí nghiệm.
Các dòng H8, H42-1, H41-2, H39-1 và H35-2 có M1000 hạt ổn định. Dòng H39-1
và H35-2 có M1000 hạt lớn nhất (trên 210g), dòng H31 và H36-1 có M1000 hạt nhỏ
nhất ở cả 3 vụ thí nghiệm.
Các dòng H8, H42-1, H41-2, H1 và H2 có năng suất cá thể và năng suất thực thu
tương đối ổn định ở các vụ thí nghiệm, tuy nhiên không đạt mức cao vượt trội. Đã xác

định được 3 dòng có năng suất thực thu cao vượt trội so với giống đối chứng Đ8 ở cả 3
vụ Xuân Hè, Hè Thu, Thu Đông là: H1, H28 và H35-2. Bên cạnh đó, dòng H31 ở vụ Hè
Thu, dòng H39-1 ở vụ Hè Thu và Thu Đông, dòng H42-1 ở vụ Xuân Hè và Thu Đông
cũng cho năng suất cá thể và năng suất thực thu vượt trội giống đối chứng Đ8.
Các chỉ tiêu theo dõi của 12 dòng, giống tham gia thí nghiệm hầu hết đều biến
động mạnh, có độ ổn định kém qua ba vụ thí nghiệm. Qua đánh giá khả năng sinh
trưởng, phát triển, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống
nghiên cứu, ta thấy các dòng, giống nghiên cứu thích ứng tốt nhất trong vụ Hè Thu, với
chiều cao cây lớn, khả năng phân cành mạnh, số đốt hữu hiệu cao, tổng số quả trên cây
nhiều, cho năng suất cá thể và năng suất thực thu cao vượt trội, lớn nhất trong ba vụ thí
nghiệm.
Có thể đưa ba dòng triển vọng H1, H28 và H35-2 vào khảo nghiệm ở cả ba vụ
Xuân Hè, Hè Thu và Thu Đông.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Huong Tra
Thesis title: Evaluation of the adaptability of some imported soybean samples in Spring
Summer, Summer Autumn and Autumn Winter season 2015 in Gia Lam - Hanoi.
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
It can be evaluated the adaptability of the imported soybean samples in different
seasons in 2015 in Gia Lam – Hanoi to choose appropriate soybean lines or varieties on
Gia Lam – Hanoi.

Materials and Methods
The research materials includes 11 lines, varieties soybean were imported by
unofficial way. D8 was used as control.
The experimental study was arranged in complete randomized block design
(RCB) with 3 replications.
The data and test results are processed by the software Excel 2007, programs
IRRISTAT 5.0 and program analysis of the stability of Nguyen Dinh Hien (Ver 3.0
Nguyen Dinh Hien, 1996).
Main findings and Conclusions
Through research results in all three seasons we see, there are 5 lines belong to the
short-day varieties group: H8, H41-2, H36-1, H31 and H29; H42-1 lines, H1, H28,
H39-1, H35-2, H2 and D8 belong to the mid-day varieties group.
Final height of 12 lines, varieties which join in the experiment, are unstable over 3
seasons, especially 3 lines: H42-1, H36-1, H35-2 and H31 are very unstable.
The number of primary branches of the line is relatively stable through the
experimental seasons, except that some lines as H36-1, H28 and H31 are highly capable
of spike in suitable seasons.
The number of effective combustion of the lines H36-1, H31 and D8 are unstable
through the experimental seasons. 9 remaining lines remain the stability of effective
combustion in all three seasons Spring Summer, Summer Autumn and Autumn Winter.
The lines, varieties of soybean in the experiment have slightly infected by pest
and have ability to resistant quite well.

x


The total number of fruits on the plants of many lines, varieties applied in the
experiments has had much fluctuations after three experiments.
The lines H8, H42-1, H41-2, H39-1 and H35-2 with M1000 stable. The lines
H39-1 and H35-2 has the largest M1000 (over 210g), H31 and H36-1 has M1000 with

the smallest in all 3 experiments.
The lines H8, H42-1, H41-2, H1 and H2 have individual productivity and yield
relatively stable in the experimental seasons, however they haven’t peaked exceptional
rate. I has identified three lines with actual yield outperformed the control D8 in all 3
seasons Spring Summer, Summer Autumn, Autumn Winter are: H1, H28 and H35-2.
Besides, H31 line in Summer Autumn, H39-1 line in Summer Autumn and Autumn
Winter, H42-1 line in Spring Summer and Autumn Winter also have individual
productivity and actual yield outstanding with the control D8.
The monitoring indicators of the 12 lines, varieties joining in the experiment have
mostly had strong volatility, poor stability after three experiments. By evaluating the
growth, development, yeild and yeild components of the lines, varieties applied in these
experiments, we find the lines which are considered as the best adaptation researches in
Summer Autumn crop have greater plant height, strong branching ability, the high
efficient combustion, the total effect on many trees, for individual productivity and high
yield remarkable, the largest in the three experiments.
It is possible to apply three prospective lines such as H1, H28 and H35-2 to
testing in all three seasons Spring Summer, Summer and Autumn Winter.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) hay còn gọi là đậu nành, là một trong
những cây trồng ngắn ngày quan trọng có giá trị kinh tế cao. Khó có thể tìm thấy
một cây trồng nào có tác dụng nhiều mặt như cây đậu tương. Sản phẩm của nó
làm thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp,
hàng xuất khẩu và là cây cải tạo đất tốt. Đây là cây trồng có giá trị dinh dưỡng
cao, cung cấp protein và dầu thực vật trên thế giới (Khan et al., 2004), được các
nhà khoa học xếp vào một trong những cây trồng thuộc dạng “thực phẩm chức

năng” và đóng vai trò thiết yếu để nâng cao tiêu chuẩn thực phẩm cho con người
ở những nước đang phát triển trong tình trạng thiếu hụt protein (Chaudhary,
1985). Lượng dầu của cây đậu tương đứng ở vị trí thứ nhất trong tổng số dầu
thực vật được tiêu thụ ở thế giới (http://worldvegetableoil).
Ngoài ra, cây đậu tương còn có tác dụng mà ít loại cây trồng nào có được
đó là tác dụng cải tạo đất rất tốt. Khả năng này có được là do hoạt động cố định
N2 của loài vi khuẩn Rhizobium japonicum cộng sinh trên rễ cây họ đậu.
Với khả năng thích ứng rộng của cây đậu tương và nhu cầu ngày càng lớn
của xã hội, hiện nay trên thế giới có khoảng 80 nước đang sản xuất và phát triển
đậu tương, trong đó các nước có diện tích và sản lượng đậu tương lớn nhất là
Mỹ, Brazin, Achentina, Trung Quốc... Ở Việt Nam, cây đậu tương đã có từ lâu
và được gieo trồng ở nhiều vùng trong cả nước. Với nhu cầu sử dụng ngày càng
cao, nhiều năm qua nước ta đã phải nhập khẩu hàng triệu tấn đậu tương hạt mỗi
năm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê cho biết: Hiện nay sản lượng trong
nước mới chỉ đạt gần 300 nghìn tấn đậu tương (đáp ứng khoảng 7,5% nhu cầu),
số còn lại phải nhập khẩu từ bên ngoài. Năm 2011, theo Hiệp hội Thức ăn chăn
nuôi Việt Nam (Lê Bá Lịch, 2011) cho thấy: Chỉ riêng cho ngành Chăn nuôi,
năm 2009 nước ta đã phải nhập 2,42 triệu tấn khô đậu tương (tương đương
khoảng 3,2 triệu tấn đậu tương), giá trị gần 1 tỷ đô la Mỹ; năm 2010 là 2,76 triệu
tấn (tương đương khoảng 3,7 triệu tấn đậu tương), giá trị gần 1,16 tỷ đô la Mỹ;
năm 2011 là 3,1 triệu tấn... Dự kiến đến năm 2015 chúng ta cần khoảng 5,5 triệu
tấn và năm 2020 cần 6,5 triệu tấn cho thức ăn chăn nuôi. Như vậy, nhu cầu về
đậu tương trong nước là rất lớn.

1


Với ưu thế là cây trồng ngắn ngày, đậu tương dễ đưa vào hệ thống luân canh,
xen canh, gối vụ với các cây trồng khác, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cũng
như hệ số sử dụng đất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu và

đa dạng hóa cây trồng ở nước ta hiện nay, đặc biệt trong chiến lược thâm canh tăng
vụ. Tuy nhiên việc sản xuất đậu tương còn nhiều hạn chế do: Diện tích nông
nghiệp dần bị thu hẹp, chưa có bộ giống thích hợp, công tác chọn tạo giống chưa
được chú trọng đúng mức… Vì vậy chưa đạt được hiệu quả mong muốn, đặc biệt
là năng suất vẫn còn rất thấp. Chọn tạo giống đậu tương bằng phương pháp nhập
nội đang là một trong những hướng đi nhanh và đem lại nhiều hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả
năng thích ứng của một số mẫu giống đậu tương nhập nội ở vụ Xuân Hè, Hè
Thu và Thu Đông năm 2015 tại Gia Lâm - Hà Nội” nhằm góp phần đa dạng bộ
giống và nâng cao hiệu quả sản xuất đậu tương ở các tỉnh miền Bắc.
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được khả năng thích ứng của các mẫu giống đậu tương nhập nội
ở các mùa vụ khác nhau trong năm 2015 tại Gia Lâm - Hà Nội.
- Tuyển chọn được dòng, giống đậu tương thích hợp trên đất Gia Lâm - Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh hại và
năng suất của một số giống đậu tương nhập nội trong điều kiện vụ Xuân Hè năm
2015 tại Gia Lâm - Hà Nội.
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh hại và
năng suất của một số giống đậu tương nhập nội trong điều kiện vụ Hè Thu năm
2015 tại Gia Lâm - Hà Nội.
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh hại và
năng suất của một số giống đậu tương nhập nội trong điều kiện vụ Thu Đông
năm 2015 tại Gia Lâm - Hà Nội.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm
sâu bệnh hại và năng suất của 12 dòng, giống đậu tương nhập nội, trong điều
kiện vụ Xuân Hè, Hè Thu và Thu Đông trên địa bàn huyện Gia Lâm - Hà Nội.


2


1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm tài liệu tham khảo
phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu về cây đậu tương dưới ảnh hưởng của
các thời vụ khác nhau.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tuyển chọn và giới thiệu thêm một số giống đậu tương có khả năng sinh
trưởng, phát triển tốt, năng suất cao trong vụ Xuân Hè, Hè Thu, Thu Đông trên
đất Gia Lâm - Hà Nội.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là cây trồng ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế
cao, đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngô. Do khả năng thích ứng
khá rộng nên nó đã đã trở thành một trong những cây trồng chiến lược của nhiều
quốc gia trên thế giới và được trồng ở khắp năm châu lục, nhưng tập trung nhiều
nhất là châu Mỹ 73,03%, tiếp đến là châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ) 23,15% (Lê
Độ Hoàng, 1977)… Trong những năm gần đây, diện tích trồng đậu tương cũng
như sản lượng đậu tương tăng dần qua các năm. Tình hình sản xuất đậu tương
trên thế giới những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
Năm


Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2004

91,60

22,44

205,53

2005

92,57

23,18

214,56

2006

95,31

23,29

221,97


2007

90,16

24,37

219,73

2008

96,47

23,97

231,27

2009

99,34

22,49

223,41

2010

102,81

25,78


265,04

2011

103,80

25,23

260,94

2012

104,92

22,98

241,14

2013

111,27

24,84

276,40

Nguồn: FAOSTAT3.FAO.ORG (2015)

Số liệu thống kê tại bảng 2.1 cho thấy: Diện tích đậu tương trên toàn thế

giới năm 2013 là 111,27 triệu ha, tăng 19,67 triệu ha so với năm 2004 và 14,80
triệu ha so với năm 2008. Cùng với việc mở rộng diện tích, năng suất đậu tương

4


trên thế giới cũng không ngừng được nâng cao; năng suất đậu tương bình quân
của toàn thế giới năm 2013 là 24,84 tạ/ha tăng so với năm 2004 là 2,4 tạ/ha.
Do sự gia tăng về diện tích mạnh, năng suất biến động nhỏ giúp sản lượng
đậu tương của thế giới không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2004 sản lượng
đậu tương của thế giới đạt 205,53 triệu tấn nhưng đến năm 2013 đạt 276,40 triệu
tấn, tăng 70,87 triệu tấn. Nhìn chung, diện tích trồng đậu tương hàng năm trên
thế giới tăng lên bình quân trên dưới 1 triệu ha. Năng suất có tăng nhưng chậm,
trung bình khoảng 1 tạ/ha/năm. Sản lượng đậu tương trên toàn thế giới giai đoạn
2004 – 2013 đạt cao nhất là 276,40 triệu tấn vào năm 2013.
Hiện nay 4 nước trồng đậu tương đứng hàng đầu trên thế giới (bảng 2.2) về
diện tích gieo trồng và sản lượng là Mỹ, Brazil, Argentina và Trung Quốc (Phạm
Văn Thiều, 2006). Các nước này chiếm khoảng 80% về diện tích và khoảng 90%
về sản lượng đậu tương của thế giới. Ba nước Mỹ, Brazil, Argentina có năng suất
đậu tương cao hơn trung bình của thế giới cụ thể từ: 0,84 - 5,98 tạ/ha(2011); 0,17
- 3,66 tạ/ha (2012); 0,55- 4,48 tạ/ha (2013). Đó là thành quả của việc áp dụng các
kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, các giống chuyển gen năng suất
cao và kháng sâu bệnh. Ở Mỹ diện tích trồng đậu tương đứng thứ 3 sau lúa mỳ,
ngô và được coi là mặt hàng có giá trị chiến lược trong xuất khẩu và thu hồi
ngoại tệ. Với diện tích hơn 30 triệu ha trồng hàng năm, Mỹ là nước xuất khẩu
đậu tương lớn nhất trên thế giới với 60% thị trường xuất khẩu. Theo báo cáo
Cung cầu Nông Nghiệp của Mỹ năm 2013 thì sản lượng đậu tương của Mỹ là
89,48 triệu tấn, cao hơn so với năm 2012, điều đó chứng tỏ cây đậu tương ngày
càng được chú ý và quan tâm phát triển hơn. Diện tích trồng tăng trên 95% tại
các bang như Indiana, Iowa, Kansas, Missouri, South Dakota và Nebrasks. Nhu

cầu tăng cao phần lớn là dùng để sản xuất nhiên liệu sinh học, thức ăn cho gia
súc và thực phẩm.
Sau Mỹ, Brazil là cường quốc đứng thứ 2 về sản xuất đậu tương tính đến
năm 2013. Về diện tích chiếm 25,04% so với thế giới, còn về sản lượng chiếm
khoảng 29,56% so với sản lượng đậu tương của thế giới, năm 2013 sản lượng
đậu tương đạt 81,70 triệu tấn. So với Trung Quốc, diện tích gieo trồng đậu tương
của Brazin lớn gấp 4,2 lần, năng suất cao gấp 1,5 lần và sản lượng cao gấp 6,5
lần theo số liệu thống kê năm 2013.

5


Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước trên thế giới trong
những năm gần đây
Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2011

2012

2013

2011 2012 2013


2011

2012

2013

Thế giới

103,80

104,92

111,27

25,23

22,98

24,84

261,94

241,14

276,40

Mỹ

29,86


30,80

30,70

28,20

26,64

29,14

84,19

82,05

89,48

Brazil

23,97

24,98

27,86

31,21

26,37

29,32


74,81

65,85

81,70

Argentina

18,75

17,58

19,42

26,07

22,81

25,39

48,88

40,10

49,30

Trung Quốc

7,89


6,75

6,60

18,36

19,33

18,94

14,48

13,05

12,50

Quốc gia

Nguồn:FAOSTAT3.FAO.ORG (2015)

Argentina là nước sản xuất đậu tương lớn thứ 3 trên thế giới. Vào đầu
những năm 70 của thế kỷ XX, năng suất đậu tương của Argentina đạt tới 2,3
tạ/ha. So với Trung Quốc, năm 2013 diện tích gieo trồng đậu tương của
Argentina cao gấp 2,9 lần, gấp 1,3 lần về năng suất và 3,9 lần về sản lượng.
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 trên thế giới và là nước đứng đầu châu Á
về sản xuất đậu tương, cây đậu tương ở Trung Quốc chủ yếu được trồng ở vùng
Đông Bắc (Đường Hồng Dật, 1995). Năng 2013, năng suất đậu tương ở Trung
Quốc đạt 18,94 tạ/ha và sản lượng đạt 12,05 triệu tấn.
Trên thế giới hiện nay có khoảng 101 nước trồng đậu tương nhưng không phải
tất cả đều cung cấp đủ nhu cầu đậu tương của nước đó, phần lớn các nước đều phải

nhập khẩu đậu tương từ bên ngoài. Châu Á là châu lục có nhiều nước sản xuất đậu
tương nhất nhưng sản lượng cũng chỉ đáp ứng được khoảng một nửa nhu cầu cho
các nước khu vực này. Đó là lý do hàng năm các nước châu Á vẫn phải nhập khẩu
trên 8,00 triệu tấn hạt đậu tương; 1,5 triệu tấn dầu; 1,8 triệu tấn sữa đậu nành. Những
nước nhập khẩu nhiều: Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Triều Tiên,Indonexia,
Malayxia,ViệtNam,Philippine…(;
.vn). Trong đó nước nhập khẩu nhiều nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ
Nông nghiệp Mỹ (USDA)Trung Quốc nhập khẩu 41,10 triệu tấn đậu tương hạt
chiếm khoảng 40,34% trên toàn thế giới, tiếp đến là Nhật Bản, Đài Loan…
Châu Á cũng là khu vực có diện tích trồng đậu tương lớn trên thế giới với diện
tích 20,63 triệu ha vào năm 2013, chiếm khoảng 1/5 diện tích trồng đậu tương thế

6


giới nhưng chỉ đạt sản lượng 27,29 triệu tấn chiếm khoảng 9,87% sản lượng đậu
tương thế giới (). Nguyên nhân năng suất đậu tương đậu tương
của châu Á thấp (chỉ bằng khoảng 53% năng suất trung bình thế giới) do khu vực
này chủ yếu là các nước nghèo, đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nông
nghiệp, trình độ dân trí thấp, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
còn hạn chế do thiếu vốn, diện tích canh tác nhỏ lẻ, phân tán.
Nhìn chung, sản xuất đậu tương của thế giới trong những năm gần đây phát
triển rất mạnh do giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của nó mang lại. Năng suất
và sản lượng đậu tương tăng là do nhiều yếu tố mà yếu tố tác động nhiều nhất là
giống, đó là lý do vì sao mà từ xưa đến nay con người rất chú trọng phát triển bộ
giống đậu tương.
2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Theo Phạm Văn Thiều (2006) đậu tương đã được trồng ở nước ta từ rất
sớm. Tuy nhiên trước Cách mạng tháng 8/1945 diện tích trồng đậu tương còn ít,
mới đạt 32.200 ha (1944), năng suất thấp 4,1 tạ/ha. Sau khi đất nước thống nhất

(1976) diện tích trồng đậu tương cả nước 39.400 ha và năng suất đạt 5,2 tạ/ha
(), từ đó sản xuất đậu tương bắt đầu được mở rộng và phát
triển. Diện tích trồng đậu tương của nước ta mới chỉ chiếm một phần rất nhỏ
trong tổng diện tích gieo trồng, khoảng 1,5 - 1,6% (Phạm Văn Thiều, 2002).
Hiện nay cả nước đã hình thành 6 vùng sản xuất đậu tương, vùng Đông
Nam Bộ có diện tích lớn nhất cả nước (chiếm 26,2%), miền núi Bắc Bộ 24,7%,
đồng bằng sông Hồng 17,5%, đồng bằng sông Cửu Long 12,4%, còn lại là đồng
bằng ven biển, miền Trung và Tây Nguyên. Đậu tương được trồng trong vụ xuân
chiếm 14,2% diện tích, vụ hè thu 31,3%, vụ mùa 2,68%, vụ thu đông 22,1%, vụ
đông xuân 29,7% (Ngô Thế Dân và cs., 1999).
Trong thời kỳ 1985–1993, diện tích bình quân đạt 106.000 ha, tăng gấp 2
lần so với thời kỳ 1975–1980, năng suất bình quân tăng từ 5,0 tạ/ha – 7,8 tạ/ha –
9,0 tạ/ha. Các số liệu thống kê cho thấy, từ năm 2000 đến nay, sản xuất đậu
tương của nước ta có sự biến động khá lớn. Giai đoạn 2000-2005, diện tích, năng
suất và sản lượng đậu tương của nước ta liên tục tăng. Sau 5 năm, diện tích tăng
80 ngàn ha (tăng 64,5%), năng suất bình quân đạt 13,3 tạ/ha (tăng 19,2%).
Hiện nay, trong khu vực châu Á, diện tích đậu tương Việt Nam đang được
tăng dần, đã vượt qua Myanmar và đang đứng thứ 4 sau các nước Ấn Độ, Trung

7


Quốc, Triều Tiên (Faostat, 2014).
Theo bảng số liệu dưới ta thấy diện tích trồng đậu tương có nhiều biến
động, năm 2008 diện tích trồng đậu là 192,1 nghìn ha, năm 2011 giảm còn 181,4
nghìn ha, giảm so với năm 2010 (197,8 nghìn ha) là 16,4 nghìn ha, giảm so với
năm 2008 là 10,7 nghìn ha. Nguyên nhân của sự giảm sút trên là do thời tiết bất
lợi do từ cuối năm 2010 và những tháng đầu năm 2011, mưa to kéo dài cũng như
diện tích cây trồng bị thu hẹp, cộng với sự chuyển hướng cơ cấu đất nông nghiệp
sang những mục đích khác (xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư, làm

đường giao thông…).
Bảng 2.3. Sản lượng đậu tương Việt Nam

Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014*

2015*

192,1

147,0


197,8

181,4

120,7

117,2

120

130

13,93

14,64

15,10

14,70

14,52

14,36

14,70

14,80

267,6


215,2

298,6

266,5

175,3

168,3

176,4

192,4

Nguồn: FAOSTAT3.FAO.ORG, số liệu dự báo của USDA

Năng suất cây đậu tương trên cả nước có xu thế tăng nhưng còn ở mức độ rất
thấp. Năng suất đậu tương tăng do nhiều yếu tố tác động vào như điều kiện canh
tác, giống đưa vào sản suất có giá trị ngày càng cao. Tuy nhiên mức độ tăng rất
nhẹ do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, đất đai, sự phá hoại của sâu bệnh hại và
các giống năng suất cao mất nhiều thời gian để kiểm nghiệm sự thích nghi với
từng vùng và đưa ra sản suất đại trà. Năm 2008 năng suất đậu tương chỉ đạt 13,93
tạ/ha, đến năm 2010 năng suất tăng lên đạt 15,10 tạ/ha, tăng 1,17 tạ/ha. Năm 2011
năng suất đậu bị giảm sút còn 14,70 tạ/ha. Năm 2013 năng suất đạt 14,36 tạ/ha,
tăng 0,43 tạ/ha so với năm 2008 nhưng giảm 0,74 tạ/ha so với năm 2010.
Tổng sản lượng của cả nước biến động nhẹ lên xuống rất không ổn định.
Năm 2008 tổng sản lượng là 267,6 nghìn tấn, năm 2009 giảm xuống còn 215,2
nghìn tấn. Năm 2011 là 266,5 nghìn tấn giảm so với 2008 là 1,1 nghìn tấn. Đến
năm 2014 theo số liệu dự đoán của USDA tổng sản lượng khoảng 176,4 nghìn
tấn, tăng 8,1 nghìn tấn so với năm 2013.


8


Theo số liệu thống kê chính thức, năm 2012 đậu tương đang được trồng tại
25 trong số 63 tỉnh thành cả nước, với khoảng 65% tại các khu vực phía Bắc và
35% tại các khu vực phía Nam. Tuy nhiên, sản xuất đậu tương trong nước mới
chỉ đáp ứng được 8% nhu cầu tiêu thụ của người dân, còn lại phải nhập khẩu từ
nước ngoài (chủ yếu nhập khẩu từ Mỹ, Canada, Argentina).
Theo quyết định số 150/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt
Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cả nước đến
năm 2010 và tầm nhìn 2020 đã nêu rõ: “Đến năm 2010 diện tích khoảng 400 ngàn
ha, trong đó trồng trên đất chuyên màu 200 ngàn ha, còn lại bố trí luân canh trên
đất 2 vụ lúa, 1 lúa - 1 màu. Định hướng năm 2020 khoảng 430 ngàn ha. Bố trí chủ
yếu trồng ở đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên và
đồng bằng sông Cửu Long”. Như vậy, cây đậu tương đã và đang được nhà nước
nhìn nhận, đánh giá đúng vị trí và tầm quan trọng của nó. Tình hình sản xuất đậu
tương ở nước ta ngày càng khả quan, diện tích trồng đang được mở rộng với quy
mô phát triển lớn hơn. Tuy nhiên, sản lượng, năng suất đậu tương đang còn thấp.
Nguyên nhân do chế độ thâm canh còn thấp, chưa áp dụng được những biện pháp
kỹ thuật làm tăng năng suất, đồng thời các giống sản suất có khả năng thích nghi
hẹp khó sinh trưởng phát triển tốt được với thay đổi của khí hậu.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
Thực tế hiện nay cho thấy, để tăng năng suất, sản lượng đậu tương, chúng ta
cần tập trung vào công tác chọn tạo giống. Nhận thức được tầm quan trọng của
cây đậu tương, cũng như nhu cầu sử dụng các sản phẩm được chế biến từ đậu
tương ngày một gia tăng, nhiều quốc gia trên thế giới đã đầu tư lớn cho việc chọn
tạo giống và thâm canh tăng năng suất. Diện tích gieo trồng không phải là vô

hạn, do vậy đòi hỏi các nhà khoa học trong lĩnh vực chọn tạo giống đậu tương
bằng các kỹ thuật như lai tạo, nhập nội, chọn lọc hoặc dùng các tác nhân vật lý,
hóa học tạo giống mới có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, khả năng thích
ứng rộng để thường xuyên bổ sung giống mới cho sản xuất.
Nghiên cứu và đánh giá vật liệu khởi đầu là bước rất quan trọng trong công
tác chọn tạo giống. Đã có rất nhiều thành tựu trong công tác nghiên cứu của các
nhà khoa học về đánh giá vật liệu khởi đầu.

9


Nguồn gen đậu tương trên thế giới hiện được lưu trữ chủ yếu ở 14 nước:
Đài Loan, Trung Quốc, Úc, Pháp, Ấn Độ, Nigieria, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Indonexia, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ và Nga (Liên Xô cũ) với tổng số
45.038 mẫu (Trần Đình Long và cs., 2005).
Hiện nay có rất nhiều các tổ chức được thành lập và đang nghiên cứu về đậu
tương như: Trung tâm nghiên cứu và đào tạo nông nghiệp cho vùng Đông Nam Á
(The Southeast Asian Regional Center for Graduate Studyan Research in
Agriculture - SEARCA); Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới (The International
Institute of Tropical Agriculture - IITA); Chương trình hợp tác nghiên cứu cây thực
phẩm của các nước Trung Mỹ (CPPCCMA); Trung tâm nghiên cứu và phát triển
rau mầu châu Á (The Asian Vegetable Research and Development Center AVRDC); Chương trình đậu tương quốc tế INTSOY và ISVEX…
Thí nghiệm quốc tế về đánh giá đậu tương thế giới (ISVEX) lần thứ nhất vào
năm 1973 đã tiến hành với quy mô là 90 điểm thí nghiệm được bố trí ở 33 nước
đại diện cho các đới môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong phạm vi các
địa điểm thí nghiệm từ xích đạo đến vĩ tuyến 30o và độ cao dưới 500m, năng suất
trung bình và trọng lượng hạt giảm khi vỹ tuyến tăng. Tuy vậy, chiều cao cây
không đạt mức tối ưu ở tất cả các đới. Mức độ đổ cây giảm khi vĩ tuyến tăng. Mức
tách quả rụng hạt đều, không nặng ở tất cả các đới (Hoàng Văn Đức, 1982).
Trung tâm AVRDC đã thiết lập hệ thống đánh giá Soybean - Evaluation Aset giai đoạn 1 đã phân phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của

164 nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống
đậu tương đã đưa vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia
(Nguyễn Thị Út, 2006). Ví dụ AK03 bắt nguồn từ giống đậu tương nhập nội
G2261 được đưa vào sản xuất năm 1998 ở Việt Nam, giống Kaosung N3 năm
1991 tại Đài Loan, giống KPS292 năm 1992 tại Thái Lan (Hội thảo tại Biên Hòa).
Mỹ là một trong những quốc gia có nền khoa học kỹ thuật hiện đại và tiên
tiến nhất, là nước có nhiều thành tựu trong công tác chọn tạo các giống đậu tương,
kết quả đã chọn tạo ra nhiều giống đậu tương mới. Mỹ luôn là nước đứng đầu thế
giới về diện tích và sản lượng đậu tương thông qua các con đường nhập nội, chọn
lọc, lai tạo và gây đột biến và chuyển gen. Năm 1893, Mỹ đã có trên 10.000 mẫu
giống đậu tương thu thập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác chọn tạo
giống đậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh, phản ứng
với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng
protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson and Bernard, 1976).

10


Năm 2009 các nhà khoa học của Mỹ đã nghiên cứu thành công hệ gen của
cây đậu tương. Bộ gen có hơn 46.000 gen, trong đó có 1.110 gen có liên quan
đến quá trình tổng hợp lipit. Đặc biệt, các nhà nghiên cứu tìm thấy bằng chứng
của hai trường hợp bộ gen trùng lắp riêng biệt, một trong khoảng 59 triệu năm
trước và một khoảng 13 triệu năm trước đây, kết quả là một sự chép lại nhân đôi
bộ gen với gần 75% các gen hiện diện trong nhiều bản sao. Hệ Genome cho phép
các nhà nghiên cứu xác định một gen cung cấp tính kháng với bệnh gỉ sắt đậu
tương châu Á. Bên cạnh đó chọn tạo giống đậu tương mới theo hướng năng suất
cao, chống chịu sâu bệnh hại cũng được các nhà khoa học tại Mỹ quan tâm. Bằng
các kỹ thuật của công nghệ sinh học (chuyển gen, kỹ thuật phân tử, dung hợp tế
bào trần, tái tổ hợp…) và đột biến, các nhà khoa học Mỹ đã chọn tạo thành công
các giống đậu tương mới có năng suất, chất lượng và chống chịu với điều kiện

bất lợi của môi trường.
Là nước đứng thứ hai trên thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương,
Brazil rất coi trọng công tác chọn tạo giống. Từ năm 1976 đến nay Trung tâm
nghiên cứu quốc gia đã chọn từ 1.500 dòng đậu tương những giống thích hợp.
Nhiều giống được tạo ra như DoKo, Numbaira, Cristalina… trong đó năng suất
cao nhất là giống Cristalina đạt 38 tạ/ha. Thời gian tới Brazil chọn tạo giống đậu
tương theo hướng có thời gian sinh trưởng 107-120 ngày, có năng suất cao, chất
lượng tốt, kháng sâu bệnh.
Trung Quốc cũng đã tạo ra nhiều giống đậu tương mới trong những năm
gần đây như: giống Trung Chi số 8, năng suất tiềm năng có thể đạt từ 30-45
tạ/ha, thích ứng cho vùng Hồ Bắc; giống Trung Đậu 29 được chọn tạo từ tổ hợp
78-141/merit kết hợp đột biến bằng tác nhân vật lý có tỷ lệ quả 4 hạt cao, tiềm
năng năng suất 26-37 tạ/ha; Đặc biệt bằng phương pháp đột biến thực nghiệm đã
tạo ra giống Tiefeng 18 do xử lý bằng tia gamma có khả năng chịu được phèn
cao, không đổ, năng suất cao, phẩm chất tốt; Giống Heinoum N06, Heinoum
N016 xử lý bằng tia gama có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng
thích ứng rộng. Bên cạnh đó các nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu và
chọn giống đậu tương bằng phương pháp lai hữu tính và ứng dụng công nghệ gen
từ năm 1913, đến năm 2005 đã chọn được khoảng 1.100 giống theo các mục tiêu
như năng suất cao, hàm lượng dầu cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu
tốt... Trong đó có giống Lunxuan 1 đạt năng suất 5,97 tấn/ha, giống lai đầu tiên là
Hybsoya 1 có năng suất cao hơn 21,9% so với giống gốc ban đầu (Yayun Chen et

11


al., 2006). Gần đây Trung Quốc lai tạo được một số giống đậu tương có năng
suất cao, một trong số đó được nhập khẩu vào Việt Nam là giống Tạp Hoàng số
4, có tiềm năng năng suất 40-50 tạ/ha (Võ Minh Kha, 1996).
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống đậu tương từ năm 1961 và

đã đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4 cho năng
suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt giống Tai nung 4
được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các
cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), Trường Đại học
Philipine (Vũ Tuyên Hoàng và cs., 1995).
Ở Thái Lan hai trung tâm MOAC và CGPRT đã phối hợp với nhau nghiên
cứu cải tiến các giống có năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại
chính (gỉ sắt, sương mai, vi khuẩn…) để có khả năng chịu được đất mặn, hạn hán
và ngày ngắn (Judy and Jackobs, 1979).
Hiện nay có khoảng 80% lượng đậu tương thương mại là đậu tương chuyển
gen (GMO), Mosanto là công ty đứng đầu về việc kinh doanh đậu tương chuyển
gen trên thế giới. Giống đậu tương chuyển gen RG7008RR được các nhà khoa
học của trạm thử nghiệm Nông nghiệp thuộc Đại học North Dakota chọn lọc và
phát triển, hiện cũng được công ty Mosanto có bản quyền kinh doanh hạt giống.
Giống RG7008RR là giống có khả năng kháng thuốc trừ cỏ Roundup, năng suất
cao hơn RG6008RR là 1,8 tạ/mẫu (NDSU, 2007).
Nghiên cứu thử nghiệm để lựa chọn những giống thích hợp năm 2009 cho
vùng Đông Nam Carolina, đã chọn được 6 giống gồm Pioneer 95Y70, Pioneer
95Y41, Pioneer 95Y40, Pioneer 95Y20, Stine 5020-4 và Southern States RT95
30N đều cho năng suất trên 40 tạ/mẫu. Một số giống thuộc nhóm V gồm NO2417, NO2-7002, NCCO2-20578 đạt năng suất cao nhất là 50 tạ/mẫu, nhóm VI có
NCRoy đạt 61 tạ/mẫu. Các giống này đều rất phù hợp trồng ở Đông Nam
Carolina ở các thời vụ khác nhau (Roberson, 2009).
Ấn Độ tiến hành khảo nghiệm các giống địa phương và nhập nội tại trường
đại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức AICRPS (The All India Coordinated
Research Project on Soybean) và NRCS (National Research Center for Soybean)
đã tập trung nghiên cứu và phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt
đới, đồng thời phát hiện những giống chống chịu cao với bệnh khảm virus
(Brown, 1960).

12



Theo Brown (1960) khi tiến hành khảo nghiệm các giống địa phương và
nhập nội tại trường đại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức AICRPS (The All India
Coordinated Research Project on Soybean) và NRCS (National Research
Center for Soybean) đã tập trung nghiên cứu và đã phát hiện ra 50 tính trạng phù
hợp với khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát hiện những giống chống chịu cao với
bệnh khảm virus.
Theo Kamiya và cs. (1998), Viện tài nguyên sinh học Nông nghiệp Quốc
gia Nhật Bản hiện đang lưu giữ khoảng 6000 mẫu giống đậu tương khác nhau,
trong đó có 2000 mẫu giống đậu tương nhập từ nước ngoài về phục vụ cho công
tác chọn tạo giống.
Hiện nay, nguồn gen đậu tương được lưu giữ chủ yếu ở 15 nước trên thế
giới: Đài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn Độ, Indonesia, Nhật
Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xô (cũ) với tổng số
45.038 mẫu (Trần Đình Long và cs., 2005).
Tại Châu Á, Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC)
đã thiết lập hệ thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã
phân phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước nhiệt đới
và á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương là đã
đưa vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia.
Một hướng chọn tạo cây trồng tiên tiến hiện nay là cây trồng biến đổi gene.
Đi đầu là Mỹ đã nghiên cứu thành công chuyển gen tạo ra vật liệu chọn giống ở
đậu tương. Úc đã áp dụng công nghệ tế bào để phân lập được gen chịu hạn thành
công. Theo Peter (2007) công nghệ sinh học và kiểu gen chức năng đồng hành với
sinh lý học, sinh học và chọn tạo giống để nghiên cứu cải tiến giống đậu tương
nhiều hạt, chất lượng hạt cao và giá thành rẻ. Trường đại học Queensland, Úc đã
cập nhật các công cụ nghiên cứu gen. Nhiều QTLs điều khiển các cặp tính kháng
bệnh, cấu trúc rễ, hàm lượng dầu và Protein đã được phát hiện liên kết với phân tử
chỉ thị đồng trội cho phép chọn tạo giống thông minh. Bản đồ phân tử đậu tương

đã được thiết lập ở tất cả các vị trí của 1110 megabase bộ gen. Có thể thương mại
hóa “Affymetrix genechip” để phân tích 37000 gen đậu tương đồng thời với dịch
vụ tại Trung tâm hội đồng nghiên cứu của Úc của Trường, để đo đếm kiểu gen
nhanh của các bộ phận cây khác nhau trong các điều kiện môi trường và giai đoạn
phát triển khác nhau. Tại Trung tâm này đã thành công trong việc nhân vô tính
(cloning) vị trí đầu tiên của bất cứ gen đậu tương nào (Peter, 2007).

13


×