Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

phát triển dịch vụ logistics trong một số công ty giao nhận việt nam trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 126 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THÚY QUỲNH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TRONG MỘT SỐ
CÔNG TY GIAO NHẬN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Quyền Đình Hà

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thúy Quỳnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
TS. Quyền Đình Hà, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT, Ban
Quản lý đào tạo – Học viện Nông nghiệp Việt nam đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phàn
Vinalines Logistics Việt Nam; Công ty Cổ phần giao nhận vận tải quốc tế IFT và Công
Ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần
thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,
người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


Nguyễn Thúy Quỳnh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................................ vi
Danh mục bảng ................................................................................................................. vii
Danh mục biểu đồ, hình và sơ đồ .................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ............................................................................................................. ix
Thesis abstract................................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 3
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3


1.4.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu....................................................... 4

1.4.1. Đối tượng nghiên .................................................................................................... 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 4
1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ......................................... 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về dịch vụ logistics ........................................................................... 5

2.1.1. Tổng quan về dịch vụ Logistics .............................................................................. 5
2.1.2. Nội dung nghiên cứu phát triển dịch vụ Logistics ................................................ 11
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ Logistics trong doanh nghiệp........ 16
2.2.

Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 22

2.2.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Logistics của một số doanh nghiệp quốc tế ....... 22
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Logistics tại Việt Nam ....................................... 25
2.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.............................. 28
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 32
3.1.

Đặc điểm địa bàn .................................................................................................. 32


3.1.1. Công Ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam ................................................. 32
3.1.2. Công ty Cổ phần giao nhận vận tải quốc tế IFT ................................................... 39

iii


3.1.3. Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (Vietrans) ......................................... 43
3.2.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 47

3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................................... 47
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................................ 48
3.2.3. Phương pháp xử lí thông tin ................................................................................. 49
3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................................... 49
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài .................................................................. 51
Phần 4. Kết quả và thảo luận ......................................................................................... 52
4.1.

Thực trạng phát triển dịch vụ Logistics trong một số công ty giao nhận
Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................. 52

4.1.1. Thực trạng quản trị dây chuyền cung ứng trong một số công ty giao nhận
Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................. 52
4.1.2. Thực trạng dịch vụ giao nhận vận tải và gom hàng trong một số công ty giao
nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội..................................................... 55
4.1.3. Thực trạng dịch vụ hàng không trong một số công ty giao nhận Việt Nam
trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................................. 57
4.1.4. Thực trạng dịch vụ kho bãi – phân phối trong một số công ty giao nhận
Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................. 57

4.1.5. Thực trạng các dịch vụ Logistics liên quan trong một số công ty giao nhận
Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................. 60
4.1.6. Thực trạng phát triển về chất lượng sản phẩm dịch vụ Logistics của một số
công ty giao nhận trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................ 62
4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Logistics trong một số công
ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội......................................... 66

4.2.1. Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ Logistics tại một
số công ty giao nhận trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................ 66
4.2.2. Nhóm yếu tố bên trong ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ Logistics tại một số
công ty giao nhận trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................ 70
4.2.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thực trong phát triển dịch vụ
Logistics tại một số công ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố
Hà Nội ................................................................................................................... 76

iv


4.3.

Hoàn thiện giải pháp phát triển dịch vụ Logistics trong một số công ty giao
nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội..................................................... 87

4.3.1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ cơ bản và đa dạng hóa loại hình dịch vụ
Logistics ................................................................................................................ 87
4.3.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt độngcung ứng dịch vụ
Logistics ................................................................................................................ 90
4.3.3. Đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cung ứng dịch vụ ...... 94

4.3.4. Liên kết và sát nhập một số Công ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn
Hà Nội ................................................................................................................... 97
Phần 5. kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 100
5.1.

Kết luận ............................................................................................................... 100

5.2.

Kiến nghị............................................................................................................. 101

Tài liệu tham khảo........................................................................................................... 106
Phụ lục ............................................................................................................................ 108

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

BQ

Bình quân

CIF

Cost, Insurance and Freight


Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước

CNTT

Công nghệ thông tin

D/O

Lệnh giao hàng

DN

Doanh Nghiệp

ĐLTTHQ

Đại lý thủ tục Hải quan

EDI

Electronic Data Interchange

Trao đổi thông tin điện tử

FOB

Free on board

Giao lên tàu.


GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GNVT
IATA
LCL
NVOCC

Giao nhận vận tải
International Air Transport
Associatinal
Less than a container load
Non Vessel Owning Common
Carrier

Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế
Phương thức giao hàng lẻ
Nhà vận chuyển không sở hữu tàu

TNHH

Đơn vị tương đương container
20’feet
Trách nhiệm Hữu hạn

TP


Thành Phố

USD

Đô la Mỹ
Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt
Nam
Hiệp hội các doanh nghiệp logistics
Việt Nam
Việt Nam

TEUS

VIFFAS

Twenty Foot Equivalent Unit

Viet Nam Freight Forwaders
Association

VLA
VN
WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

XNK


Xuất Nhập Khẩu

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam
qua các năm (2013 – 2015) ............................................................................ 38
Bảng 3.2. Kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần giao nhận vận tải quốc tế IFT
qua các năm (2013 – 2015) ............................................................................ 43
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương
(Vietrans) qua các năm (2013 – 2015) ........................................................... 47
Bảng 3.4. Ma trận SWOT............................................................................................... 51
Bảng 4.1. Sản lượng dịch vụ quản trị dây chuyền cung ứng của Công ty CP
Vinalines ........................................................................................................ 52
Bảng 4.2. Sản lượng dịch vụ quản trị dây chuyền cung ứng của Công ty CP IFT ........ 53
Bảng 4.3.

Sản lượng dịch vụ quản trị dây chuyền cung ứng của Công ty CP
Vietrans .......................................................................................................... 54

Bảng 4.4.

Sản lượng dịch vụ quản trị dây chuyền cung ứng của ba công ty ................ 54

Bảng 4.5. Sản lượng dịch vụ vận tải của ba công ty năm 2015 ..................................... 55
Bảng 4.6. Sản lượng dịch vụ kho bãi của ba công ty năm 2015 .................................... 58
Bảng 4.7. Sản lượng dịch phân phối của ba công ty năm 2015 ..................................... 59
Bảng 4.8. Sản lượng dịch vụ logistics liên quan của ba công ty năm 2015 ................... 61
Bảng 4.9. Tình hình chăm sóc khách hàng tại một số công ty giao nhận trên địa

bàn thành phố Hà nội năm 2015 .................................................................... 62
Bảng 4.10. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ Logistics của một số công ty giao
nhận trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2015 ............................................. 64
Bảng 4.11. Đánh giá của khách hàng về hoạt động dịch vụ chăm sóc khách hàng
của một số công ty giao nhận trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2015 ...... 65
Bảng 4.12. Ma trận SWOT cho phát triển dịch vụ logistics của một số công ty
giao nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà nội ....................................... 84

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1.

Kết quả kháo sát các phương tiện trao đổi thông tin chủ yếu của
công ty CP Vinalines Logistics, công ty CP IFT và công ty CP
Vietrans ..................................................................................................... 72

Biểu đồ 4.2.

Kết quả khảo sát về tình hình đào tạo CBCNV tại công ty CP
Vinalines Logistics, công ty CP IFT và công ty CP Vietrans ................... 73

Biểu đồ 4.3.

Cơ cấu độ tuổi của CBCNV tại Công ty CP Vinalines Logistics ............. 74

Biểu đồ 4.4.

Cơ cấu độ tuổi của CBCNV tại Công ty CP IFT ...................................... 74


Biểu đồ 4.5.

Cơ cấu độ tuổi của CBCNV tại Công ty CP Vietrans ............................... 75

Biểu đồ 4.6.

Kết quả khảo sát về cơ cấu trình độ của CBCNV tại công ty CP
Vinalines Logistics, công ty CP IFT và công ty CP Vietrans ................... 75

Hình 4.1.

Bãi Container tại Hải phòng...................................................................... 59

Hình 4.2.

Kho ICD Lào Cai ...................................................................................... 59

Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty Cổ phần Vinalines Logistics - Việt Nam ....... 35

Sơ đồ 3.2.

Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần giao nhận vận tải quốc tế IFT ............. 41

Sơ đồ 3.3.

Cơ cấu tổ chức của công ty Vietrans ......................................................... 45


viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu được chia làm 5 phần như sau:
Phần 1. Đặt vấn đề
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5. Kết luận và kiến nghị
Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016
Phần 1: Luận văn đã phản ánh được tính cấp thiết của đề tài qua đó qua đó tiến
hành nghiên cứu tên đề tài “Phát triển dịch vụ logistics trong một số công ty giao nhận
Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Luận văn đã chỉ rõ mục tiêu cụ thể đó là hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực trạng
phát triển dịch vụ logistics tại một số công ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố
Hà Nội, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ logistics của một số công ty giao
nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất hoàn thiện giải pháp phát triển
dịch vụ logistics trong một số công ty giao nhận Việt nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đồng thời đưa ra một số câu hỏi để nghiên cứu như: dịch vụ logistic là gì; vai trò của
dịch vụ logistic như thế nào; nội dung nghiên cứu phát triển dịch vụ logistic gồm những
nội dung nào; thực trạng phát triển dịch vụ logistics của các công ty giao nhận hiện nay
như thế nào; yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ logistics của các Công ty giao
nhận Việt nam trên địa bàn thành phố Hà nội và giải pháp hoàn thiện nào để phát triển
dịch vụ logistics trong một số Công ty giao nhận Việt nam trên địa bàn thành phố Hà Nội
với chủ thể nghiên cứu là một số công ty giao nhận trên địa bàn Hà Nội mà cụ thể là các
công ty: công Ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam; công ty Cổ phần giao nhận vận
tải quốc tế IFT và công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (Vietrans).
Phần 2: Đưa ra các khái niệm về logistics, chức năng, nhiệm vụ của dịch vụ
logistics, vai trò của dịch vụ logistics đối với nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp qua đó

phân loại dịch vụ logistics bao gồm các dịch vụ logistics chủ yếu, các dịch vụ logistics
liên quan đến vận tải, các dịch vụ logistics liên quan khác đồng thời chỉ rõ nội dung
nghiên cứu phát triển dịch vụ logistics đó là phát triển về số lượng sản phẩm dịch vụ
logistics bao gồm các dịch vụ logistics cơ bản ,các dịch vụ logistics liên quan và phát
triển về chất lượng sản phẩm dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, luận văn đã chỉ ra các yếu tố
ảnh hưởng đến dịch vụ logistics của doanh nghiệp bao gồm các nhóm yếu tố bên ngoài
và nhóm các yếu tố bên trong. Ngoài ra, luận văn đã đưa ra kinh nghiệm phát triển dịch

ix


vụ logistics của một số doanh nghiệp quốc tế và Việt Nam, chỉ ra các công trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài luận văn.
Phần 3: Luận văn đã dung phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phương pháp ma
trận SWOT, hệ thống các chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu: nhóm chỉ tiêu phản ánh
doanh thu, lợi nhuận, chi phí và sản lượng logistics, nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn nhân
lực logistics, nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ sở hạ tầng logistics, nhóm chỉ tiêu phản ánh trình
độ công nghệ thông tin.
Phần 4: Luận văn đã nêu lên thực trạng về phát triển số lượng sản phẩm dịch vụ
logistics trong một số công ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội thông
qua việc phân tích sản lượng năm 2015 của các dịch vụ: quản trị dây chuyền cung ứng,
sản lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hàng không, sản lượng dịch vụ kho bãi, sản lượng dịch
vụ phân phối, sản lượng dịch vụ logistics liên quan; nêu lên thực trạng phát triển về chất
lượng sản phẩm dịch vụ logistics trong một số công ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội thông qua tình hình chăm sóc khách hàng và những đánh giá của
khách hàng về dịch dịch vụ chăm sóc khách hàng và dịch vụ logistics thông qua các chỉ
tiêu đánh giá về kho hàng, trang thiết bị kho hàng, vị trí kho hàng, chuyên môn nghiệp vụ
của nhân viên, mức giá vận chuyển, tiến độ vận chuyển, chất lượng phương tiện, tác
phong thái độ của nhân viên, xử lý yêu cầu của khách hàng, sự hài lòng của khách hàng,
phân tích các nhân tố ảnh hưởng bên trong, bên ngoài đến sự phát triển của dịch vụ

logistics của một số công ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội, đồng
thời chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cho sự phát triển dịch vụ
logistics của một số công ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội từ đó
hoàn thiện các giải pháp phát triển phát triển dịch vụ logistics của một số công ty giao
nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội đó là: nâng cao chất lượng dịch vụ cơ bản
và đa dạng hóa loại hình dịch vụ logistics, đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động cung ứng dịch vụ logistics, nâng cao trình độ nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt
động cung ứng dịch vụ logistics, liên kết và sáp nhập một số công ty giao nhận trên địa
bàn Hà Nội.
Phần 5: Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả còn thấy nhiều vấn đề cần có
sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước, từ đó tác giả đưa ra một số kiến nghị đó là Nhà
nước cần sớm xây dựng một khung pháp lý cho hoạt động logistics, ban hành các quy
định pháp luật tạo điều kiện cho sự phát triển ngành dịch vụ logistics, Nhà nước cần tăng
cường thể chế quản lý dịch vụ logistics, chú trọng khâu qui hoạch, xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải, hỗ trợ phát triển, đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ cho ngành
dịch vụ logistics và tập trung phát triển hạ tầng công nghệ thông tin.

x


THESIS ABSTRACT

Master candidate: Nguyen Thuy Quynh
Thesis title: "Development of logistics services in a number of delivery companies in
Hanoi City".
Major: Economic Management
Code: 60.34.04.10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Currently, delivery service in Hanoi city still has many inadequacies. Logistics
enterprises are lacks of professionalism in delivering and transporting goods on orders.

The shipments arranging in retail consolidation for distribution in urban areas has not
been effectively. The layout of the warehouse system is not reasonable so many
warehouses do not use full capacity, performance .... From all theoretical and practical
issues as above, the research topic "Development logistics services in a number of
delivery companies in Hanoi city" was conduct. Corresponding to the issues above are
the specific objectives which include: (1) systematizing theoretical and practical related
to research issues; (2) Assessing the current situation of the development logistics
services in some Vietnamese delivery companies in Hanoi; (3) Analysis of factors
affecting on logistics services of some delivery enterprises in Hanoi; (4) Propose feasible
solutions to develop logistics services in some delivery companies in Hanoi city.
In this study, primary and secondary data were used flexibility to make the
analysis. In particular, secondary data was collected from books, newspapers, magazines,
websites related to the development of logistics services. Primary data was conducted by
doing survey at three delivery companies in the Hanoi city: (1) Vietnam Vinalines
Logistics Joint Stock Company; (2) IFT International Freight Delivery Joint Stock
Company; (3) Foreign Trade Logistics Company (Vietrans). The descriptive statistics,
comparison, SWOT matrix method, metric analysis and data analysis system were used
to clarify the status of development of logistics services in current logistics companies.
The study has shown development situation of some logistics services in
Vietnamese delivery companies in Hanoi by analyzing the 2015 output base on wire
management services, supply chain, transport service output, aviation service, warehouse
service output, distribution service, and output which related logistics services;
Evaluating the development status of logistics products quality in delivery companies in
Ha Noi through customer service reviews. Customer care and logistics services through
the assessment criteria of warehousing, warehousing equipment, warehouse location,
professional knowledge of employees, transport rates, transport progress, quality
customer behavior, handling of customer requirements, customer satisfaction, analysis of
internal and external factors influencing the development of logistics services of some

xi



Vietnam delivery enterpries in Hanoi. Base on the analysis of strengths, weaknesses,
mechanism, and the challenge for the development of logistics services the reserch was
list out feasible solutions to improve the quality of these companies. It is include:
expanding basic services and diversify the types of logistics services, investing and
appling high information technology in logistics service delivery, to raise the level of
service. Human resources for logistics services, linking and merging some delivery
companies together in the area.
During the study, it was found that many issues require intervention and support
from the State, from which the author made some suggestions that the State should build
up a legal framework for Logistic activities, promulgation of legal regulations to
facilitate the development of logistics services, strengthen the management of logistics
services, focusing on planning, construction of transport infrastructure, transportation,
development assistance, human resources training to serve the logistics service industry
and focus on IT infrastructure development.
Keywords: Logistics services, delivery companies, Vietnam Vinalines Logistics
Joint Stock Company, IFT International Freight Delivery Joint Stock Company, Foreign
Trade Logistics Company (Vietrans).

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực tế hiện nay trong hệ thống logistics trên địa bàn TP. Hà Nội, sự phát
triển của các dịch vụ vận tải và phân phối hàng hóa có vai trò rất quan trọng. Việc
tổ chức và quản lý khoa học các dòng vận động hàng hóa trên địa bàn thành phố
có ảnh hưởng rất lớn đến việc phân phối lưu thông hàng hóa và văn minh đô thị
của Thủ đô. Vì vậy, trong hơn 10 năm qua, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông

của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng ngày càng phát triển theo chiều
hướng tích cực: mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng.
Các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt chính yếu đã
được đầu tư nâng cấp kết hợp tăng cường công tác quản lý bảo trì nâng cao đáng
kể năng lực thông qua. Hệ thống cảng đường thủy nội địa và cảng hàng không
từng bước được mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới. Nhiều công trình giao thông
quan trọng cấp thiết phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
như: đường cao tốc trên cao vành đai 3, cầu Thanh Trì, cầu Nhật Tân và nhà ga
hành khách T2 của Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài, hệ thống cầu vượt nội đô
cùng với các dự án hỗ trợ kỹ năng mềm giao thông… đã bắt đầu được khai thác,
sử dụng đã cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại, vận tải hàng hóa ngày càng tăng lên của
nhân dân và doanh nghiệp. Hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn TP. Hà Nội về
cơ bản được xây dựng có quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật cao so với mặt bằng
chung của cả nước.
Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế, mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn
thành phố vẫn có những bất cập như: Các tuyến đường vành đai 1, 2, 3, các trục
hướng tâm và các tuyến phố chính đô thị đều chưa kết nối hoàn chỉnh, các tuyến
vành đai 4, 5 chưa được đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, các tuyến đường sắt đô thị
Hà Nội triển khai còn chậm... là những lý do đòi hỏi quy hoạch giao thông vận tải
cần có định hướng lâu dài phù hợp với thực tiễn phát triển.
Theo đánh giá của bà Trần Thị Phương Lan, Phó giám đốc Sở Công thương
Hà Nội thì dịch vụ logistics thành phố phát triển trên địa bàn Hà Nội hiện nay chủ
yếu là dịch vụ vận chuyển hàng hóa, chiếm khoảng 60 - 70% tổng doanh thu của
các dịch vụ logistics nói chung. Số lượng phương tiện và khối lượng hàng hóa vận
chuyển trên địa bàn tăng nhanh trong những năm qua. Theo thống kê của Phòng
CSGT đường bộ - đường sắt Hà Nội số lượng phương tiện vận tải trên địa bàn Hà

1



Nội, hiện có khoảng 26.000 xe ô tô chở hàng hóa, 423 tàu chở hàng đường sông
và 67 tàu chở hàng đường biển.
Chất lượng các loại phương tiện vận tải được cải thiện đáng kể, số lượng các
phương tiện cũ, nát giảm hẳn, nhiều phương tiện mới, hiện đại đã được thay thế.
Chính vì vậy, năng lực vận chuyển hàng hóa trên địa bàn Hà Nội không ngừng
tăng cao để đáp ứng nhu cầu chuyên chở của các doanh nghiệp trên địa bàn. Nếu
khối lượng hàng hóa vận chuyển trên địa bàn Hà Nội năm 2012 đạt 533.732 nghìn
tấn, tăng 6% so với năm 2011 thì sang đến năm 2013, chỉ tiêu này đã tăng lên cả
về mặt tuyệt đối và tương đối đạt 569.023 nghìn tấn với tốc độ tăng là 6.6% so với
năm 2012.
Các dịch giao nhận trên địa bàn TP. Hà Nội hiện nay khá đa dạng, bao gồm
nhiều công việc khác nhau như: tiếp nhận, vận chuyển, bốc dỡ, xếp hàng, bảo
quản, phân loại, đóng gói, kiểm nghiệm, giao hàng,... Đối với dịch vụ kho bãi, tùy
vào mục đích sử dụng kho của người gửi mà chủ kho sẽ nhận các đơn hàng khác
nhau. Nhờ vào hệ thống kho vật tư và kho thành phẩm, ở đầu vào và đầu ra của
quá trình sản xuất mà có thể tiết kiệm được chi phí vận tải. Vật tư từ các nhà cung
cấp với từng lô hàng nhỏ sẽ được vận chuyển bằng phương tiện vận tải nhỏ đến
tập trung ở kho vật tư. Tại đây, sẽ tiến hành gom nhiều lô hàng nhỏ thành lô hàng
lớn, rồi dùng phương tiện đủ lớn để vận chuyển phân phát từng lô hàng theo quá
trình vận chuyển. Bằng cách này tiết kiệm được nhiều chi phí do việc giảm thiểu
được quãng được vận chuyển của cả lô hàng, tránh vận chuyển đường vòng.
Chính vì vậy, trong những năm qua, dịch vụ kho bãi không ngừng tăng trưởng qua
các năm. Theo số liệu thống kê về tình hình kinh tế xã hội của Tổng cục thống kê,
doanh thu dịch vụ giao nhận trên địa bàn Hà Nội tăng trưởng với quy mô tương
đối lớn xét cả về số tuyệt đối và tương đối. Trong giai đoạn 2010 - 2013, doanh
thu dịch vụ giao nhận tăng từ 10.943 tỷ đồng năm 2010 lên thành 17.546 tỷ đồng
vào năm 2013, tăng hơn 1,5 lần trong vòng 3 năm và với tốc độ tăng trưởng bình
quân khoảng 17%/năm. Đạt được sự tăng trưởng như vậy là do các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ giao nhận trong thời gian vừa qua đã không ngừng đầu tư, cải
tiến, hiện đại hóa trang thiết bị; ứng dụng tốt khoa học công nghệ, góp phần nâng

cao năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,
dù đạt được sự tăng trưởng khá tốt nhưng nhìn chung, dịch vụ vận tải, kho bãi vẫn
còn đóng góp một tỷ lệ rất khiêm tốn (khoảng 6%/năm) trong cơ cấu GDP chung
của toàn thành phố Hà Nội, chưa thể hiện rõ vai trò của mình trong sự phát triển
kinh tế của thành phố.

2


Hiện nay, dịch vụ giao nhận trên địa bàn TP. Hà Nội vẫn còn nhiều bất cập.
Các doanh nghiệp logistics trên địa bàn TP. Hà Nội vẫn còn thiếu tính chuyên
nghiệp trong việc giao nhận, phân phối hàng hóa theo đơn hàng. Công việc sắp
xếp các lô hàng trong gom hàng lẻ để phân phối theo không gian địa bàn thành
phố chưa thực sự hiệu quả. Việc bố trí hệ thống kho chưa được hợp lý vì thế
nhiều kho hàng sử dụng không hết công suất, công năng.... Xuất phát từ những
vấn đề lí luận và thực tiễn như trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát
triển dịch vụ logistics trong một số công ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ Logistics trong một số công
ty giao vận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất hoàn thiện giải
pháp phát triển dịch vụ Logistics trong một số công ty giao vận Việt Nam trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
(2) Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại một số công ty giao
nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ logistics của một số công ty
giao nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội;

(4) Đề xuất hoàn thiện giải pháp phát triển dịch vụ logistics trong một số
Công ty giao nhận Việt nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Dịch vụ logistic là gì? Vai trò của dịch vụ logistic như thế nào? Nội dung
nghiên cứu phát triển dịch vụ logistic gồm những nội dung nào?
(2) Thực trạng phát triển dịch vụ logistics của các công ty giao nhận hiện nay
như thế nào?
(3) Yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ logistics của các Công ty
giao nhận Việt nam trên địa bàn thành phố Hà nội?
(4) Giải pháp hoàn thiện nào để phát triển dịch vụ logistics trong một số
Công ty giao nhận Việt nam trên địa bàn thành phố Hà Nội?

3


1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến phát triển
dịch vụ Logistics một số công ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà
Nội với 3 công ty sau:
- Công Ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam;
- Công ty Cổ phần giao nhận vận tải quốc tế IFT;
- Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (Vietrans).
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ thời gian có hạn, ngoài việc hệ thống hóa các vấn đề lí luận
và thực tiễn liên quan đề dịch vụ logistic, luận văn đi sâu vào nghiên cứu cụ thể
một số công ty hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ logistic trên địa bàn
thành phố Hà nội. Các công ty này đảm bảo tính đại diện tương đối cho nhóm các
doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này trên địa bàn thành phố Hà nội
hiện nay.

1.4.2.1. Phạm vi về không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu một số công ty giao nhận Việt Nam trên địa
bàn Hà Nội. Cụ thể tập trung nghiên cứu 3 công ty giao nhận tại Hà Nội đó là:
Công Ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam, địa chỉ: Phòng 405, tầng 4, tòa
nhà Ocean Park, số 1 Đào Duy Anh, Hà Nội; Công ty Cổ phần giao nhận vận tải
quốc tế IFT, địa chỉ Tầng 10 tòa nhà Zodiac phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng
Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội và Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương
(Vietrans), địa chỉ: 15 Bis Lý Nam Đế , Hà Nội, Việt Nam.
1.4.2.2. Phạm vi về thời gian
Thông tin thứ cấp được thu thập qua ba năm (2013-2015) nhằm mục đích
nghiên cứu sự biến động theo thời gian của các hoạt động có liên quan.
Thông tin sơ cấp được tổ chức điều tra thu thập từ 4/2015 đến tháng 5/2016.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC
TIỄN
- Đã tìm được những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Logistics
trong một số công ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Bước đầu hoàn thiện giải pháp phát triển dịch vụ Logistics trong một số
công ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS
2.1.1. Tổng quan về dịch vụ Logistics
2.1.1.1. Một số khái niệm về logistics
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hi Lạp - logistikos - phản ánh môn
khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các
yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần)
để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.

Theo từ điển “Oxford Advances Learners Dictionary of Current English, US
Fifth Edition, Hornby, Oxford University Press, 1995”: “Logistics được hiểu là
một nhánh của khoa học quân sự liên quan đến việc di chuyển, cung ứng và duy
trì các lực lượng quân đội ở chiến trường”.
Theo Tài liệu của Liên hợp quốc sử dụng cho khoá đào tạo quốc tế về vận tải
đa phương thức và quản lý logistics tại trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
tháng 10/ 2002: “Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật
liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo
yêu cầu của khách hàng”.
Theo Ủy ban Quản lý logistics-Hoa Kỳ (1988): “Logistics là quá trình lập kế
hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển
và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật
liệu, bán thành phẩm và thành phẩm cũng như thông tin tương ứng từ giai đoạn
tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng
yêu cầu của khách hàng”.
Theo giáo sư người Anh Martin Christopher thì cho rằng: “Logistics là quá
trình quản trị chiến lược công tác thu mua, di chuyển và dự trữ nguyên liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm (và dòng thông tin tương ứng) trong một công ty và qua
các kênh phân phối của công ty để tối đa hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai thông
qua việc hoàn tất các đơn hàng với chi phí thấp nhất”.
Theo Giáo sư David Simchi-Levi (2004) thì: “Hệ thống Logistics (Logistics
Network) là một nhóm các cách tiếp cận được sử dụng để liên kết các nhà cung
cấp, nhà sản xuất, kho, cửa hàng một cách hiệu quả để hàng hóa được sản xuất và
phân phối đúng số lượng, đúng địa điểm và đúng thời điểm nhằm mục đích giảm

5


thiểu chi phí trên toàn hệ thống đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về mức độ
phục vụ”.

Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2006): “Logistics là quá trình tối ưu hoá về địa
điểm và thời điểm, tối ưu hoá việc lưu chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ đầu
vào cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
người tiêu dùng với chi phí thích hợp, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
2.1.1.2. Khái niệm dịch vụ logistics và phát triển dịch vụ Logistics
Ở Việt Nam, trước Luật Thương mại 2005, chưa hề có những quy định về
dịch vụ Logistics, mà mới chỉ có những quy định liên quan đến vận chuyển, giao
nhận hàng hóa. Chỉ đến Luật Thương mại 2005, dịch vụ Logistics mới được đưa
vào một mục của Luật với 8 điều (điều 233 – điều 240), bao gồm các quy định về
dịch vụ Logistics, điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics, quyền và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics; quyền và nghĩa vụ của khách hàng; các
trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics;
giới hạn trách nhiệm; quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics.
Tại Điều 233 Luật Thương mại 2005 quy định: “Dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các
thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao
hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách
hàng để hưởng thù lao”.
Theo tác giả phát triển dịch vụ logistics là: “quá trình biến đổi các ý tưởng
hay nhu cầu và cơ hội của thị trường thành một sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng”.
Như vậy có thể hiểu phát triển dịch vụ logistics đó là quá trình phát triển cả
về mặt số lượng và chất lượng của sản phẩm dịch vụ logistics. Trong đó, phát triển
về số lượng sản phẩm phẩm dịch vụ logistics nhằm hoàn thiện chuỗi dịch vụ
logistics cung cấp cho khách hàng; phát triển về chất chất lượng của sản phẩm
dịch vụ logistics nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của dịch vụ logistics
a. Chức năng dịch vụ logistics

Dịch vụ logistics thực hiện chức năng hỗ trợ cho quá trình sản xuất cũng như

6


quá trình phân phối lưu thông hàng hoá tới người tiêu dùng cuối cùng cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Muốn sản xuất ra các sản phẩm thì phải cần
đến các yếu tố đầu vào như nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, nhân
công...Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các nguồn cung cấp các yếu tố này thì
nhiều vô kể. Nhưng làm thế nào để có thể mua được những yếu tố đầu vào đảm
bảo về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách?
Dịch vụ logistics hoặc cung cấp trực tiếp cho các doanh nghiệp những yếu tố
này hoặc tư vấn cho các doanh nghiệp các nguồn hàng đảm bảo, đáp ứng các yêu
cầu của các doanh nghiệp, tư vấn cho khách hàng về lượng vật tư tồn kho là bao
nhiêu để vừa đảm bảo cho việc sản xuất lại vừa hạn chế được các chi phí không
cần thiết. Trong quá trình sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ tư vấn cho
các doanh nghiệp về qui trình sản xuất, lượng hàng hoá cần sản xuất, lượng hàng
dự trữ bao nhiêu...Các nhà cung cấp dịch vụ logistics cũng tư vấn cho các doanh
nghiệp các kênh phân phối, các chương trình marketing và xúc tiến bán hàng. Đặc
biệt, các nhà kinh doanh dịch vụ logistics cung ứng các dịch vụ vận tải, đảm bảo
hàng hoá đến với người tiêu dùng đúng thời gian và địa điểm, chi phí thấp nhất
đảm bảo uy tín cho các doanh nghiệp đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp. Như vậy, trong cả quá trình từ tiền sản xuất, sản xuất, phân
phối lưu thông đều có sự góp mặt của các dịch vụ logistics, hỗ trợ cho các hoạt
động của các doanh nghiệp sao cho với những chi phí thấp nhất, hiệu quả kinh
doanh lớn.
Thông qua các hoạt động cung ứng các yếu tố đầu vào, đầu ra, các dịch vụ tư
vấn... các dịch vụ logistics thực hiện chức năng gắn sản xuất với thị trường, gắn
nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa nền
kinh tế. Để có thể cung cấp cho các doanh nghiệp các yếu tố đầu vào, đầu ra, các

dịch vụ tư vấn...thì các nhà cung ứng dịch vụ logistics phải nghiên cứu và nắm
nhu cầu thị trường, huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm cung ứng cho
các doanh nghiệp các dịch vụ logistics có chất lượng tốt nhất, đảm bảo cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu thị
trường. Các dịch vụ logistics cũng thiết lập hợp lý các mối quan hệ kinh tế trong
nền kinh tế quốc dân, các quan hệ kinh tê thế giới thông qua việc tìm kiếm các yếu
tố đầu vào cho quá trình sản xuất ở nước ngoài rẻ hơn ở trong nước, vận chuyển
hàng hoá qua các nước trên thế giới...từ đó gắn nền kinh tế trong nước với nền
kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế.

7


b. Nhiệm vụ của dịch vụ logistics
Nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp bằng cách thoả mãn đầy
đủ, kịp thời và thuận lợi các yếu tố đầu vào, đầu ra cũng như trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp. Khi có nhu cầu từ phía các doanh nghiệp, các nhà cung
ứng dịch vụ logistics phải đảm bảo sao cho cung cấp đầy đủ, kịp thời, có chất
lượng đáp ứng các yêu cầu để thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trong sản xuất
cũng như hoạt động phân phối sản phẩm đến với người tiêu dùng, đồng thời giúp
doanh nghiệp cắt, giảm các chi phí không cần thiết.
Phát triển dịch vụ logistics, đảm bảo quá trình sản xuất, phân phối lưu thông
hàng hoá trên thị trường được thông suốt, dễ dàng.
Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất nước:
Vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế
quốc dân.
Góp phần hoàn thiện bộ máy quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua các hoat động tư vấn quản lý, tư vấn sản xuất kinh doanh.
Phát triển lĩnh vực thương mại quốc tế với các quốc gia trên thế giới thông
qua các các hoạt động vận tải ngoại thương, tư vấn ngoại thương...

2.1.1.4. Vai trò của dịch vụ logistics
Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của
quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công
nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những nước phát triển như Nhật và
Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì
tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho
việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian
và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí,
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Theo Minh Hằng (2008), dịch vụ
logistics ở Việt Nam chiếm khoảng từ 15-20% GDP. Mặc dù dịch vụ logistics
còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng nó có vai trò rất quan trọng không chỉ đối
với các doanh nghiệp mà còn có vai trò rất lớn đối với toàn nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế quốc dân, logistics đóng một vai trò quan trọng không thể
thiếu trong sản xuất, lưu thông, phân phối. Chỉ riêng họat động logistics đã
chiếm từ 10 đến 15% GDP của hầu hết các nước tại Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu á
Thái Binh Dương. Vì vậy nếu nâng cao hiệu quả họat động logistics sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của đất nước.

8


Đối với các doanh nghiệp, các dịch vụ logistics đóng vai trò to lớn to trong
việc giải quyết bài toán đầu vào và đầu ra một cách hiệu quả. Logistics có thể thay
đổi nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật
liệu, hàng hóa, dịch vụ logistics còn giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Như vậy dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh, lưu thông, phân phối của toàn bộ nền kinh tế, đặc
biệt trong sản xuất kinh doanh nhập khẩu. Logistics giữ vai trò cầu nối,là động lực
thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng trên phạm vi toàn
cầu.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu

hóa, quốc tế hóa, dịch vụ logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng thể
hiện ở những điểm sau:
Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của
sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện,... tới sản phẩm
cuối đến tay người tiêu dùng. Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc
khủng hoảng năng lượng buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc
biệt là chi phí vận chuyển. Trong nhiều giai đoạn, lãi suất ngân hàng cũng cao
khiến cho các doanh nghiệp có nhận thức sâu sắc hơn về vốn, vì vốn bị đọng lại
do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho. Chính trong giai đoạn này, cách thức tối
ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hàng hóa được đặt lên hàng đầu.
Và với sự trợ giúp đắc lực của công nghệ thông tin, logistics chính là công cụ đắc
lực để thực hiện điều này.
Dịch vụ logistics hỗ trợ cho các nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý
phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng (số lượng
bao nhiêu, chất lượng thế nào, chủng loại ra sao, nguồn từ đâu...), dự trữ bao nhiêu
nguyên vật liệu và thành phẩm, vận chuyển tới người tiêu dùng như thế nào...sao
cho chi phí thấp nhất nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Để giải quyết vấn đề này
một cách hiệu quả không thể thiếu vai trò của dịch vụ logistics. Vì dịch vụ
logistics cung ứng nguyên vật liệu cho doanh nghiệp,tư vấn cho doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh để sản xuất sản phẩm cũng như tiêu thụ sản phẩm đầu
ra cho doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về
các vấn đề trên để giảm tối đa chi phí phát sinh, đảm bảo hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh.
Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng
thời gian và địa điểm (just in time).

9



Ở đây không chỉ là giao hàng đến với người tiêu dùng đúng thời gian và địa
điểm mà còn cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp đúng lúc, kịp
thời,đảm bảo khống chế hàng tồn kho ở mức tối thiểu.Việc đảm bảo đúng thời
gian và địa điểm giúp doanh nghiệp giảm được chi phi không cần thiết trong sản
xuất, dự trữ cũng như phân phối tới tay người tiêu dùng.Đặc biệt trong quá trình
toàn cầu hóa như hiện nay hàng hóa và sự vận động của chúng ngày càng phong
phú và phức tạp hơn, nhu cầu của người tiêu dùng cũng đa dạng và có những yêu
cầu khá cao trong việc đảm bảo hàng hóa được giao đúng thời gian và địa điểm.
Việc giao hàng đúng thời gian và địa điểm có vai trò rất quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Có giao hàng đúng thời gian và địa
điểm, đáp ứng nhu cầu khách hàng thì doanh nghiệp mới giữ được chữ tín đối
với khách hàng, từ đó mới giữ chân được khách hàng. Các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ logistics giúp doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa đến với người
tiêu dùng, đảm bảo đúng thời gian và địa điểm, từ đó cũng giúp doanh nghiệp
giảm được chi phi, tạo uy tín đối với khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Qua các vai trò trên của dịch vụ logistics có thể thấy rằng dịch vụ logistics có tầm
quan trọng rất lớn trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lưu thông, phân phối
không chỉ của từng doanh nghiệp nói riêng mà còn của cả nền kinh tế nói chung. Là
cầu nối, là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu chuyển hàng hóa đến nơi tiêu
dùng, hiện nay dịch vụ logistics được các doanh nghiệp sử dụng ngày càng nhiều.
2.1.1.5. Phân loại dịch vụ logistics
Căn cứ theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại (2005), dịch vụ logistics
được phân loại như sau:
(1) Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:
+ Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
+ Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh
kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
+ Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và
lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;

+ Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gistíc; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng

10


hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê
mua container.
(2) Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
+ Dịch vụ vận tải hàng hải;
+Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
+Dịch vụ vận tải hàng không;
+ Dịch vụ vận tải đường sắt;
+Dịch vụ vận tải đường bộ;
+ Dịch vụ vận tải đường ống.
(3) Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm:
+Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
+ Dịch vụ bưu chính;
+Dịch vụ thương mại bán buôn;
+ Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
+ Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu phát triển dịch vụ Logistics
Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2006), Logistics là quá trình tối ưu hoá về địa
điểm và thời điểm, tối ưu hoá việc lưu chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ đầu
vào cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
người tiêu dùng với chi phí thích hợp, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
Phát triển về số lượng sản phẩm dịch vụ logistics là quá trình gia tăng việc cung
cấp đầy đủ các dịch vụ trong dây chuyền dịch vụ logistics, nhằm hoàn thiện chuỗi
dịch vụ logistics cung cấp cho khách hàng, bao gồm việc phát triển các dịch vụ

Logistics cơ bản và các các dịch vụ logistics đặc thù tạo ra giá trị gia tăng. Cụ thể
là phát triển số lượng các dịch vụ sau:
2.1.2.1. Quản trị dây chuyền cung ứng:
Đây là dịch vụ cốt lõi của nhà cung cấp dịch vụ logistics. Nhờ tạo được mối
quan hệ chặt chẽ giữa người mua/khách hàng và người bán, dịch vụ này góp phần
quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng, giao nhận, phân phối hàng
hóa. Quá trình thực hiện dịch vụ quản trị dây chuyền cung ứng gồm các hoạt

11


động: lập kế hoạch, thực hiện và quản lý dòng chảy hàng hóa và thông tin từ nơi
đặt hàng, thông qua quá trình sản xuất, vận chuyển, kho bãi, phân phối đến tay
khách hàng cuối cùng. Do các công ty logistics nước ngoài Việt Nam thời gian
qua mới chỉ tập trung vào hoạt động logistics đầu ra, nên dịch vụ này thường có
các bước sau:
(1) Nhận booking từ các doanh nghiệp, nhà máy xuất khẩu hàng hóa.
Ở đây gọi là vendors. Thông thường mỗi nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ
có một mẫu (form) riêng cho các vendors điền thông tin book hàng. Về cơ bản,
những người book hàng cần cung cấp các thông tin cơ bản về đơn hàng (PO
Number), số lượng, thể tích (cbm), số khối hàng và một số thông tin đặc biệt
(nếu cần) cho các mặt hàng yêu cầu xử lý đặc biệt như hun trùng đối với mặt
hàng gỗ.
(2) Lập kế hoạch và vận chuyển hàng hóa.
Tùy theo lượng hàng được book – hàng lẻ (LCL) hay hàng nguyên
container (FCL) mà nhân viên của các nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ lên kế
hoạch đóng hàng phù hợp. Kế hoạch đóng hàng sẽ gồm các thông tin cơ bản như
loại hàng, số đơn hàng, cách thức đóng hàng, loại container và quan trọng nhất là
một số lựa chọn về lịch tàu của các hãng tàu khác nhau. Kế hoạch đóng hàng sẽ
được gửi trực tiếp cho khách hàng (người mua – nhà nhập khẩu) để phòng mua

hàng, phòng logistics của khách hàng có điều kiện kiểm tra tình hình kho bãi,
tiêu thụ, nhu cầu mà chọn lựa lịch tàu có ngày đến thích hợp.
(3) Tiến hành nhận và đóng hàng thực tế tại kho.
Đến ngày giao hàng, các vendors sẽ giao hàng vào kho để gom hàng lẻ
hoặc sẽ tiến hành đóng hàng vào container và giao ra cảng, làm thủ tục Hải quan.
Nhiệm vụ của các nhà cung cấp dịch vụ logistics phải cử nhân viên giám sát chặt
chẽ quá trình này, vì bất cứ sai sót nào cũng có thể dẫn đến trì trệ hàng hóa ở nơi
đến, gây thiệt hại nghiêm trọng.
(4) Phát hành chứng từ vận tải cần thiết.
Sau khi hàng hóa đã lên tàu an toàn, nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ tiến
hành phát hành một số chứng từ vận tải cần thiết như FCR (Forwarding Cargo
Receipt) hoặc House Bill of Lading để người bán vendors có thể hoàn tất thủ tục
làm các chứng từ thương mại khác như Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) hay visa
(nếu cần).

12


×