Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

DỰ án xây DỰNG mô HÌNH NHÂN GIỐNG, NUÔI TRỒNG và CHẾ BIẾN một số LOẠI nấm ăn nấm dược LIỆU THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP tại TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 22 trang )

DỰ ÁN “XÂY DỰNG MÔ HÌNH NHÂN GIỐNG, NUÔI TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN MỘT SỐ
LOẠI NẤM ĂN- NẤM DƯỢC LIỆU THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH THÁI
BÌNH”

Mục Lục
I
1
2
3
II
1

Nghiên cứu thị trường
Tình hình sản xuất nấm ăn-nấm dược liệu trên thế giới
Tình hình sản xuất nấm ở Việt Nam
Tình hình sản xuất nấm ở Thái Bình
Mục Tiêu
Mục tiêu chung

2
3
III
1
2
3
IV
1

Mục tiêu cụ thể
Quyết định quá trình sản xuất
Lựa chọn quá trình sản xuất


Sơ đồ tóm tắt quy trình nhân giống một số loại nấm
Sơ đồ tóm tắt quy trình nuôi trồng một số loại nấm
Sơ đồ tóm tắt quy trình chế biến, bảo quán một số loại nấm
Nội dung dự án
Xây dựng cơ sở Trung tâm nhân giống,nuôi trồng và chế biến nấm theo hướng

2

công nghiệp
Tổ chức mua sắm, lắp đặt trang thiết bị sản xuất và chế biến nấm theo hướng

3

công nghiệp
Đào tạo chuyên gia, kỹ thuật viên và công nhân tiếp nhận công nghệ nuôi trồng,

4

chế biến và tiêu thụ sản
Xây dựng mô hình ứng dụng, sản xuất các loại nấm ăn và nấm dược liệu theo

5
6
V
1
2
3
4
5


hướng công nghiệp
Công nghệ sơ chế và chế biến nấm
Tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm
Các giải pháp thực hiện dự án
Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng
Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Giải pháp về tổ chức sản xuát
Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Giải pháp về nguồn vốn


6 Giải pháp về qui trình công nghệ
VI Hiệu quả dự án
VII Kế hoạch thực hiện
Phụ lục 1: Kinh phí mua nguyên nhiên vật liệu và năng lượng phục vụ sản xuất
và chế biến
Phụ lục 2: Thiết bị, máy móc, dung cụ chuyên dùng
Phụ lục 3: Đầu tư cơ sở hạ tầng
I. Nghiên cứu thị trường
1. Tình hình sản xuất nấm ăn-nấm dược liệu trên thế giới:
- Hiện nay trên thế giới có khoảng 2.000 loài nấm ăn được, trong đó có tới 80 loài
nấm ăn có chất lượng và giá trị kinh tế. Ngoài một số loại nấm ăn đã được nuôi trồng nhân
tạo có sản lượng cao như: Nấm mỡ (Agaricus bisporus); Nấm hương (Lentinula edodes);
Nấm sò (Pleurotus spp); Nấm rơm (Volvariella volvaceae); Mộc nhĩ (Auricularia spp),v.v…
có hàm lượng Protein từ 30-40% chất khô, Carbonhydrate từ 60-70%, chất béo từ 2-10%, rất
giàu chất khoáng và các axit amin không thay thế, các vitamin B, C, D, E, không có độc tố.
Một số loại nấm dược liệu như: Linh chi (Ganoderma lucidum), Phục linh (Poria cocos),
Đông trùng hạ thảo

(Cordyceps sinensis), Trúc tôn (Dictyophora indusiata), đầu khỉ


(Hericium erinaceus) chứa nhiều chất mang hoạt tính sinh học, có khả năng tham gia vào
việc phòng và chống một số bệnh ở người. Hiện nay một số nước trên thế giới rất chú ý tới
việc nghiên cứu, chọn tạo các giống nấm mới có giá trị cao và áp dụng các quy trình trồng
nấm tiên tiến theo hướng công nghiệp sản xuất các loại nấm ăn cao cấp như Nấm Đùi gà
( Pleurotus enringii), Nấm Kim châm (Flammulina velutipes), Nấm Ngọc châm (Hypsizigus
marmoreus), Nấm Trân châu (Agrocybe aegerita), Nấm Chân dài (Clitocybe maxima).
2. Tình hình sản xuất nấm ở Việt nam:
- Ở Việt Nam, từ hàng ngàn năm nay nhân dân ta đã biết thu hái nấm tự nhiên như
nấm hương, mộc nhĩ để làm thức ăn. Nấm Linh chi từ thời Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu
Trác và Lê Quý Đôn cũng đã nói đến như là “Nguồn sản vật quý hiếm của đất rừng Đại
Nam”, được sử dụng làm một vị thuốc quý. Khu hệ nấm của Việt Nam đã xác định có
khoảng 1.200 loài nấm ăn và nấm dược liệu. Các loại nấm ăn quý như: nấm hương, mộc nhĩ,
nấm rơm, nấm thông, nấm mối,v.v…; Nấm dược liệu như: Linh chi, Vân chi, Đầu khỉ, Phục
linh, Đông trùng hạ thảo,v.v… phân bổ ở hầu hết các khu vực Bắc, Trung, Nam Việt Nam.


Các loại nấm ăn cao cấp và nấm dược liệu đang được nuôi trồng hiện nay: Nấm mỡ:
(Agaricus bisporus); Nấm rơm (Volvariella volvaceae); Nấm sò (Pleurotus florida); Nấm
hương (Lentinula edodes); Mộc nhĩ (Auricularia polytrycha); Nấm Linh chi (Ganoderma
lucidum) v.v… phần lớn đều đã được nghiên cứu và nuôi trồng phổ biến ở nước ta. Các vùng
có nhiều rơm rạ trồng nấm mỡ, nấm rơm, nấm sò trắng, vùng có nhiều mùn cưa, lõi ngô
trồng mộc nhĩ, Linh chi với số lượng hàng vạn tấn nguyên liệu tạo ra hàng nghìn tấn sản
phẩm nấm hàng hóa nội tiêu và xuất khẩu.
- Tổng sản lượng các loại nấm ăn và nấm dược liệu của Việt Nam hiện nay đạt khoảng
250.000 tấn/năm. Kim ngạch xuất khẩu khoảng 60 triệu USD/năm. Chúng ta đang nuôi
trồng 6 loại nấm phổ biến ở các địa phương:
+ Nấm rơm trồng tập trung ở các tỉnh miền tây Nam Bộ (Đồng tháp, Sóc Trăng, Trà
Vinh, Cần Thơ....) chiếm 90% sản lượng nấm rơm cả nước.
+ Mộc nhĩ trồng tập trung ở các tỉnh miền Đông Nam bộ (Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình

Phước...) chiếm 70% sản lượng mộc nhĩ trong nước.
+ Nấm mỡ, nấm sò, nấm hương chủ yếu trồng ở các tỉnh miền Bắc, sản lượng mỗi năm
đạt khoảng 10.000 tấn.
+ Ở Đông Nam bộ và Tây nguyên, nhiều địa phương đang thực hiện dự án trồng và chế
biến nấm. Kết quả đến nay cho thấy sự phát triển của ngành nấm ở khu vực này là rất khả
quan, cả về chỉ tiêu kỹ thuật và chỉ tiêu kinh tế.
- Tuy nhiên, còn rất nhiều các giống nấm ăn cao cấp và các giống nấm phổ biến khác trên
thế giới chưa được nghiên cứu đầy đủ để đưa ra sản xuất đại trà và phát triển nuôi trồng ở
Việt Nam.. Hiện nay loại nấm cao cấp này được Trung tâm CNSH thực vật- Viện Di truyền
nông nghiệp nghiên cứu và đưa vào tập đoàn giống nấm ở Việt Nam. Trung tâm đã nghiên
cứu thành công quy trình công nghệ nuôi trồng nấm ăn cao cấp theo hướng công nghiệp.
Hiện nay nhu cầu tiếp thu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới để tạo ra sản phẩm có giá trị
cao là một đòi hỏi có tính cấp thiết .
3. Tình hình sản xuất nấm ở tỉnh Thái Bình:
- Thái Bình là một tỉnh thuần nông với hơn 80% dân số làm nông nghiệp. Là một tỉnh
được hình thành do sự bồi lấp của biển đất đai phì nhiêu nhưng lại không có tài nguyên thiên
nhiên phục vụ phát triển công nghiệp. Con người Thái bình cần cù chị khó. Trong thập kỷ 90


tỉnh Thái bình đã có chương trình thay đổi và có triển khai trồng nấm tại một số huyện, xã,
tuy nhiên dự án đã không thành công do điều kiện kinh tế và kỹ thuật cũng như thị trường
đầu ra không đảm bảo. Từ những năm 2000 trở lại đây một hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư
trồng một số loại nấm thương phẩm phục vụ nhu cầu trong tỉnh, tuy nhiên hoạt động còn nhỏ
lẻ manh mún, không nắm bắt được quy trình kỹ, trang thiết bị khó khăn nên hiệu quả không
cao. Mặc dù nghề trồng nấm có hiệu quả kinh tế cao có xu hướng làm giàu từ nghề này.
- Nguyên liệu làm cơ chất trồng nấm khá dồi dào như mùn cưa, rơm rạ bã mía
- Trung tâm CNSH thực vật –Viện Di truyền nông nghiệp là cơ quan chủ trì chuyển
giao công nghệ đã có nhiều kinh nghiệm chuyển giao thành công cho các tỉnh thành trong
cả nước về phát triển ngành sản xuất nấm .
- Để xây dựng và phát triển nghề trồng nấm ăn cao cấp và nấm dược liệu ở tỉnh Thái

Bình một cách vững chắc, giải quyết đồng bộ những đòi hỏi của người sản xuất, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của địa phương thì việc thực hiện Dự án “Xây dựng mô
hình nhân giống,nuôi trồng và chế biến một số loại nấm ăn-nấm dược liệu theo hướng
công nghiệp tại tỉnh Thái Bình” hiện nay là rất cần thiết.
II. MỤC TIÊU TRIỂN KHAI DỰ ÁN
1) Mục tiêu chung
• Xây dựng mô hình sản xuất, chế biến nấm theo hướng công nghiệp: áp dụng
những kết quả nghiên cứu khoa học- công nghệ tiên tiến và cơ giới hoá, hiện đại hoá
trong nghề trồng nấm tại tỉnh Lâm đồng cho các cơ sở học tập.
• Góp phần giải quyết công việc làm, phát triển nghề trồng nấm tại các huyện của
tỉnh Thái Bình còn sản xuất nông nghiệp: Khi diện tích đất nông nghiệp trồng lúa
bị thu hẹp. Tạo ra sản phẩm nấm phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Đem lại lợi ích kinh tế- xã hội cho người sản xuất, thúc đẩy nhanh tiến trình phát triển
nghề sản xuất nấm tại tỉnh Thái Bình.
• Cung cấp sản phẩm nấm hàng hoá: có chất lượng cao, phẩm chất tốt cho thị trường
nội địa và xuất khẩu, tận thu các nguồn nguyên liệu là phế phụ liệu của nông lâm
nghiệp góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
2) Mục tiêu cụ thể


• Hình thành một mô hình sản xuất, chế biến nấm theo hướng công nghiệp tại
Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Nấm Việt: là nơi sản xuất nấm ăn –
nấm dược liệu tập trung theo hướng công nghiệp áp dụng cơ giới hoá và công
nghệ cao.
• Đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyên gia, kỹ thuật viên tiếp nhận và nắm vững các
quy trình công nghệ nuôi trồng, chế biến và tổ chức tiêu thụ các sản phẩm về
nấm ăn và nấm dược liệu.
• Xây dựng mô hình nuôi trồng nấm tại Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật
Nấm Việt và 10 trang trại, gia trại trong các huyện khác của tỉnh Thái Bình. Từ
đó nhân rộng ra địa bàn trong các huyện khác của nhằm đạt sản lượng nấm

thương phẩm 500 - 600 tấn nấm tuơi/năm.
• Xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, nhà khoa học và doanh nghiệp để
phát triển nghề nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ nấm trên thị trường nội địa…
• Tổ chức các lớp tập huấn cho người nông dân tham gia mô hình sản xuất nấm
và hàng ngàn lượt người nông dân tham gia vào chương trình phát triển nghề
nuôi trồng và chế biến nấm theo mô hình phân tán.
3) Quyết định quá trình sản xuất
Dựa vào những nghiên cứu thị trường và những mục tiêu của dự án, Công ty TNHH
Thương mại và Kỹ thuật Nấm Việt quyết định quá trình sản xuất được lựa chọn là
quá trình sản xuất liên tục
III. Lựa chọn công nghệ sản xuất
Sử dụng các công nghệ sẽ được chuyển giao và ứng dụng
Các công nghệ sẽ được tiếp nhận từ Trung tâm công nghệ sinh học thực vật - Viện di
truyền nông nghiệp gồm:
- Công nghệ sản xuất giống một số loại nấm ăn cao cấp, nấm dược liệu quý: Công
nghệ này có hệ số nhân và thời gian nhân giống tối ưu. Các giống nấm có năng suất và chất
lượng cao, phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương, giá thành thấp và có thể điều
chỉnh được thời gian tùy theo tiến độ sản xuất.


Sơ đồ tóm tắt quy trình nhân giống một số loại nấm:
Giống

Giốn

Giốn

Giốn

Nuôi


gốc

g cấp

g cấp

g cấp

trồng

1

2

3

- Công nghệ nuôi trồng một số loại nấm ăn cao cấp, nấm dược liệu: Công nghệ xử lý
các nguồn nguyên liệu, các kỹ thuật nuôi trồng thích hợp với các loại nấm làm tăng năng
suất, chất lượng của nấm.
Sơ đồ tóm tắt quy trình nuôi trồng một số loại nấm:

Nguyên

Xử lý

Cấy

Thu


liệu

nguyên

giống,

hái

liệu

chăm sóc

- Công nghệ bảo quản: Công nghệ sấy khô nấm linh chi và mộc nhĩ. Công nghệ sơ
chế, đóng gói và sử dụng nấm tươi, kéo dài thời gian bảo quản và bảo đảm tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn sản phẩm, không gây độc.
Sơ đồ tóm tắt quy trình chế biến, bảo quán một số loại nấm:
Nấm sấy khô:
Nấm tươi hái
đúng độ tuổi   cắt gốc sạch

Phơi- sấy ở
nhiệt độ 35 450C

Sấy nấm ở
nhiệt độ 55 600C

Đóng túi nilon 2 lớp
hàn kín - Bảo quản

Sấy 2 giai đoạn: Giai đoạn đầu với nhiệt độ thấp để cho nấm khô từ từ giảm bớt lượng

nước có ở trong nấm và giữ được màu sắc, sau đó tăng nhiệt độ lên để sấy khô. Hai giai đoạn
sấy sẽ đảm bảo được màu, sắc cũng như chất lượng nấm thành phẩm
IV. Nội dung của Dự án:
1. Xây dựng cơ sở Trung tâm nhân giống,nuôi trồng và chế biến nấm theo hướng
công nghiệp.


-

Xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp các nhà hiện có phục vụ việc nhân giống, sản
xuất bịch và chế biến nấm gồm các hạng mục sau:


Xây dựng nhà xử lý nguyên liệu, lắp đặt các thiết bị công nghiệp với diện tích
700m2. Kiến trúc nhà theo kiểu khung sắt lợp tôn, nhà xưởng kiểu khung kho
Tiệp.



Xây dựng nhà cấy giống nấm: 100 m2.



Xây dựng nhà trồng nấm công nghiệp có thiết bị lạnh diện tích 500 m 2 (Tổng thể
tích 2.000 m3 nhà lạnh để nuôi trồng nấm cao cấp).



Xây dựng nhà kho chứa nguyên vật liệu phục vụ sản xuất giống, nuôi trồng và
chế biến nấm với diện tích 100m2.




Xây dựng lán trại thực hiện mô hình nuôi trồng nấm tập trung liên hoàn cho các
loại nấm ăn và nấm dược liệu với tổng diện tích 5.000m2.

-

Cải tạo lắp đặt hệ thống điện nước vào các phòng và khu sản xuất một cách hợp lý
và khoa học để phục vụ cho sản xuất nuôi trồng và chế biến nấm.

-

Xây dựng khu sân bãi để chứa nguyên liệu và xử lý phế thải sau thu hoạch để làm
phân bón với diện tích 800- 1.000m2.

-

Các công trình phụ trợ như: Văn phòng, nhà nghỉ ca, vệ sinh …….

-

Điện 3 FA,cấp nước và thoát nước.

-

Xây dựng bố trí mặt bằng hợp lý đảm bảo cảnh quan môi trường xanh – sạch đẹp

-


Tổng diện tich mặt bằng của khu sản xuất là 30.000 m2.

2. Tổ chức mua sắm, lắp đặt trang thiết bị sản xuất và chế biến nấm theo hướng công
nghiệp gồm:
-

Hệ thống nồi hơi đốt than công suất 500kg hơi /giờ

-

Dây chuyền đóng bịch nấm công suất 700-800 bịch nấm / giờ

-

Buồng hấp khử trùng để sản xuất bịch nấm dung tích 20m2 :2 chiếc

-

Nhà trồng nấm có thiết bị lạnh diện tích :500m2 x 4m=2.000m3.

-

Giàn giá nuôi giống nấm và bịch nấm 100 bộ.

-

Tủ cấy vô trùng: 2 chiếc.

-


Máy đảo ủ nguyên liệu: 1 chiếc.

-

Xe nâng hạ(1,5 tấn): 1 chiếc.

-

Tủ bảo quản giống nấm 500 lít: 1 chiếc


-

Điều hoà nhiệt độ 18.000BTU: 4 chiếc.

-

Máy đóng túi nấm hút chân không: 2 chiếc

-

Máy nghiền nguyên liệu: 1 chiếc.

-

Máy băm rơm rạ 300kg/giờ: 1 chiếc.

-

Lò sấy nấm công nghiệp 200kg /mẻ: 2 chiếc.


-

Lò sấy nấm xây bằng gạch (cho 10 mô hình trang trại, gia trại): 10 chiếc.

-

Lò hấp bịch nấm cơ động kiểu công nghiệp cho 10 trang trại: 10 chiếc .

-

Máy phát điện công suất 100 KVA: 1 chiếc.

-

Các dụng cụ khác như: bàn, ghế Inox, bể, cân …….

3. Đào tạo chuyên gia, kỹ thuật viên và công nhân tiếp nhận công nghệ nuôi trồng,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm
- Đào tạo ở Hà Nội cho 8 cán bộ có đủ năng lực tiếp nhận công nghệ nuôi trồng, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm nấm, có khả năng tổ chức thực hiện việc điều hành nuôi trồng, chế
biến nấm và tự hạch toán sau khi kết thúc dự án.
- Đào tạo tại cơ sở 6 kỹ thuật viên thực hành sản xuất các loại nấm theo kế hoạch sản
xuất, nuôi trồng các loại nấm ăn thông dụng và nấm ăn cao cấp.
- Đào tạo tại cơ sở 4 kỹ thuật viên thực hiện nhiệm vụ sơ chế và chế biến các loại nấm,
vận hành thành thạo dây truyền thiết bị sản xuất - chế biến nấm công nghiệp.
- Đào tạo tại chỗ 20 công nhân tiếp nhận công nghệ nuôi trồng các loại nấm phục vụ mô
hình tập trung và mô hình phân tán trong dân.
- Tổ chức tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng các loại nấm ở mô hình phân tán
và các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng nấm cho các tổ chức và người trực tiếp

nuôi trồng các loại nấm
- Tiếp nhận các công nghệ nuôi trồng các loại nấm theo hướng công nghiệp,công nghệ
chế biến nấm,bảo quản nấm tươi và công nghệ xử lý bã nấm thành phân hữu cơ sinh học.
4. Xây dựng mô hình ứng dụng, sản xuất các loại nấm ăn và nấm dược liệu theo
hướng công nghiệp:
• Xây dựng mô hình cơ sở sản xuất Trung tâm:


+ Với quy mô diện tích 5.000m2 lán trại để trồng 6 loại nấm thông dụng theo hướng
công nghiệp: Nấm mỡ (Agaricus bisprus), Nấm rơm (Volvariella volvacea), Nấm sò
(Pleurotus florida), Mộc nhĩ (Auricularia politricha), Nấm linh chi (Ganoderma
lucidum), Nấm Trân châu (Agrocybe. sp) có công suất 1.000 tấn nguyên liệu/năm.
+ Với quy mô diện tích 500 m2 nhà trồng nấm công nghiệp có thiết bị lạnh để trồng
các loại nấm ăn có giá trị cao như: nấm Kim châm (Flammulina velutipes), nấm Đùi
gà (Pleurotus eringii), nấm Ngọc châm (Hypsizigus mamo –reus)….
+ Hoàn thiện các quy trình công nghệ nuôi trồng nấm trên từng loại giá thể sẵn có và
phù hợp với địa phương.
+ Phục vụ công tác đào tạo, tham quan mô hình sản xuất nấm để nhân rộng ra sản
xuất ở các địa phương.


Xây dựng mô hình trồng nấm vệ tinh với quy mô 10 cơ sở công suất 100 tấn nguyên
liệu/ cơ sở /năm và hàng nghìn m 2 nhà xưởng tận dụng đạt công suất 500 tấn
nấm/năm, khép kín chu kỳ trồng nấm trong 1 năm.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất nấm một cách cụ thể. Từ đó
làm cơ sở xây dựng phát triển vành đai trồng nấm và nhân rộng ra các địa phương
khác.
+ Thực hiện công tác chuyển giao khoa học – công nghệ xuống tận tay bà con nông
dân nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.


• Mở rộng mô hình nuôi trồng các loại nấm để đạt được 3.000 tấn nấm thương
phẩm/năm.
5. Công nghệ sơ chế và chế biến nấm
-

Lắp đặt thiết bị sản xuất bịch nấm công nghiệp lồng ghép với dây chuyền chế biến nấm.

-

Sản phẩm nấm chế biến bao gồm:
+ Nấm đóng hộp, dạng lọ thuỷ tinh nấm tương đương 20.000 lọ (có trọng lượng 0,5 kg/ lọ).
+ Nấm rơm, nấm mỡ muối: sơ chế muối nấm để chuyển sang đóng hộp dạng lọ thuỷ

tinh hoặc bán nấm sơ chế.
+ Nấm rơm, Nấm sò, nấm Linh chi, Nấm mộc nhĩ, Nấm Trân châu ở dạng sấy khô.


6. Tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm nấm
- Với tổng sản lượng nấm 1.500 tấn nấm tươi/năm. Trong đó:
+ Nấm tươi 1.300 tấn được nông dân bán ở thị trường tự do.
+ Nấm muối 50 tấn (tương đương 100 tấn nấm tươi) dùng để chế biến đóng hộp hoặc
xuất khẩu nấm nguyên liệu.
+ Nấm sấy khô: 10 tấn nấm (tương đương 100 tấn nấm tươi) bán ở thị trường trong
nước và xuất khẩu.
+ Nấm đóng hộp dạng lọ thuỷ tinh: 10 tấn tươi sẽ có 20.000 lọ nấm thành phẩm được
tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
- Lượng nấm sản xuất ra hàng năm đạt 1.500 tấn sẽ đưa ra thị trường tiêu thụ tại các cơ sở
nuôi trồng nấm trên địa bàn thành phố Hà nội và các vùng phụ cận.
- Tổ chức thị trường tiêu thụ:
+ Hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm nấm tươi tại các thành phố thị xã, thị trấn, khu

đông dân cư, các nhà hàng khách sạn.
+ Liên kết giữa các nhà khoa học- nhà nông- nhà doanh nghiệp để tìm ra các giải pháp
thị trường tối ưu cho sản phẩm nấm. Nhằm thúc đẩy phát triển nghành nấm một cách bền
vững.
+ Nấm chế biến: nấm sấy khô được đóng gói, nấm lọ, tổ chức tiêu thụ tại các hội chợ
triển lãm và các siêu thị.
+ Xúc tiến thương mại các dạng sản phẩm nấm muối, nấm chế biến đóng lọ thuỷ tinh
tham gia thị trường xuất khẩu.
V. Các giải pháp để thực hiện dự án
1. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng
Toàn bộ mặt bằng có diện tích 30.000m2 đất nông nghiệp được xin cấp có thẩm
quyền đồng ý phê duyệt triển kha dự án tại Thái Bình


- Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp hạ tầng phục vụ cho việc sản xuất nấm và chế biến
nấm theo hướng công nghiệp. Phục vụ cho quá trình thực hiện dự án và sau khi kết thúc dự
án sẽ là cơ sở nuôi trồng chế biến nấm công nghiệp tại huyện nói riêng và Tỉnh Thái Bình
nói chung.
- Nâng cấp nhà xưởng hiện có. Sửa chữa, lắp đặt các thiết bị phục vụ cho sản xuất bịch
nấm với số lượng lớn cung cấp cho mô hình và vùng phụ cận phân tán.
- Xây dựng nhà xưởng chứa các thiết bị công nghiệp sản xuất giống- chế biến nấm với tổng
diện tích 700m2.
- Xây dựng mô hình nuôi trồng nấm tập trung với diện tích 2.000m 2 lán trại phục vụ cho nội
dung sản xuất nấm liên hoàn, công nghiệp.
- Xây dựng nhà có thiết bị lạnh sản xuất nấm cao cấp diện tích 500 m2
- Hỗ trợ xây dựng lán trại, tranh tre nứa lá cho 10 mô hình trồng nấm vệ tinh với tổng diện
tích 2.000m2.
- Xây dựng kho chứa nguyên liệu với diện tích 100m2.
- Cải tạo văn phòng, phòng đào tạo chuyển giao công nghệ trồng nấm cho nông dân: 100m2.
- Điện nước, giao thông sân bãi:

+ Nguồn điện sử dụng 3 pha có công suất điện tiêu thụ tối đa 100kw/h.
+ Nước tận dụng nguồn nước đã qua xử lý để dẫn đến các nhà nuôi trồng nấm và chế
biến nấm với công suất 30m3/ngày.
- Sân bãi: Sân bãi bằng bê tông dùng để tập kết nguyên nhiên vật liệu đưa vào sản xuất
giống, nuôi trồng các loại nấm với tổng diện tích 800- 1.000m2.
- Xây dựng mô hình nuôi trồng nấm vệ tinh với tổng diện tích nuôi trồng các loại nấm
2.000m2 lán trại. Mô hình này do các hộ nông dân triển khai trong thời gian thực hiện dự án.
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
2.1. Đào tạo cán bộ kỹ thuật nòng cốt:


Trong sản xuất nấm quy mô công nghiệp phải có các cán bộ kỹ thuật nòng cốt làm tổ
trưởng hoặc phụ trách các công đoạn sản xuất như: hấp khử trùng- Cấy giống nấm- Chăm
sóc, thu hái- chế biến sản phẩm:
Đào tạo tại Hà Nội.
+ Tổng số 8 người.
+ Thời gian đào tạo: 1 tháng.
+ Nội dung:
-

Học một khoá đào tạo về công nghệ nuôi trồng, chế biến nấm ăn và nấm dược
liệu từ 10- 12 ngày.

-

Chia các nhóm đào tạo và thực hành trên thiết bị công nghiệp tại Trung tâm
Công nghệ sinh học thực vật để học viên nắm chắc và sử dụng thành thạo các
thiết bị công nghiệp. Thời gian 15- 20 ngày.

Số học viên này sẽ làm nòng cốt ở các công đoạn sản xuất của Công ty.

2.2. Đào tạo công nhân lành nghề tại chỗ:
Chuyên gia công nghệ của cơ quan chuyển giao công nghệ sẽ mở lớp dạy lý thuyết và
thực hành tại chỗ cho toàn bộ cán bộ kỹ thuật, công nhân bao gồm các nhóm:
-

Nhóm sản xuất nấm: gồm công nhân xử lý nguyên liệu từ khâu phối trộn nguyên
liệu- đóng túi nấm- hấp khử trùng- cấy giống nấm đến khâu đưa vào nhà nuôi
sợi.

-

Nhóm chăm sóc, thu hái, chế biến nấm.

-

Nhóm công nhân xử lý các bã nấm thành phân hữu cơ.

-

Các nhóm sản xuất có nhiệm vụ tiếp thu công nghệ sản xuất, chế biến nấm theo
quy mô công nghiệp.

2.3. Tập huấn kỹ thuật trồng nấm cho các hộ nông dân:
Trong nội dung Dự án mô hình Xưởng sản xuất nấm tập trung là nơi sản xuất các bịch
nấm đã được nuôi sợi nấm chỉ cần đưa ra chăm sóc để thu hái sản phẩm: một phần bịch nấm
được chăm sóc, thu hái tại chỗ, còn 50 % số bịch nấm được chuyển cho các hộ gia đình


chăm sóc và thu hái tại nhà. Vì vậy các hộ gia đình được coi như các vệ tinh sản xuất nấm
của cơ sở Trung tâm.

Mở các lớp tập huấn kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc, thu hái nấm cho các hộ gia đình
xã viên:
+ Số lớp: 10 lớp tập huấn
+ Số lượng: 30 người/ 1 lớp.
+ Thời gian tập huấn: 3- 5 ngày/ 1 lớp.
3. Giải pháp về tổ chức sản xuất:
Sản xuất và chế biến nấm ăn- nấm dược liệu theo hướng công nghiệp được tổ chức
theo hình thức tập trung và phân tán.
 Sản xuất, chế biến nấm tập trung theo hướng công nghiệp tại cơ sở Trung tâm của

Công ty tại các xã với trang thiết bị công nghiệp được lắp đặt và vận hành, công suất
mỗi năm sản xuất 1 triệu bịch nấm các loại sau khi cấy giống, nuôi sợi mọc kín đáy
bịch nấm.
-

50 vạn bịch được chăm sóc, thu hái tại Công ty, sản phẩm nấm tươi, nấm khô
được tiêu thụ và chế biến tại Công ty

-

Số bịch nấm còn lại được chuyển về các mô hình để chăm sóc, thu hái.

 Sản xuất phân tán tại các hộ gia đình:
Thời vụ sản xuất nấm khép kín trong năm. Các gia đình sử dụng rơm rạ sản xuất

-

nấm sò, nấm mỡ, nấm rơm và 50% số bịch nấm sản xuất tại cơ sở Trung tâm
được đưa về chăm sóc thu hái tại các hộ gia đình, sản phẩm nấm sau khi thu hái
được bán cho Công ty chế biến thành nấm sấy khô (100m 2 lán treo được 5.000

bịch nấm/ 1 vụ 3 tháng) trong dự án có 10 vệ tinh nuôi trồng nấm 2 vụ/ năm sẽ
chăm sóc, nuôi trồng, thu hái khoảng 80 vạn bịch nấm/ 1 năm.
Các loại sản phẩm nấm tươi được tiêu thụ trên thị trường hoặc được chế biến

-

thành nấm muối, nấm sấy khô tại Công ty đảm bảo chất lượng đồng đều.
4. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay nhu cầu tiêu thụ nấm ngày càng tăng:
-

Với các loại nấm cao cấp: Trung tâm CNSH thực vật ký hợp đồng bao tiêu.


- Với các loại nấm tươi như nấm mỡ, nấm rơm, nấm sò tiêu thụ tươi là chủ yếu.
-

Với các sản phẩm nấm khô như mộc nhĩ thị trường trong nước và xuất khẩu
hàng năm tiêu thụ hàng ngàn tấn sản phẩm.

Cơ sở sản xuất Trung tâm còn là nơi sản xuất các bịch nấm mộc nhĩ trên bã mía, rơm
rạ và mùn cưa;
+ Một phần bịch được chăm sóc, thu hái tại chỗ.
+ Phần lớn bịch sẽ bán cho dân nuôi trồng tại nhà.
Sản phẩm của Công ty:
1. Bịch mộc nhĩ: 100 vạn bịch.

Đơn giá: 2.500 đ/1 bịch

2. Các loại nấm khác như: nấm rơm, nấm sò, nấm mỡ.

- Tiêu thụ tươi giá:

10.000 đ-25.000đ/1kg.

- Nấm muối giá thấp nhất: 14.000 đ/1kg.
3. Nấm mộc nhĩ khô: 60.000 đ/1kg.
4. Sản phẩm phân hữu cơ của Công ty mỗi năm sản xuất 500 tấn.
Sản phẩm dùng bón cho cây trồng.
Hoạt động sản xuất của Công ty với các loại sản phẩm nấm tươi sản xuất tại chỗ và
thu mua lại của dân. Việc tiêu thụ sản phẩm có các phương án như sau:
* Với mộc nhĩ khô là sản phẩm chủ yếu:
Hiện nay thị trường nội địa và xuất khẩu là không hạn chế, có thể xuất khẩu hàng
ngàn tấn. Nhu cầu nội tiêu hàng trăm ngàn tấn, giá thấp nhất mua vào là 60.000đ/kg mộc nhĩ
khô với số lượng không hạn chế.
* Sản phẩm nấm Linh chi khô là nấm dược liệu, nhu cầu hàng năm cần hàng chục tấn- Giá
nấm loại I là 350.000 đ/kg khô.(giá bán buôn)
Nấm Linh chi được phân phối cho các công ty Dược phẩm như Công ty dược liệu Trung
Ương 1, Công ty Dược liệu Hà Nội, Công ty Dược phẩm Trung Ương 3,...


* Sản phẩm nấm mỡ, nấm rơm, nấm sò tươi hiện nay trên thị trường đang tiêu thụ rất tốt.
Mỗi năm hàng chục ngàn tấn, giá bán hấp dẫn, tạo vốn quay vòng nhanh. Hiện tại giá thấp
nhất: Nấm sò tươi: 12.000 đ/kg; Nấm rơm tươi, Nấm mỡ tươi: 20.000đ/1 kg.
Thị trường sản phẩm nấm rơm muối, nấm mỡ muối, nấm hộp xuất khẩu có nhu cầu rất lớn
(hàng triệu tấn/ năm). (Giá thu mua nấm mỡ, nấm rơm muối hiện nay là 15.000đ/1kg).
5. Giải pháp về nguồn vốn:
Dự án được thực hiện do Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Nấm Việt chủ trì là
doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng, có kinh nghiệm trong quản lý, có nguồn vốn tự có để đầu tư
vào các công nghệ và thiết bị sản xuất để phát triển nghề trồng nấm theo hướng công
nghiệp. Ngoài nguồn vốn của Ngân sách sự nghiệp khoa học trung ương để triển khai dự án,

Công ty có nguồn vốn tự có và vốn vay để sản xuất và quay vòng vốn mua vật tư nguyên
liệu để sản xuất.
6. Giải pháp về quy trình công nghệ.
Thực hiện mục tiêu và nội dung ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình
sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu theo hướng công nghiệp, Dự án cần phải có các giải pháp
về công nghệ là các công nghệ mới, có tính tiên tiến, cơ giới hoá và thích hợp với trình độ
của người sản xuất và địa phương triển khai Dự án.
Áp dụng quy trình công nghệ trong nước do Trung tâm công nghệ sinh học thực vật
(Viện Di truyền nông nghiệp) – Bộ Nông nghiệp & PTNT chuyển giao các công nghệ.
VI. Hiệu quả Dự án
Công suất của cơ sở sản xuất nấm theo hướng công nghiệp tại Công ty TNHH
Thương mại và Kỹ thuật Nấm Việt cùng với các cơ sở vệ tinh mỗi năm sử dụng 2.5003.000 tấn nguyên liệu rơm rạ, mùn cưa bã mía để trồng nấm tạo ra sản phẩm từ 1.200- 1.500
tấn nấm tươi các loại trị giá 25-37 tỷ đồng.
Đối với người lao động tham gia sản xuất nấm có giá trị ngày công: 60.000- 80.000
đồng/công.
Phân tích hiệu quả kinh tế nuôi trồng từng loại nấm trên 1000kg nguyên liệu ta có:
* Nấm mộc nhĩ (Tính cho 1000kg nguyên liệu)


- Chi phí đầu vào: 2.500.000 đ
- Tổng thu đầu ra 60kg mộc nhĩ khô x 60.000 đ/kg = 3.600.000
- Lãi trực tiếp: 3.600.000 đ – 2.500.000 đ = 1.100.000 đ
* Nấm Linh chi (tính cho 1000 kg nguyên liệu)
- Chi phí đầu vào: 7.500.000 đ
- Tổng thu tiền bán sản phẩm: 30kg nấm khô x 300.000 đ/kg = 9.000.000 đ
(tính trung bình cho cả nấm loại 1 và nấm loại 2.)
- Lãi trực tiếp: 9.000.000 đ - 7.500.000 đ = 1.500.000 đ
* Nấm sò (tính cho 1.000kg nguyên liệu)
- Chi phí đầu vào:


5.000.000 đ

- Tổng thu bán sản phẩm (thấp nhất ): 500 kg nấm tươi x 12.000 đ/kg = 6.000.000đ
- Lãi trực tiếp: 6.000.000 đ - 5.000.000 đ = 1.000.000 đ
* Nấm mỡ (tính cho 1000kg nguyên liệu)
- Chi phí đầu vào:

3.500.000 đ

- Tổng thu tiền bán sản phẩm. 220kg nấm tươi x 20.000 đ/kg = 4.400.000 đ
- Lãi trực tiếp: 4.400.000 – 3.500.000 đ = 900.000 đ
* Nấm rơm (tính cho 1000kg nguyên liệu)
- Chi phí đầu vào:

1.800.000 đ

- Tổng thu tiền bán sản phẩm: 130kg x 20.000 đ/kg = 2.600.000 đ
- Lãi trực tiếp: 2.600.000 đ- 1.800.000 đ = 800.000 đ
* Sản phẩm nấm chế biến:


Sản phẩm nấm với quy mô công nghiệp ngoài sản phẩm bán tươi cung ứng cho thị
trường hàng ngày. Công ty phải chế biến thành các dạng sản phẩm nấm khô, nấm muối, nấm
đóng hộp. Đảm bảo tiêu chuẩn hàng hoá nội tiêu và xuất khẩu.
* Xử lý bã thải nấm thành phân hữu cơ hỗn hợp.
Nguyên liệu bã nấm để làm phân hữu cơ hỗn hợp được coi là một thành phần chính
của dây chuyền sản xuất phân hữu cơ.
a. Chi phí đầu vào (tính cho 1000kg thành phẩm): 2.000.000
- Nguyên liệu bã nấm:


400.000 đ

- Các phụ gia vi sinh, phân khoáng:

500.000 đ

- Năng lượng vận hành dây chuyền:

200.000 đ

- Bao bì đóng gói, kiểm nghiệm: 300.000 đ
- Công lao động:

600.000 đ

b. Giá bán thành phẩm phân hữu cơ hỗn hợp: 2.600.000 đ.
c. Hiệu quả kinh tế sản xuất phân hữu cơ từ bã nấm:
(c) = (b) – (a) = 2.600.000 đ- 2.000.000 = 600.000 đ.
VII. Tiến độ thực hiện
Stt
1.

Nội dung

Thời gian

Đơn vị thực hiện

Điều tra, khảo sát- xây dựng Từ tháng 6/2011 đến Công ty TNHH Thương
dự án


tháng 9/2011

mại và Kỹ thuật Nấm Việt
+ Trung tâm CNSH thực
vật

2.

Đào tạo chuyên gia kỹ thuật Từ tháng 1/2012 đến Trung tâm CNSH thực
tại Hà Nội

3.

Xây dựng nhà xưởng,nâng Tháng
cấp ,cải tạo hạ tầng cơ sở

4.

10/2012

vật
1/2012

tháng 10/2012

đến Công ty TNHH Thương
mại và Kỹ thuật Nấm Việt

Sửa chữa nhỏ, nâng cấp cơ Tháng 1 đến tháng Công ty TNHH Thương



sở vật chất
5.

12/2012

mại và Kỹ thuật Nấm Việt

Mua sắm thiết bị, lắp đặt Tháng 7-12/2012

Công ty TNHH Thương

thiết bị

mại và Kỹ thuật Nấm Việt
+ Trung tâm CNSH thực
vật + cơ quan bán thiết bị

6.

Tập huấn sản xuất cho hộ gia Tháng10+11+12/2012 Trung tâm CNSH thực
đình sản xuất

7.

vật

Chuyển giao công nghệ vận Từ tháng 10/2012 đến Trung tâm CNSH thực
hành thiết bị và sản xuất đại tháng 12/2013


vật

trà

+Công ty CPĐT và
PTCN Hợp phát

8.

Triển khai trên thị trường

Tháng 01/2014

Công ty TNHH Thương
mại và Kỹ thuật Nấm Việt

PHỤ LỤC
BẢNG 1: KINH PHÍ MUA NGUYÊN NHIÊN VẬT LIỆU VÀ NĂNG LƯỢNG
PHỤC VỤ SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN NẤM
ĐVT: 1.000đ

STT

TÊN NGUYÊN VẬT LIỆU

1
I

2


ĐV T

3

SỐ

ĐƠN

THÀNH

LƯỢN

GIÁ

TIỀN

G
4

5

6

Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nấm các

3.662.000

loại.


1

Mùn cưa các loại,bã mía

Tấn

1.200

1.000

1.200.000

2

Rơm rạ nuôi trồng nấm các loại

Tấn

200

1.000

200.000

3

Bông phế liệu trồng nấm cao cấp

Tấn


200

2.000

400.000

4

Túi ni lon các kích cỡ để đóng bịch nấm ,

Tấn

6

60.000

360.000

5

Cổ nút đóng bịch nấm

Tấn

2

50.000

100.000


6

Bông nút bịch nấm

Tấn

1

20.000

20.000


7

Giống nấm các loại

Tấn

20

25.000

500.000

8

Các chất dinh dưỡng bổ sung (cám gạo, bột

Tấn


80

8.000

640.000

Tấn

20

6.000

120.000

ngô, bột lúa mì, lúa mạch.v.v
9

Hoá chất bổ sung trong nuôi trồng như đạm u
rê , đạm sulfat amoni, bột nhẹ , lân….

10

Dây treo bịch nấm

Tấn

0,5

30.000


15.000

11

Lưới cản quang làm mái ,tường nhà trồng

Tấn

0,5

30.000

15.000

Chiếc

5.000

4

20.000

Lit

300

20

6.000


nấm
12

Lọ thuỷ tinh đóng hộp nấm

13

Cồn đốt và hoá chất tẩy trùng

14

Các vật dụng rẻ tiền mau hỏng

15

Dụng cụ cấy giống nấm ( que cấy, đèn cồn,

50.000
Bộ

20

500

10.000

Cái

100


60

6.000

khay cấy inox …..)
16

Khay nhựa đựng sản phẩm nấm

II

Năng lượng, điện nước

235.000

1 Điện

Kw

10.000

1,5

15.000

2 Nước

M3


1.000

10

10.000

3 Xăng dầu

Tấn

05

22.000

110.000

4 Chất đốt (than đốt nồi hơi,củi ,ga….)

Tấn

20

5000

100.000

Tổng cộng

3.897.000


BẢNG 2: THIẾT BỊ, MÁY MÓC, DỤNG CỤ CHUYÊN DÙNG
ĐVT: 1.000đ

STT
1
I
1

ĐVT

NHU CẦU

SỐ

ĐƠN GIÁ

LƯỢNG
2

3

4

Bộ

01

5

THÀNH

TIỀN
6

Thiết bị công nghiệp
Nồi hơi đốt than 1.000kg hơi /giờ

300.000

300.000


2

Dây chuyền đóng bịch nấm công suất

Bộ

01

300.000

300.000

700-800 bịch /giờ
3

Buồng hấp khử trùng bịch nấm 15m3

Chiếc


02

150.000

300.000

4

Tủ cấy gióng nấm ( Laminer )

Chiếc

02

40.000

80.000

5

Nhà có thiết bị lạnh để trồng nấm ăn cao

Mét

cấp :500 m2 xcao 4 m =2.000 m3

khối

500


2.000

1.000.000

6

Máy băm,cắt rơm rạ.

Cái

01

50.000

50.000

7

Giàn giá nuôi bịch và sx nấm cao cấp

Bộ

100

2.500

250.000

8


Bộ xử lý nước mềm cung cấp cho nồi hơi

Bộ

01

50.000

50.000

9

Xe nâng thuỷ lực 1,5 tấn

Chiếc

01

20.000

20.000

10

Tủ bảo quán giống nấm 500lít

Cái

01


30.000

30.000

11

Điều hòa nhiệt độ 2 cục 18000 BTU

Cái

4

15.000

60.000

12

Quạt thông gió công nghiệp

Cái

03

4.000

12.000

13


Máy đo nồng độ muối, độ đường

Cái

02

2.500

5.000

14

Lò hấp bịch nấm di động 700 B/ mẻ

Cái

02

50.000

100.000

15

Lò sấy nấm bằng than củi cơ động

Cái

02


40.000

80.000

16

Bàn inox đóng giống nấm và sản phẩm

Cái

02

15.000

30.000

17

Máy dán túi nilon đóng sản phẩm khô

Cái

01

20.000

20.000

18


Máy đóng túi hút chân không

Cái

02

40.000

80.000

19

Máy đánh tơi bông phế liệu

Cái

02

10.000

20.000

20

Xe đẩy nguyên liệu bằng Inox tải trọng

Cái

04


5.000

20.000

300 kg
21

Các dụng cụ sản xuất: cân, ghế inox….

100.000

22

Hệ thống tưới nấm tự động cho 500m2

Bộ

02

40.000

80.000

23

Máy bơm nước của Nhật hoặc Hàn Quốc

Cái

02


5.000

10.000

24

Máy phát điện 75 kVA-0,4 kV

Chiếc

01

300.000

300.000

25

Dự phòng vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa

200.000

thiết bị
Tổng cộng:

3.497.000


BẢNG 3: ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG

ĐVT: 1.000đ

TT

NHU CẦU

1
1

2
Xây dựng nhà xử lý nguyên liệu, lắp đặt thiết bị và

ĐVT

3

SỐ

ĐƠN

THÀNH

LƯỢNG

GIÁ

TIỀN

4


5

6

m2

700

2.000

1.400.000

dây chuyền sản xuất kiểu nhà khung
2

Nhà cấy giống nấm

m2

100

3.000

300.000

3

Nhà nuôi sợi và ươm bịch nấm

m2


500

2.000

1.000.000

4

Nhà trồng nấm ở điều kiện có thiết bị lạnh để trồng

m3

2.000

1.500

3.000.000

m2

100

1.500

150.000

nấm cao cấp (dung tích 2.000 m3 )
5


Xây dựng kho chứa vật tư ,sản phẩm nấm

6

Sửa chữa nhỏ các nhà hiện có để đặt thiết bị

7

Khu nhà điều hành, vệ sinh, nhà bảo vệ.

m2

200

1.200

120.000

8

Nhà lán trại để treo bịch nấm tại trung tâm và cơ sở vệ

m2

4.000

400

1.600.000


100.000

tinh
9

Điện 3 Fa,cấp thoát nước,bể nước.

10

Đường giao thông- sân chứa ,phơi nguyên liệu

100.000
m2

500

200

100.000


11

Chi khác
Tổng cộng

50.000
7.920.000




×