Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phân tích SOWT về môi trường kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại ngân hàng TMPC dầu khí toàn cầu (GPBank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.46 KB, 13 trang )

Phân tích SOWT về môi trường kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại
Ngân Hàng TMPC Dầu Khí Toàn Cầu (GPBank)
MỤC LỤC
A

Lời nói đầu

Trang 1

I.

Quá trình hình thành và phát triển của GPBank

Trang 2

II.

Khái quát về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của Ngân Trang 3
hàng thương mại.

1

Khái niệm nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế.

Trang 3

2

Những nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của GPBank hiện nay

Trang 3



III.

Phân tích SOWT về môi trường kinh doanh nghiệp vụ Trang 4
Ngân hàng quốc tế của GPBank.

1

Điểm mạnh (S – Strength).

Trang 4

2

Điểm yếu (W – Weaknesses).

Trang 6

3

Cơ hội (O – Opportunities)

Trang 7

4

Thách thức (T- Threats)

Trang 9


IV.

Phân tích chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ Trang 10
Ngân hàng thanh toán quốc tế tại GPBank.

1/10


A. Lời nói đầu:
Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), điều này đã mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hoạt động Thương mại Quốc tế của các Ngân hàng Việt Nam nói riêng
nhiều cơ hội kinh doanh cững như những thách thức không nhỏ nếu như không có
sự cố gắng và lỗ lực lớn của các doanh nghiệp trong đó có GPBank.
Sự mở cửa của hệ thống Ngân hàng với những quy định nới lỏng và giảm
dần sự bảo hộ của Chính phủ đã và đang tạo điều kiện cho các Ngân hàng nước
ngoài vào đầu tư hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Các Ngân hàng nước ngoài có lợi thế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý
cũng như những sản phẩm đa dạng trong đó có các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
quốc tế hoàn hảo. Do đó, khi tham gia vào thị trường Việt Nam các Ngân hàng
nước ngoài sẽ cạnh tranh khốc liệt với các Ngân hàng trong nước trong đó có
GPBank về dịch vụ Ngân hàng quốc tế. Trong khi đó mảng nghiệp vụ Ngân hàng
quốc tế ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam chưa được chú trọng phát triển
ngoại trừ một số Ngân hàng có bề dày phát triển như Vietcombank, BIDV,
Vietinbank, ACB, Eximbank …
Với lợi thế về vốn, trình độ quản lý, công nghệ,… các Ngân hàng nước
ngoài sẽ mở rộng mạng lưới thu hút thêm nhiều khách hàng lớn, qua đó chiếm lĩnh
thị trường, tăng khả năng cạnh tranh. Trước tình hình này đặt ra cho các Ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và GPBank nói riêng phải có chiến lược phát triển
lâu dài để tăng khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng trong nước cũng như Ngân

hàng nước ngoài. Vì vậy, việc phân tích SOWT về môi trường kinh doanh nghiệp
2/10


vụ ngân hàng quốc tế của GPBank là đặc biệt quan trọng, đây là cơ sở để GPBank
phát huy những thế mạnh sẵn có và khắc phục những điểm hạn chế để phát triển
thành một Ngân hàng đô thị đa năng, hiện đại.
I. Quá trình hình thành và phát triển của GPBank.
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GPBank) tiền thân là Ngân hàng TM
Nông Thôn Ninh Bình (được thành lập năm 1995) đã chính thức chuyển đổi mô
hình từ Ngân hàng Nông Thôn sang Ngân hàng đô thị từ tháng 7/11/2005.
Hiện tại GPBank có vốn điều lệ là 3.017 tỷ đồng, với trên 2.000 nhân viên
và 200 Chinh nhánh/Phòng giao dịch trên toàn quốc.
GPBank có cổ đông chiến lược là Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam
(Petrovietnam) – là một trong những tập đoàn hùng mạnh nhất Việt Nam với tỷ lệ
vốn góp là 20%.
GPBank có đội ngũ lãnh đạo điều hành trẻ, năng động, nhiều kinh nghiệp
quản lý điều hành hoạt động Ngân hàng trên thị trường tài chính - tiền tệ trong
nước và quốc tế. GPBank là một trong những Ngân hàng đầu tiên triển khai thành
công phần mền Hệ thống Ngân hàng lõi (Core Banking) của hãng Temenos của
Thụy Sỹ, phần mền này cho phép Ngân hàng phát triển nhiều loại sản phảm dịch
vụ hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ.
II. Khái quát về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của Ngân hàng thương mại.
1. Khái niệm nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế.
Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế bao gồm tất cả các dịch vụ do khách hàng yêu
cầu liên quan đến thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế …..
2. Những nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của GPBank hiện nay.
1. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
2. Nghiệp vụ giao dịch về vốn trên thị trường quốc tế
3/10



3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
4. Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế
5. Các nghiệp vụ khác.
III. Phân tích SOWT về môi trường kinh doanh nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế
của GPBank.
Để phân tích môi trường kinh doanh nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế tại
GPBank, chúng ta sử dụng mô hình SOWT nhằm phân tích các yếu tố môi trường
bên ngoài mà Ngân hàng phải đối mặt (cơ hội và thách thức) cũng như các yếu tố
môi trường nội bộ Ngân hàng (điểm mạnh và điểm yếu).
1. Điểm mạnh (S – Strength).
Thứ nhất: Trong thời gian qua GPBank không ngừng mở rộng mạng lưới
các Chi nhánh/Phòng giao dịch trên toàn quốc cùng với tăng vốn điều lệ cũng rất
cao.
Tăng vốn điều lệ không chỉ tăng uy tín của Ngân hàng với khách hàng về
khả năng tài chính hùng hậu mà còn là cơ sở để GPBank mở rộng mạng lưới ở
khắp các tỉnh thành trong cả nước để người dân, doanh nghiệp có thể tiếp cận một
cách dễ dàng. Trong thời gian qua GPBank đã tăng vốn điều lệ từ 2.000 tỷ đồng lên
3.017 tỷ đồng, và dự kiến tháng 8/2012 GPBank tăng vốn điều lệ lên trên 8.000 tỷ
đồng.
Bảng 1: Số lượng mạng lưới của một vài NHTM Việt Nam qua các năm.
Ngân hàng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


GPBank

63

74

90

HSBC

7

8

16

(Nguồn tổng hợp: báo cáo thường niên năm 2011 của GPBank; www.hsbc.com.vn)

4/10


Số lượng Chi nhánh/Phòng giao dịch của GPBank liên tục tăng trong những
năm gần đây, mức tăng bình quân trên 20%/năm. Năm 2008 mới chỉ có 63 Chi
nhánh/Phòng giao dich, nhưng đến năm 2010 đã là trên 90 điểm giao dịch trên toàn
quốc. GPBank có mạng lưới ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Điều đó chứng
tỏ GPBank đã tích cực trong việc mở rộng địa bàn hoạt động của mình để cạnh
tranh với các Ngân hàng trong nước và các Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam.
Thứ hai: GPBank từng bước hiện đại hóa hệ thống, ứng dụng những phần
mền công nghệ hiện đại trong việc quản lý ngân hàng.

GPBank là một trong 04 Ngân hàng ứng dụng thành công hệ thống phần
mền ngân hàng lõi (Core Banking – T24) của Temenos của Thụy Sỹ, đây là phần
mền tiên tiến, có thể phát triển nhiều loại sản phẩm dịch vụ mới và nâng cao chất
lượng dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế.
Thứ ba: Tích cực trong việc nghiên cứu đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng
quốc tế.
GPBank đã nghiên cứu triển khai các sản phẩm dịch vụ mới như bảo lãnh,
bao thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu, hợp đồng ngoại hối tương lai, hợp
đồng quyền chọn trong mua bán ngoại tệ.
Thứ tư: GPBank am hiểu khách hàng trong nước và có một lượng lớn
khách hàng truyền thống.
Trong những năm qua GPBank đã có chính sách chăm sóc khách hàng tốt và
tích cực nâng cao chất lượng dịch vụ, quan tâm đến lợi ích của khách hàng đặc biệt
là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thị phần trong
thanh toán quốc tê của GPBank chiếm khoảng 10%. Doanh thu từ thanh toán quốc
tế năm 2011 của GPBank đạt trên 100 tỷ đồng.

5/10


Thứ năm: Phí dịch vụ của ngân hàng là tương đối thấp so với các ngân
hàng nước ngoài.
Xét biểu phí dịch vụ thanh toán L/C của GPBank chỉ bằng 70% phí của
Ngân hàng Standard Charteretbank, nghĩa là khoảng 27,5 USD cho một L/C có giá
trị dưới 100.000 USD. Điều này cũng là một lợi thế của GPBank trong việc mở
rộng nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế và thu hút thêm khách hàng. Tuy nhiên trong
thanh toán quốc tế các Hợp đồng ngoại thương thường có giá trị cao, nên các
doanh nghiệp thường chọn những Ngân hàng có uy tín, có chất lượng dịch vụ tốt
và có một lượng ngoại tệ dồi dào.
Bảng 2. Biểu phí dịch vụ thanh toán quốc tế của GPBank và Standard.

STT

Dịch vụ

Mức phí
GPBank

Standard

Thư tín dụng
1

L/C nhập khẩu

1.1

Ký quỹ 100%

Phát
L/C

hành

0.075% giá trị L/C

0.1% giá trị L/C

Min: 20USD; Max 200

Min: 40 USD + điện

phí

USD
Ký quỹ nhỏ hơn 100%

0.1% giá trị L/C +

Phần ký quỹ 0.075% giá trị. 25 USD.
Phần không ký quỹ 0.15%
giá trị.
Min: 20USD
1.2

Hủy L/C

10USD + diện phí + phí

30USD

phát sinh
1.3

Thanh

toán 0.2% giá trị L/C
6/10

0.125% giá trị



L/C

Min 20USD: Max: 500

Min 25 USD

USD
(Nguồn tổng hợp: www.gpbank.com.vn ; www.standardcharteretbank.com.vn )
2. Điểm yếu (W – Weaknesses).
Thứ nhất: Năng lực của GPBank còn quá thấp so với yêu cầu của hội
nhập.
Theo Nghị định số 141/2006/NĐ- CP của Chính Phủ ban hành ngày
22/11/2006 thì mức vố pháp lệnh của các Ngân hàng TMCP Việt Nam trong đó có
GPBank đến hết năm 2010 là 3.000 tỷ đồng. Trong khi đó đến hết năm 2012 vến
điều lệ của GPBank đạt trên 3.170 tỷ đồng, mức vốn trên là rất bé so với các Ngân
hàng trong khu vực và trên thế giới.
Biểu 3: Mức vốn điều lệ của một số Ngân hàng Việt Nam và thế giới năm
2012.
STT

Vốn điều lệ (tỷ đồng).

GPBank

3.017

Sacombank

10.739


Standard Việt Nam

3.000

(Nguồn

tổng

hợp

:www.gpbank.com.vn;

www.sacombank.com.vn

www.standardchartered.com.vn ).

Mức vốn điều lệ thấp làm giàm khả năng mở rộng các dịch vụ thanh toán
quốc tế như bảo lãnh, phát hành L/C….. cũng như uy tín của Ngân hàng với các
đối tác kinh doanh.
Thứ hai: Năng lực điều hành, trình độ chuyên môn trong lĩnh vực Nghiệp
vụ thanh toán quốc tế còn yếu.
GPBank bắt đầu chuyển đổi sang Ngân hàng thương mại đô thị từ đầu năm
2005. So với các Ngân hàng nước ngoài có bề dày phát triển như: HSBC, ANZ,
7/10


Vietinbank, Eximbank… thì GPBank còn khá non trẻ trong nghiệp vụ thanh toán
quốc tế, cán bộ nhân viên làm nghiệp vụ chưa được cọ sát nhiều, khả năng giao
tiếp bằng tiếng anh còn yếu, các nghiệp vụ còn đơn giản chưa đáp ứng được đòi
hỏi của các doanh nghiệp.

Thứ ba: Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao.
Cán bộ phụ trách mảng Nghiệp vụ thanh thanh toán quốc tế tại GPBank chủ
yếu là những cán bộ nhân viên làm việc lâu năm, có kinh nghiệm trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế, nhưng trình độ tiếng anh còn hạn chế, ngoài ra GPBank tuyển
những nhân viên mới từ các Trường Đại Học như Ngoại thương, Kinh tế, Tài
chính, đây là những nhân viên còn trẻ, năng động, có trình độ ngoại ngũ tốt, nhưng
lại thiếu kiến thức thực tế và kinh nghiệm trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro không chỉ giới hạn
trong nước mà còn cả nưới ngoài. Do đó, GPBank cần phải xây dựng đội ngũ cán
bộ giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngũ.
Thứ tư: Mức độ đa dạng của các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chưa đa
dạng.
Hiện tại GPBank mới chỉ tập trung phát triển các nghiệp vụ thanh toán L/C,
chuyển tiền TTR, chiết khấu bộ chứng từ, bảo lãnh, còn các nghiệp vụ khác chưa
triển khai, hoặc có phát sinh rất ít. Trong kinh doanh ngoại tệ chủ yếu là sử dụng
dịch vụ Spot (mua bán trao ngay) là chủ yếu, còn các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ
khác ít được áp dụng do trình độ quản lý, cũng như trình độ về chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
3. Cơ hội (O – Opportunities)
Thứ nhất: Việt Nam gia nhập WTO sẽ làm tăng uy tín và vị thế của các
Ngân hàng Việt nam trên trường quốc tế.

8/10


Sau khi Việt nam gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói
chung và các Ngân hàng nói riêng trong đó có GPBank có cơ hội để phát triển
quảng bá hình ảnh của mình trên trường quốc tế, qua đó mở rộng hợp tác kinh
doanh với các đối tác nước ngoài.
Trong những năm qua GPBank đã phát triển mở rộng được các đại lý ở các

quốc gia trên thế giới qua đó giúp GPBank phát triển các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế một cách mạnh mẽ.
Bảng 4: Số lượng ngân hàng đại lý của GPBank và của một số Ngân
hàng TMCP Việt Nam năm 2011.
Ngân hàng
Số lượng NH Đại Lý
(Nguồn

tổng

hợp

từ

Vietinbank

GPBank

BIDV

850

308

800

www.vietinbank.com.vn;

www.gpbank.com.vn;


www.bidv.com.vn )
Việc tăng số lượng các ngân hàng đại lý giúp GPBank mở rộng hoạt động
thanh toán quốc tế và nâng cao được chất lượng dịch vụ, tạo uy tín trên thị trường
trong nước và thế giới.
Thứ hai: Việc mở rộng nền kinh tế tạo cơ hội cho GPBank mở rộng quan hệ
hợp tác, liên doanh, liên kết với nước ngoài.
Việc mở rộng nền kinh tế sẽ tạo điều kiện cho những Ngân hàng, các tập
đoàn lớn của nước ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lý vào hợp
tác liên doanh niên kết với các Ngân hàng trong nước. Trong thời gian qua đã có
nhiều Ngân hàng nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia vào Việt nam góp vốn, liên
doanh liên kết với các Ngân hàng Việt Nam như: VPBank có đối tác chiến lược là
Ngân hàng OCBC của Singapore nắm giữ 15% vốn cổ phần, Sacombank có đối
tác chiến lược là ANZ của Australia nắm giữ 10% vốn cổ phần…

9/10


Nếu GPBank tìm được đối tác thích hợp để liên doanh, liên kết với các Ngân
hàng, công ty lớn của nước ngoài thì GPBank sẽ tận dụng được vốn, công nghệ và
kinh nghiệm quản lý hiện đại của Ngân hàng nước ngoài qua đó nâng cao được uy
tín và năng lực cạnh tranh trong nước và trên trường quốc tế.
Thứ ba: Hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ đây là cơ hội để
GPBank phát triển các nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế đặc biệt là thanh toán quốc
tế và tài trợ xuất nhập khẩu.
Trong những năm gần đây hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
Việt nam ngày càng được mở rộng và phát triển, tăng về số lượng và giá trị. Như
vậy, nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp là rất
lớn, đây là cơ hội để GPBank phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ
xuất nhập khẩu.
4. Thách thức (T- Threats)

Thứ nhất: Việt nam mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng số lượng các
ngân hàng có tiềm lực về vốn, công nghệ và trình động quản lý.
Các Ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài chính, công nghệ và trình độ quản
lý tiên tiến được phép mở các chi nhánh tại Việt nam và liên doanh với các ngân
hàng trong nước để thành lập những Ngân hàng hàng có thế mạnh để cạnh tranh
với các ngân hàng trong nước như: Citibank, ANZ, HSBC, …
Các Ngân hàng này liên tục mở các chi nhánh ở các thành phố lớn với vị trí
kinh doanh rất thuận lợi để cạnh tranh với các ngân hàng trong nước nói trung và
GPBank nói riêng.
Thứ hai: Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hoạt động kinh doanh
của GPBank chịu tác động rất lớn của thị trường tài chính thế giới.

10/10


Khi thị trường tài chính thế giới có nhiều biến động, đặc biệt là sự ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của GPBank. GPBank sẽ gặp rủi ro trong quan hệ thanh toán quốc tế, giảm
uy tín nếu các Ngân hàng đại lý bị phá sản hay gặp khó khăn về tài chính.
Thứ ba: Tỷ giá hối đoái có nhiều biến động phức tạp.
Các doanh nghiệp Việt nam thường dùng đồng USD, EURO, NDT và một số
đồng tiền của các quốc gia khác trong thanh toán quốc tế, sự biến động của tỷ giá
sẽ tạo ra rủi ro trong việc mua bán ngoại tệ. Trong thời gian vừa qua thị trường chợ
đen (thị trường không hợp pháp) phát triển khá mạnh và tỷ giá thường cao hơn tỷ
giá của các ngân hàng trong đó có GPBank. Vì vậy, khi giá mua cao hơn thị trường
tự do các doanh nghiệp, cá nhân thường tìm thị trường chợ đen để mua, và khi tỷ
giá thấp các doanh nghiệp tìm cách bán ngoài chợ đen điều đó đã ảnh hưởng rất
lớn đến nguồn ngoại hối của GPBank nói riêng và các Ngân hàng Việt nam nói
chung.
IV. Phân tích chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng thanh toán

quốc tế tại GPBank.
Trong những năm qua GPBank đã có bước phát triển vượt bực, mạng lưới
các chi nhánh/phòng giao dịch được mở rộng ở khắp các tình thành trong cả nước,
tập trung ơ những nơi đông dân cư, có nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, do đó doanh thu, lợi nhuận đạt và vượt kế hoạch đề ra. Vì vậy,
việc tập trung phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng
là ưu tiên của GPBank.
Để đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tháng
5/2011 GPBank đã chính thức nâng cấp thành công phần mền Ngân hàng lõi T24
V.5 lên T24 V.8 đây là phần mền hiện đại được nhiều Ngân hàng nước ngoài đang

11/10


dùng. Phần mền này cho phép GPBank phát triển nhiều loại sản phẩm dịch vụ mới,
hiện đại trong đó có các sản phẩm nghiệp vụ Ngân hàng thanh toán quốc tế.
Với phần mền T24 V.5 GPBank chỉ phát triển được các sản phẩm thanh toán
quốc tế thông thường như:
+ Chuyển tiền quốc tế (TTR),
+ L/C xuất khẩu, L/C nhập khẩu,
+ Nhờ thu nhập khẩu,
+ Nhờ thu xuất khẩu.
+ Tài trợ xuất - nhập khẩu

Với phần mền T24 V.8 GPBank đã xây dựng và phát triển thêm các sản
phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mới như:
+ Thanh toán thẻ quốc tế Martercard, Visa,
+ Bảo lãnh thanh toán quốc tế,
+ Bao thanh toán,
+ Dịch vụ Forfaiting

+ Kinh doanh mua bán ngoại tệ
Phần mền trên có nhiều tính năng ưu việt, không giới hạn số lượng người
tham gia, có thể thực hiện nhiều giao dịch một lúc, dễ kiểm soát và tốc độ xử lý
nhanh, có thể nâng cấp phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ tiện ích.
Trong những năm qua Đảng và Chính phủ có những chính sách khuyến
khích, ưu tiên cho những doanh nghiệp hoạt động xuất - nhập khẩu, đặc biệt là xuất
khẩu, đây là cơ hội để GPBank phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế
của mình.

12/10


Với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, hệ thống mạng
lưới ở khắp các tỉnh thành cùng với công nghệ hiện đại (T24 V.8), sản phẩm dịch
vụ đa dạng, GPBank đã từng bước phát triển, thu hút được nhiều doanh nghiệp sử
dụng các dịch vụ Ngân hàng quốc tế, qua đó nâng cao vị thế của GPBank trong
nước và trên trường quốc tế.
Tài liệu tham khảo:
1. Tiến sỹ Nguyễn Minh Ngọc, Giáo trình Quản trị Marketing.
2. GS.TS Lê Văn Tư, Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, NXB Thanh niên, 2009
3. />4. ; www.standardcharteretbank.com.vn;
5.

;

www.sacombank.com.vn
6. Báo cáo thường niên của GPBank.

13/10


www.bidv.com.vn

;



×