Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân tích SWOT và kế hoạch marketing sản phẩm của công ty sữa VInamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.35 KB, 14 trang )

PHÂN TÍCH SWOT VÀ KẾ HOẠCH MARKETING SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY SỮA VINAMILK
1. Giới Thiệu Doanh Nghiệp
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại
Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là
sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn
và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một
những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn
nhất. Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam
trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt
Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu
nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
2. Hình Thành Và Phát Triển
Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là: Vietnam dairy
Products Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở
tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại. Sự hình thành và phát triển của
Công ty cổ phần sữa Việt nam được khái quát trong 3 giai đọan chính:
Giai đoạn 1976 – 1986:
Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975: nhà máy
sữa Thống Nhất; nhà máy sữa Trường Thọ; và nhà máy sữa Bột Dielac
(Nestle) tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư
hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống không. Trong điều kiện đó,
công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng nhất định để phục vụ người tiêu dùng,
đối tượng chủ yếu là người già, người bệnh và trẻ em.


Giai đoạn 1987 – 2005:
Thời kỳ 1987 – 1996: đây là gia đoạn khó khăn trong sản xuất kinh doanh nói
chung của đất nước, Thực hiện đường lối đổi mới của nhà nước, công ty đã
chủ động lập phương án phát triển các cơ sở sản xuất và kinh doanh trên toàn


quốc: khôi phục nhà máy sữa bột Dielac vào năm 1988 (nhà máy bị hư hại sau
khi tiếp quản nhưng chưa được sửa chữa). Tháng 8/1993, Chi nhánh Hà Nội
được thành lập để triển khai mạng lưới kinh doanh tại Hà Nội và các tỉnh phía
Bắc và tháng 6/1995 chi nhánh sữa Đà Nẵng ra đời phục vụ người tiêu dùng ở
các tỉnh Miền trung – Tây Nguyên. Tháng 3 năm 1994, nhà máy sữa Hà Nội
được khánh thành và đi vào hoạt động sau 2 năm xây dựng. Đây là nhà máy
sữa đầu tiên ở Miền Bắc được xây dựng sau ngày giải phóng .Đặc biệt từ năm
1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trương của Đảng về “ Phát triển Nông
– Lâm - Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn
mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình Kinh tế - Xã hội “,
công ty đã tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa
trong nông thôn, thực hiện chủ trương của Đảng về liên minh Công – Nông,
làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghiệp theo đường lối kinh tế
mới của Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành.
Thời kỳ 1996 – 2005: mạnh dạn đổi mới cơ chế tiêu thụ sản phẩm; áp dụng
các chính sách hợp lý đối với hệ thống tiêu thụ và người tiêu dùng; triển khai
chương trình sữa học đường đồng thời đấy mạnh tiếp thị bằng nhiều hình thức
phù hợp. Giai đoan này công ty đã mở được thị trường xuất khẩu sang các
nước Trung đông, SNG, thị trường khó tính EU và Bắc Mỹ, kim ngạch xuất
khẩu trong 6 năm (bắt đầu xuất khẩu từ 1 năm 1998) đạt 479 triệu đô la Mỹ.
Năm 2003, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hóa
Có thể nói quá trình xuyên suốt từ 1996 tới năm 2005, sản xuất kinh doanh
không ngừng được nâng cao và phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 15


– 45%, doanh thu tăng từ 1,5 đến 2,6 lần; nộp ngân sách nhà nước tăng từ 1,1
đến 6,5 lần; thị phần Vinamilk chiếm 75 -90% tùy từng chủng loại sản phẩm;
xuất khẩu tăng dần theo từng năm : từ 28 triệu USD ( 1998 ) lên 168 triệu
USD ( 2002); Tổng sản lượng sản xuất hàng năm trung bình đạt 220 – 250
triệu lít. Vùng nguyên liệu nội địa được tiếp tục phát triển tạo điều kiện giảm

dần nhập khẩu nguyên liệu tiến tới cân đối xuất nhập; xây dựng một số nhà
máy mới: Nhà máy sữa Cần Thơ (tháng 5/2001); Nhà máy sữa Bình Định
(tháng 5/2003): Nhà máy sữa Sài gòn (tháng 9/2003): Nhà máy sữa Nghệ An
(tháng 6/2005) Nhà máy sữa Tiên Sơn (tháng 12/2005). Cũng trong giai đoạn
này công ty thành lập Xí nghiệp Kho vận sài gòn (tháng 3/2003) nhằm đảm
bảo dịch vụ vận chuyển, phục vụ khách hàng tiêu thụ sản phẩm Vinamilk.
Giai đoạn 2005 – đến nay:
Tổng doanh thu tăng 188%; lợi nhuận sau thuế tăng 5,2 lần; tỷ suất lợi nhuận
sau thuế/vốn chủ sở hữu tăng 75%; Nộp ngân sách nhà nước tăng 4,6 lần; đầu
tư hàng ngàn tỷ đồng hiện đại hòa máy móc thiết bị - công nghệ; kim ngạch
xuất khẩu đạt 444,7 triệu USD sản lượng sản xuất trung bình hàng năm đạt
trên 560 ngàn tấn; thu mua sữa tươi tăng hàng năm từ 10 – 17% sản lượng và
giá trị; tổng vốn sở hữu chủ tăng hàng năm đến nay (2011) đạt con số trên 11
ngàn tỷ đồng; thu nhập bình quân của người lao động tăng 68%. Về kinh
doanh: công ty thực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc; mở
rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm; Đẩy mạnh và
phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nước với
mạng lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ
đều 64/64 tỉnh, thành phố. công ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại, tìm
kiếm thị trường mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống .
Để đẩy mạnh tăng trưởng, công ty chọn hướng đón đầu áp dụng công nghệ
mới, lắp đặt các thiết bị máy móc chế biến hiện đại, tăng công suất chế biến và


mở rộng cơ sở sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu nội địa...với tổng vốn đầu
tư 5 năm 2005 – 2010 là 4.469 tỷ đồng. Thành lập các trung tâm tư vấn dinh
dưỡng sức khoẻ trên cả nước, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho
hàng ngàn lượt trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng. Công
tác khoa học công nghệ luôn được coi là mũi nhọn đột phá làm tăng dần chủng
loại qua từng năm. Trong 5 năm nghiên cứu cho ra đời trên 30 sản phẩm mới,

xét duyệt nhiều sáng kiến làm lợi cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, điển hình
như sản phẩm Dielac Anpha 1,2,3; sản phẩm sữa tươi 100%...
Công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng 5
trang trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bò sữa
Nghệ An ( 2009); Trang trại bò sữa Thanh Hóa ( 2010); Trang trại bò sữa Bình
Định ( 2010); Trang trại bò sữa Lâm Đồng ( 2011); với tổng lượng đàn bò
5.900 con. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân nuôi bò sữa bằng cách bao tiêu toàn
bộ sản phẩm sữa tươi với giá cao ( cao hơn giá thế giới ) , chấp nhận giảm lợi
nhuận từ khâu chế biến ( Mỗi năm từ 15 – 25 tỷ đồng ) để bù vào giá thu mua
sữa cao, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật sơ chế, tồn trữ, bảo quản sữa tươi cho nông
dân. Nếu năm 2005 mới tu mua 92.500 tấn sữa tươi thì 5 năm sau ( 2010) con
số thu mua lên đến 127.000 tấn ( tăng trưởng 38%). Tổng cộng 5 năm thu mua
550.000 tấn sữa tươi trị giá trên 2.000 tỷ đồng, trung bình mỗi năm tăng 1020% về sản lượng và giá trị, tạo điều kiện đàn bò sữa cả nước phát triển nhanh
từ 104.000 con ( năm 2005) lên trên 130.000 con ( năm 2010) .
Trong 5 năm, Công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hoá máy móc
thiết bị, công nghệ cho sản xuất và xây dựng thêm 2 nhà máy chế biến mới và
2 chi nhánh, xí nghiệp: Nhà máy Sữa Lam Sơn ( tháng 12/2005); nhà máy
Nước giải khát Việt Nam ( 2010); , 01 Chi nhánh Cần Thơ (1998); Xí nghiệp
kho vận Hà Nội ( 2010 ), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega
hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở Phía Bắc ( Tiên Sơn ) và phía Nam ( Bình


Dương ), 2 Nhà máy : sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa Đà
Nẵng. Dự kiến các nhà máy này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012. Những
năm qua, Công ty tham gia tích cực và đều đặn công tác xã hội.
3. Chức Năng Nhiệm Vụ
Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa
TẦM NHÌN
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “

SỨ MỆNH
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội”
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
- Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các
giao dịch.
- Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công
ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
- Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các
bên liên quan khác.
- Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế,
chính sách, quy định của Công ty.
- Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một
cách đạo đức.
4. Cơ Cấu Tổ Chức


Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7,
thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn
phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người.

5. Sản Phẩm
Nhóm Sản Phẩm
Vinamilk

Tên Sản Phẩm
Sữa tươi



Dielac
Ridielac
Vfresh

Sữa Đặc

Sữa chua ăn
Sữa chua uống
Sữa chua men sống
Kem
Phô mai
Sữa bột dành cho người lớn
Sữa bột dành cho bà mẹ
Sữa bột dành cho trẻ em
Bột ăn dặm dành cho trẻ em
Sữa đậu nành
Nước ép trái cây
Smoothie
Trà các loại
Nước nha đam
Ông Thọ
Ngôi sao phương nam

6. Phân Tích Môi Trường Vĩ Mô

Về chính sách xuất nhập khẩu:
Chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu sữa trong những năm qua
chưa thúc đẩy được phát triển sữa nội địa. Hơn một năm qua giá sữa bột
trên thị trường thế giới tăng gấp 2 lần và luôn biến động. Các Công ty
chế biến sữa như Vinamilk, Dutchlady đã quan tâm hơn đến phát triển

nguồn sữa nguyên liệu tại chỗ. Tuy vậy vẫn chưa có gì đảm bảo chắc
chắn chương trình tăng tỷ lệ sữa nội địa của họ cho những năm tiếp theo.
Mặt khác, hiện nay Việt Nam có dân số đông, tốc độ tăng trưởng
kinh tế ổn định, đời sống vật chất ngày càng cao vấn đề sức khỏe ngày
càng được quan tâm, với một môi trường được thiên nhiên ưu đãi. Bên


cạnh đó có những chính sách hỗ trợ của nhà nước trong việc khuyến
khích chăn nuôi và chế biến bò sữa cho người nông dân. Với các chính
sách này tạo điều kiện cung cấp đầu vào nguyên liệu cho Công ty rất lớn.
Các chính sách hoạt động của chính phủ trong việc chăm lo sức khỏe
chống suy dinh dưỡng khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc
dáng, trí tuệ, xương cốt cho tất cả mọi người đặc biệt là trẻ nhỏ và người
già. Các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữa tất cả
góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam. Báo
cáo tổng kết thi trường Việt nam của một công ty sữa đa quốc gia nêu
rõ :GDP Việt nam tăng khoảng 8%/năm và tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn
còn khoảng trên 20%. Sân chơi của các doanh nghiệp sữa nằm ở khả
năng mua sắm ngày càng lớn của người tiêu dùng với các khoản ngân
sách quốc gia dành cho chiến lược phòng chống, giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng của trẻ còn 15 đến dưới 20% trong vòng 10 năm tới. các chính
sách chăn nuôi bò đang được đẩy mạnh góp phần tăng cường nguồn
nguyên liệu cho các công ty sản xuất sữa trong nước thay vì nhập khẩu,
để tăng sức cạnh tranh. Bên cạnh đó việc Việt Nam gia nhập WTO một
cơ hội lớn cho sữa việt nam gia nhập thị trường thế giới và học hỏi kinh
nghiệm trong việc chế biến chăn nuôi và quản lý…Để hoàn thiện hơn tạo
ra những sản phẩm sữa chất lượng tốt và giá cả rẻ hơn. Qua đó chúng ta
cũng thấy được mối đe dọa cho ngành sữa việt nam là việc hội nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO sẽ khiến cho các nhà máy sản xuất sữa
nhỏ tại việc nam sẽ không có sức cạnh tranh với các tập đoàn sữa lớn

mạnh trên thế giới như Mead Johnson, Abbott. Thêm vào đó chúng ta lại
chưa có một mô hình chăn nuôi quản lý một cách hiệu quả. Nguồn


nguyên liệu của chúng ta còn thiếu rất nhiều buộc chúng ta luôn phải
nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài chính điều ấy làm cho giá của các
loại sữa tăng cao chúng ta đa không sử dụng tốt, hiệu quả những tài
nguyên quý giá mà thiên nhiên của chúng ta đa ban tặng. tâm lý sính
ngoại của người tiêu dùng Việt Nam còn rất cao (70% trong tiêu dùng).
Về chính sách thuế:
Theo cam kết gia nhập WTO, múc thuế xuất khẩu sữa bột thành phẩm
đến năm 2012 là 25%, nhưng đến nay mức thuế nhập khẩu đang thấp
hơn cam kết tạo điều kiện cho các sản phẩm sữa bột nhập khẩu dễ dàng
cạnh tranh hơn với các sản phẩm nội địa.
Thuế nhập khẩu nguyên liệu cũng thấp hơn cam kết với WTO. Hiện Việt
Nam vẫn phải nhập khẩu 70% nguyên liệu bột sữa để sản xuất do nguồn
cung trong nước không đáp ứng được nhu cầu.
Thói quen uống sữa của người Việt: Việt Nam không phải là nước có
truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận dân chúng chưa có thói
quen tiêu thụ sữa. Trẻ em giai đoạn bú sữa mẹ trong cơ thể có men tiêu
hoá đường sữa (đường lactose). Khi thôi bú mẹ, nếu không được uống
sữa tiếp thì cơ thể mất dần khả năng sản xuất men này. Khi đó đường sữa
không được tiêu hoá gây hiện tượng tiêu chảy nhất thời sau khi uống sữa.
Chính vì vậy nhiều người lớn không thể uống sữa tươi (sữa chua thì
không xảy ra hiện tượng này, vì đường sữa đa chuyển thành axit lactic).
Tập cho trẻ em uống sữa đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì sự sản sinh men
tiêu hoá đường sữa, sẽ tránh được hiện tượng tiêu chảy nói trên. Thêm


vào đó so với các thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đinh

Việt Nam (nhất là ở các vùng nông thôn) thì giá cả của các sản phẩm sữa
ở Việt Nam vẫn còn khá cao. Còn ở nhiều nước khác, với mức thu nhập
cao, việc uống sữa trở thành một điều không thể thiếu được trong thực
đơn hàng ngày)Những nước có điều kiện kinh tế khá đang xây dựng
chương trình sữa học đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các
cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học. Điều này không chỉ giúp các cháu
phát triển thể chất, còn giúp các cháu có thói quen tiêu thụ sữa khi lớn
lên.

7. Phân Tích Môi Trường Ngành
Đặc điểm của thị trường sữa: Nếu như trước năm 1990, ngành sữa Việt Nam
được xem như là một ngành kém hấp dẫn, chỉ có một vài công ty sản xuất sữa
với quy mô nhỏ, sản phẩm đơn điệu, sản lượng thấp, chỉ khoảng 12.000
tấn/năm, thì đến năm 2009 đã có hơn 25 công ty sản xuất và hàng chục nhà
phân phối, văn phòng đại diện có nhập và bán sữa ở thị trường Việt Nam. Mức
sản xuất trong nước đã đạt 262.000 tấn, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
hơn 14%/năm trong suốt 5 năm trở lại đây, tuy nhiên mức sản lượng này chỉ
đáp ứng được 22% nhu cầu của thị trường. Tổng doanh thu năm 2009 đạt hơn
18.500 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2008. Trên thị trường có 4 dòng sản
phẩm chính: sữa bột, sữa nước, sữa đặc, sữa chua. Phân khúc thị trường cao
cấp vẫn nằm chủ yếu trong tay các hãng sữa nước ngoài với các dòng sản
phẩm sữa nhập khẩu.


Đây là một thị trường béo bở cho các nhà sản xuất. Hầu hết các dây chuyền
sản xuất hiện nay đều nhập từ châu Âu và mỗi công ty đều có những bí quyết
công nghệ sản xuất sữa riêng, do đó phẩm cách và chất lượng sữa của các nhà
sản xuất cũng khác nhau. Khủng hoảng kinh tế trong 2 năm qua ít tác động
đến ngành sữa Việt Nam; nhu cầu tiêu thụ sữa ngày càng tăng. Vì vậy đây có
thể xem là một thị trường đầy tiềm năng thu hút các nhà đầu tư tham gia vào

thị trường. Hơn nữa, mạng lưới bán lẻ có sẵn nên thị trường này đang thu hút
hàng lượt các tập đoàn nước ngoài nhảy vào.
Khuynh hướng và người thực hiện: Kinh tế phát triển đời sống của người dân
đang ngày càng nâng lên; nếu trước đây là thành ngữ “ăn no mặc ấm” thì sau
hội nhập WTO là “ăn ngon mặc đẹp”. Nhu cầu tiêu dùng sữa của người dân
Việt Nam ổn định, mức tiêu thụ bình quân hiện nay là 14 lít/người/năm, còn
thấp hơn so với Thái Lan (23lít/người/năm) và Trung Quốc (25 lít/người/năm).
Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước những
năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột
(nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đa có gần 20 hãng nội địa và
rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng.
tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15-20% năm,
theo dự báo đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ tăng gấp đôi và
tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020.
Hơn nữa, Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 36% cơ cấu dân số) và
mức tăng dân số trên 1%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng thêm
6%/năm. Đây chính là tiềm năm và cơ hội cho ngành công nghiệp sữa Việt
Nam phát triển ổn định.


8. Phân Tích Môi Trường Nội Bộ
Ma Trận SWOT
S (điểm mạnh)
W (Điểm yếu)
-S1: Vinamilk là công ty sữa hàng
- W1: Hiện nay mặc dù VNM đang
đầu Việt Nam được hỗ trợ bởi truyền có kế hoạch xây dựng trang trại bò sữa
thống hoạt động uy tín, cũng như trong nước song nguyên liệu phần lớn
thương hiệu được xây dựng tốt.


vẫn phải nhập khẩu do đó sẽ chịu tác

- S2: Sản phẩm đa dạng thích hợp động bởi các yếu tố như: giá thế giới, tỷ
cho các độ tuổi và đáp ứng các nhu giá…
cầu khác nhau.

- W2: Giá thành các sản phẩm từ sữa

- S3: VNM có mạng lưới phân phối hiện nay nếu như so sánh với các nước
và bán hàng trải rộng trên cả nước. phát triển trên thế giới vẫn đang ở mức
Các đại lý của VNM cũng được trang khá cao. Điều này khiến cho một phần
bị hệ thống tủ đông để bảo quản sản đối tượng người tiêu dùng trong nước
phẩm sữa đến tay người tiêu dùng.

có thể tiếp cận với các sản phẩm của

- S4: Nhờ có ban lãnh đạo và điều đối thủ cạnh tranh.
hành tốt. Điều này thể hiện ở khả năng

- W3: Thị phần lớn, thương hiệu

kiểm soát chi phí đầu vào ổn định, lợi mạnh nhưng nếu so sánh về giá cả thì
nhuận của công ty tăng trưởng ổn định các sản phẩm của công ty chưa có tính
qua các năm.

cạnh tranh cao so với các sản phẩm

- S5: Có số vốn lớn và hệ thống PR rất khác
tốt
O (Cơ hội)

T (Thách thức)
- O1: Thị trường sữa Việt Nam
- T1: Sữa (đặc biệt là sữa bột nhập
ngày càng phát triển do thu nhập khẩu dành cho trẻ em) hiện nay vẫn
người dân ngày càng được cải thiện, nhận được sự quan tâm của người tiêu
nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm tăng dùng trong nước. Sữa nước, sữa chua


cường sức khỏe như sữa ngày một và sữa đặc là những sản phẩm mà
tăng thêm.

VNM đã chiếm được thị phần lớn. Tuy

- O2:Với lợi thế là một doanh nhiên sự cạnh tranh ở phân khúc sữa
nghiệp nội địa lớn trong ngành, VNM bột ngày càng khó khăn hơn do tâm lý
sẽ dễ dàng khi tìm hiểu thị hiếu người sính sữa ngoại của người tiêu dùng.
tiêu dùng nếu như so sánh với các
hãng sữa ngoại khác.

- T2: Thị trường xuất khẩu chỉ đóng
góp tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu doanh

- O3: Hệ thống phân phối tốt cũng thu của VNM hiện nay chủ yếu tiêu thụ
là một yếu tố hỗ trợ khi VNM đưa vào các sản phẩm sữa đặc và sữa bột. Tuy
thị trường các dòng sản phẩm mới nhiên những thị trường xuất khẩu này
(nếu các sản phẩm này được người cũng đang tiềm ẩn những rủi ro chính
tiêu dùng chấp nhận)

trị như Thái Lan, Irac …


- O4: Dân số Việt Nam là dân số

- T3: Sữa ngoại đang thao túng lũng

trẻ, nên đây là thị trường đầy tiềm đoạn thị trường sữa tại Việt Nam, gây
năng trong việc tiêu thụ lượng sữa lớn. khó khăn trong sự cạnh tranh của công
- O5: Nhà nước đang khuyến khích ty.
nông dân chăn nuôi bò sữa. Đây là

- T4: Sữa nhiễm Melamin tại Trung

nguồn nguyên liệu đầu vào thuận lợi Quốc ảnh hưởng tới tâm lý người tiêu
cho Công ty

dùng sữa trong nước, làm quá trình tiêu

- O6: Dòng sữa bột, sữa đặc chưa thụ sữa bị chậm lại
có sản phẩm thay thế

- T5: Dòng sữa tươi và sữa nước có
sản phẩm thay thế như nước uống có
ga, nước tăng lực …




×