Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Quản trị tác nghiệp trong sản xuất và kinh doanh tại công ty may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.07 KB, 10 trang )

QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP TRONG SẢN XUẤT VÀ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY MAY 10
1.Giới thiệu doanh nghiệp
Công ty May 10 (GARCO 10) là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may
mặc. Công ty May 10 ra đời từ trong thời kì kháng chiến chống Pháp, đến nay
Công ty đã có hơn nửa thế kỉ tồn tại và phát triển. Ngày nay, Công ty May 10
đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực dệt- may
Việt Nam, với những trang thiết bị hiện đại, cơ ngơi khang trang, đời sống
công nhân viên không ngừng phát triển. Mỗi năm Công ty đạt mức tăng trưởng
bình quân 30% và đang vươn tới trở thành một trung tâm sản xuất và kinh
doanh hang dệt may lớn của Việt Nam.
2. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược của công ty là gia công và sản xuất các loại hàng hoá có chất
lượng cao, mang lại sự sang trọng và lịch lãm cho khách hàng. Vì vậy sản
phẩm của May 10 trở nên có uy tín cao đối với thị trường trong nước. Bên
cạnh đó năm 2011 Công ty sẽ đầu tư phát triển mạnh công tác gia công, xuất
khẩu các sản phẩm của May 10 sang các thị trường tiềm năng như EU, Mỹ, và
các nước Trung đông.
3.Chuẩn bị lập kế hoạch
Phòng Kế hoạch bước đầu tiên là dựa trên các điều kiện giao hang để tổng
hợp lên một bảng tình hình kí kết hợp đồng, kết quả sản xuất năm trước, nhu
cầu thị trường dựa trên đó xây dựng các kế hoạch cho sản xuất .


Thị trường

Điều kiện giao
hàng

Kết quả sản


xuất kì trước

Tình hình kí kết
hợp đồng

Giao kế hoạch năm

Kế hoạch sản xuất
và giao hàng tháng

Kế hoạch sản xuất
theo tháng

Kế hoạch tiến độ
sản xuất theo tháng

Phát lệnh sản xuất

Trước khi kí kết hợp đồng, khách hàng sẽ gửi đến Công ty các điều kiện
giao hàng trong đó bao gồm một số các yêu cầu cơ bản về mẫu mã phẩm cách
cùng bản vẽ kĩ thuật về sản phẩm, bao gói, cách thức giao hàng.
Ngoài ra, các nhân viên chịu trách nhiệm thiết kế sẽ đưa ra các mẫu thiết
kế dự kiến sẽ tung ra thị trường trong mùa.
Cán bộ kế hoạch sẽ dự trù trước nhu cầu cần sản xuất để tiến hành xây
dựng kế hoạch sản xuất và cán bộ kế hoạch sẽ tổng hợp những đơn hàng đã kí
về khách hàng cũng như các sản phẩm sẽ được giới thiệu ra thị trường, về số


lượng, về loại sản phẩm theo tháng và thời gian giao hàng. Bảng tình hình kí
kết hợp đồng và sản phẩm mới được tổng hợp trong thời gian là 1 năm theo

từng loại sản phẩm.
4.Lập kế hoạch
* Giao kế hoạch gia công năm 2011:
Dựa trên những thông số về năng lực sản xuất và hợp đồng đã kí với
khách hàng, cán bộ lập kế hoạch tổng thể sẽ thực hiện trong thời gian một năm.
Bảng 1. Mẫu Giao kế hoạch gia công năm 2011
Lao Động
ĐVS
Chỉ ĐV
X H T Tổn tiêu T
Đ V g
4

5

6

Giá
BQ 1
Mức KH
Gh
KH
GCB
thán
năm
TNBQ i
Năm
Q
g/
USD/1LĐ/ năm ch

2011
USD/S
năm
NC
ú
P

1

2 3

7

8

1

SL 1000 1860
155
63
38 672 DTG c 1.488.0
4
124
C USD 00

9

10

11


0,08

7,30

1.124.9
44

12

(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
Phương pháp tính toán các chỉ tiêu:
- Đơn vị sản xuất, số liệu về lao động được lấy từ phòng tổ chức và có sự
tính toán sự thay đổi lao động trong năm, nếu có sự thay đổi về lao động sẽ
được đưa vào phần ghi chú để tính toán lại năng lực sản xuất cho các bản kế
hoạch sau.
- Xác định giá GCBQ (gia công bình quân): dựa trên mức giá trung bình
đã được áp dụng từ trước và có tính đến sự thay đổi của thị trường cũng như
xem xét đến ý kiến của khách hàng. Tuỳ theo từng đơn vị sản xuất và loại hàng
sản xuất mà có mức giá khác nhau. Ví dụ như trong cột số (9), xí nghiệp may 1
xác định giá gia công là 0,08 USD/ sản phẩm.


- Chỉ tiêu: bao gồm tống sản lượng và doanh thu gia công cho từng xí
nghiệp sản xuất.
Tổng sản lượng được tính dựa trên năng suất của từng xí nghiệp tính cho
cả năm. Số liệu sẽ được xí nghiệp cung cấp. Căn cứ vào đó, cán bộ kế hoạch sẽ
chia nhỏ sản lượng cần sản xuất trong cả năm của cả công ty cho phù hợp với
năng suất của từng xí nghiệp. Với xí nghiệp May 1 là 1.860 nghìn sản
phẩm/năm.

DTGC = SL * Giá GCBQ
Vậy nên: DTGC (May 1) = 1.860.000 * 0,8 = 1.488.000(USD)
Từ đó tính được mức lao động năm cho từng lao động theo từng ca làm
việc:
Mức KH năm =

DTGC
SLĐ * SNC

Trong đó số lao động (SLĐ) được lấy từ cột số (4) trong bảng, số ngày
công (SNC) năm 2011 là 304,5 ngày.
Như vậy, tiếp tục với ví dụ ở trên, mức kế hoạch giao cho mỗi công nhân
trong 1 ca làm việc là 7,3 USD. Mỗi công nhân xí nghiệp May 1 phải đạt được
mức kế hoạch này mới đảm bảo mục tiêu sản xuất.
Thu nhập bình quân sẽ được tính dựa trên doanh thu, chi phí sản xuất và
số lượng lao động, được tổng hợp từ phòng tổ chức.
* Kế Hoạch sản xuất và giao hàng:
Từ bảng kế hoạch sản xuất tổng thể, cán bộ kế hoạch sẽ lập kế hoạch sản
xuất và giao hàng theo tháng. Cán bộ kế hoạch sẽ xây dựng bảng kế hoạch sản
xuất và giao hàng cụ thểc cho từng xí nghiệp và đưa ra thời hạn giao hàng cụ
thể cho từng xí nghiệp và đưa ra thời hạn giao hàng. Bảng này sẽ cụ thể về số
lượng và từng mã hàng, về ngày giao hàng để chuẩn bị cho việc xây dựng tiến
độ.


Bảng 2: Kế Hoạch sản xuất và giao hàng T 8/2011
(từ ngày 1/8 đến 31/8 – 26 ngày công)
XN
Loại hàng sản xuất
May

1

Số lượng

(SL)

Tổng
(SP)

Ngày giao
hàng

Ghi
chú

JC Penny:
Annex 05/06

6,942

17/8

Annex05/06

12,036 + 9,042

28,020

24 – 31/8


Man: TH 2471

3,800

3,800

30/8

VaudeTH2499

14,561

10,663

6/8

Vandine:EN095/096 10,035+4,526

14,561

2/8

TH 2517/TH2518

3,199+10,152

13,351

6/8 – 10/9


TH2486

5,325

5,326

25/8

(Nguồn: Phòng Kế hoạch)

Căn cứ vào trang thiết bị sản xuất, chức năng dây chuyền và số lao động
của từng xí nghiệp, đặc biệt là căn cứ vào mặt hàng truyền thống và điều kiện
đại lý đẻ phân công sản xuất. Ví dụ:
Đầu tiên là kiểm tra loại sản phẩm: các loại sản phẩm sơ mi sẽ được bố trí
vào các xí nghiệp 1, 2 và 5, còn các sản phẩm có mẫu mã mới thường được bố
trí vào Veston 2 (tại Công ty May 10).
Công suất thực tế một dây chuyền được cung cấp từ phòng QA, dựa trên
số lao động trên một dây chuyền và năng suất lao động. Dựa vào đó để tính
năng lực sản xuất trong 1 tháng của xí nghiệp, phân bổ số lượng cho hết khả
năng sản xuất của xí nghiệp đó. Cứ tiếp tục như vậy, theo trình tự các hợp đồng
đã kí kết với khách hàng. Sau khi phân bổ hết năng lực thực tế theo dây chuyền
mà vẫn chưa hết sản lượng theo kế hoạch thì xem xét đến việc tăng ca, tăng
công suất của dây chuyền.


Một số yêu cầu khi bố trí sản xuất các đơn vị sản xuất :
- Mã hàng nào đó có thời hạn giao hàng trước được ưu tiên trước.
- Mã hàng đã có đầy đủ NPL để sản xuất.
- Mã hàng cần thêu, in, giặt ngoài được ưu tiên sản xuất trước để tranh thủ
sản xuất những mã hàng tiếp theo.

* Kế Hoạch sản xuất tháng:
Trong bản kế hoạch này chỉ rõ sản lượng mỗi đơn vị phải thực hiện
theo danh sách khách hàng. Bảng kế hoạch này làm rõ sản lượng cần sản
xuất của từng xí nghiệp và chỉ rõ sản lượng cần sản xuất trong tháng, đưa
xuống cho các xí nghiệp sản xuất.
Bảng 3: Mẫu Kế hoạch sản xuất tháng 8/2011
( 26 ngày công sản xuất)
Loại
hàng

Tổng
SL

Đức

Sơ mi

234

Mangharams

Sơ mi 131,5

Khách hàng

Veston Senga

Áo

11,7


Veston Senga

Quần

19,87

XN1

XN2

XN5

VT1

VT2

159
47,7

75

16

67,8
11,87
19,87
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)

Số lượng được đưa ra trong bảng trên là số lượng sản xuất căn cứ trên khả

năng sản xuất của các xí nghiệp. Căn cứ trên kế hoạch cụ thể về sản xuất và
giao hàng để đưa ra các số liệu.
Bảng 4: Kế hoạch này đi kèm bảng tính toán mức kế hoạch sản xuất
cho mỗi lao động trong một ca.
XN

Lao Động

Mức KH

Ngày

Giá trị




TV

USD/1lđ

Công

KH USD

XN1

631

67


7.6

26

129,099

XN2

667

64

8

26

143,173

(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
* Kế Hoạch tiến độ sản xuất:
Sau khi tính toán khả năng đáp ứng nhu cầu về mã hàng theo thời gian
(dựa trên năng suất dây chuyền ) và căn cứ vào thời gian giao hàng để tính lùi
thời điểm bắt đầu sản xuất.
Phương pháp được phòng kế hoạch sử dụng để kiểm soát tiến độ sản xuất
là sử dụng biểu đồ GANTT. Đây là phương pháp lập kế hoạch tiến độ phổ
biến, vì khá đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Sau khi đã có những thông số cần
thiết, cán bộ sẽ lập kế hoạch tiến độ cho 3 tháng, hết tháng thứ nhất lại lập kế
hoạch cho tháng thứ 2 và thứ 3, thêm một tháng mới. Cứ như vậy, thực hiện
lập kế hoạch theo kiểu cuốn chiếu. Các đơn vị sản xuất phải báo cáo hàng ngày

về tiến độ thực hiện để cán bộ kế hoạch xác định tốc độ sản xuất, đã thực hiện
được đến đâu đơn hàng để đốc thúc hoặc bố trí sản xuất thêm cho các đơn vị
khác, tăng ca để đảm bảo giao hàng cho khách hàng đúng thời gian.
Thời gian hoàn thành sản xuất một mã hàng phải trước thời điểm giao
hàng 5 ngày, để có thời gian kiểm tra sản phẩm và nhập kho.
Số ngày sản xuất 1 mã hàng =

SLMH
SLĐLĐ * NSLĐ

Ngày bắt đầu sản xuất = Ngày giao hàng - 5 ngày - số ngày sản xuất
Việc xác định ngày bắt đầu này chỉ mang tính tương đối, trong trường hợp
mà ngày bắt đầu sản xuất chưa tới, nhưng do chuyền đã trống chỗ (các sản
phẩm được sản xuất nhanh hơn so với kế hoạch) thì có thể tiến hành sản xuất
luôn nếu như nguyên phụ liệu đã có trong kho.


Ví dụ: Đối với hàng Mangharams có mã hàng là TH 2517 với số lượng là
3199 chiếc.
Mã hàng được bố trí vào dây chuyền 2 của xí nghiệp may 1.
Số lao động của dây chuyền này là 45 lao động, năng suất lao động la 7
chiếc / lao động / ngày.
Khi đó ta sẽ tính được số ngày cần sản xuất mã hàng TH 2517 như sau:
3199
Số ngày cần để sản xuất =
mã hàng TH 2517

= 10 (ngày)
45*7


Ngày giao hàng là ngày 25/8, như vậy ta sẽ tính được ngày bắt đầu sản
xuất là ngày 10/8. Đây là ngày bắt buộc phải đưa vào sản xuất. Lệnh sản xuất
sẽ được phát trước ngày 10/8 từ 3 đến 4 ngày để chuẩn bị nguyên phụ liệu.
Trong trường hợp, sản phẩm được sản xuất cùng dây chuyền trước sản phẩm
này xong trước kế hoạch thì có thể tiến hành sản xuất TH2517 trước ngày 10/8
ngay khi đã có đủ nguyên phụ liệu.
Đối với các đơn vị khác, do năng suất của dây chuyền khác nhau thì sẽ
tính toán cụ thể cho từng dây chuyền.
Căn cứ vao kế hoạch tiến độ, ta có thể được dây chuyền nào đang sản
xuất sản phẩm nào tại 1 thời điểm nhất định. Các xí nghiệp sẽ báo cáo cho cán
bộ lập kế hoạch hàng ngày, ví dụ như xí nghiệp 1 sẽ báo cáo tại ngày 1/8 về
việc sản xuất hàng MV2440A , trong đó tháng 8 chỉ có 7 ngày để hoàn thành
2500 sản phẩm (do tháng 7 chưa hoàn thành mức kế hoạch đề ra ), trong khi đó
với 7 ngày công, và năng suất bình thường thì chỉ có thể đạt được mục tiêu là
2205 sản phẩm. Điều này nghĩa là sẽ phải tăng ca để đảm bảo cho đến ngày 9/8
phải có đủ sản phẩm là 2500 và bắt đầu tiến hành sản xuất mã hàng TH2517.
Nhưng do trục trặc không thể tăng ca và không điều đình được với khách hàng
( xin thêm thời gian ), cán bộ kế hoạch sẽ bố trí sang dây chuyền thứ 3, vào


khoảng thời gian trống trong 2 ngày giữa việc sản xuất 2 mã hàng SO6237D và
H5365B.
* Phát lệnh sản xuất:
Sau khi có bảng tiến độ sản xuất, lệnh sản xuất theo từng khách hàng
được lập, đưa xuống xí nghiệp sản xuất. Các lệnh sản xuất sẽ được lập trước
thời điểm sản xuất 3 đế 4 ngày, để có thời gian các xí nghiệp lấy nguyên phụ
liệu từ kho cho việc tiến hành sản xuất. Căn cứ theo yêu cầu sản xuất của các
đơn hàng về kích cỡ sản phẩm và màu sắc để phân loại. Dựa trên các lệnh sản
xuất, hoạt động sản xuất bắt đầu có trật tự.
Bảng 17: Mẫu lệnh sản xuất hàng Mangharams

BM: 09.01.03/sbh:3
Số đơn hàng, job no: S8334

XN May: XN May1

Số ART.PO (nếu có ): không

Ngày cắt:6/8

Mã hàng: TH 2517

Ngày May:10/8

Số lượng: sơ mi 3199 chiếc

Cỡ

38

XN đặt chỉ

Ngày Giao hàng KH:25/8

39

40

41

42


43

44

45

Tổng

FIL White

160 144

144

144

136

136

136

1000

FIL Frechblue

152 150

150


150

174

174

174

1124

FIL Anthracite

202 140

140

140

154

154

154

1075

Tổng

514 434


434

434

464

464

464

3199

Mẫu vải

Vải 100% CTN
(Nguồn: P. Kế Hoạch)


5.K ết luận
Trong nền kinh tế thị trường, để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì
doanh nghiệp đó cần phải có những thay đổi thích nghi với thị trường, phải
luôn sẵn sàng để đối mặt với những biến động phức tạp của thị trường. Việc
lập được một kế hoạch sản xuất, kinh doanh khoa học sẽ ảnh hưởng đến toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, với một quy trình khoa
học sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được những phương án sản xuất tốt nhất,
nhằm đưa công ty sớm đạt được những mục tiêu đề ra, trở thành một doanh
nghiệp dệt may hàng đầu của Việt Nam.




×