DINH DƯỠNG
VAI TRÒ CỦA NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ THỂ
L/O/G/O
www.trungtamtinhoc.edu.vn
I. Phân bố nước trong cơ thể
•
Lượng nước toàn phần trong cơ thể phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể, tuổi và
giống.
•
Nước chiếm 74% trọng lượng cơ thể khi mới sinh ra.
•
Chiếm 55-60%
•
45- 50%
Chiếm
Người trưởng thành
nam
Người trưởng thành nữ
•
Người già 45-
www.trungtamtinhoc.edu.vn
50%
•
•
Sự thay đổi lượng nước nhanh xảy ra phần lớn ở phần ngoài cơ thể.
Tỷ lệ nước trong các bộ phận:
Mô mỡ
20% nước
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Huyêt
cơ
tương
75% nước
90% nước
Sự phân bố nước
trong cơ thể
Nước trong và ngoài tế
bào bị phân cách bởi
Trong tế bào
Ngoài tế bào
màng bán thấm của tế
bào
Giữa hai phần
này được phân
Nước trong mạch
máu
www.trungtamtinhoc.edu.vn
cách bởi thành
Nước gian bào
mạch máu
•
•
Nước di chuyển giữa các vùng của cơ thể theo cơ chế khuếch tán thụ động.
Nó di chuyển từ vùng có nồng độ phân tử nước cao tới vùng có nồng độ nước
thấpquá trình thẩm thấu.
•
Hướng di chuyển của nước khi thẩm thấu phụ thuộc vào nồng độ của chất hòa tan
trong dung dịch.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Dung dịch có chất hòa tan cao sẽ có nồng độ nước thấp và ngược lại.
Sự di chuyển của nước trong thẩm thấu phụ thuộc vào áp lực thẩm thấu và phụ
thuộc vào mặt trong hay ngoài của màng bán thấm.
Nước có xu hướng di chuyển từ vùng có áp lực thẩm thấu thấp sang vùng có áp lực
thẩm thấu cao.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
•
•
Cơ thể có thể thực hiện một số chức năng kiểm soát cân bằng thẩm thấu.
•
Các ion tồn tại tự do trong dung dịch của cơ thể nhưng khi chúng kết hợp với các
phần tử trung tính sẽ tạo nên các dung dịch muối có chứa Na+, K-…
•
Các ion này hòa tan trong nước được gọi là chất điện giải.
Con đường quan trọng nhất là kiểm soát chuyển động của nước phối hợp với
nồng độ của một số ion kim loại trong và ngoài tế bào.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
hức năng nước trong
www.trungtamtinhoc.edu.vn
thể
L/O/G/O
Là dung môi của các
Là chất phản ứng hóa
phản ứng hóa học
học của nhiều phản
trong cơ thể
ứng sinh hóa
Là chất
Là chất điều hòa
bôi trơn
nhiệt độ
1. Là dung môi của các phản ứng hóa học trong cơ thể
Dung môi là
gì ?
Dung môi là 1 dung dịch lỏng để hòa tan nhiều chất hóa học khác nhau
Nước là
Không có dung môi nước, rất ít các phản ứng xảy ra, các chức năng
sống của cơ thể sẽ không điều hòa và thực hiện được
dung môi sống
Nhờ việc hòa tan trong dung môi trong hoặc ngoài TB mà chất hóa
học của cơ thể sống có thể tồn tại và thực hiện chức năng
www.trungtamtinhoc.edu.vn
•
TP đi vào cơ thể → TP tiếp xúc dịch tiêu hóa → TP được nhào trộn và phản ứng
với các chất hóa học thực hiện chức năng tiêu hóa.
•
Chất dinh dưỡng được hấp thu vào máu (máu chứa khoảng 3l nước)
•
Nước đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cấu trúc và hình dạng của màng
TB, tạo lực đẩy chuỗi hydrocarbon kỵ nước, tạo nên và duy trì cấu trúc màng TB
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò
Nước trong
mạch máu
Nước trong tế
- Hòa tan các chất dinh dưỡng,
Môi trường để các chấ t dinh
vận chuyển chúng đến các mô và
dưỡng tham gia vào phản ứng
TB của cơ thể
sinh hóa
- Giúp máu có dạng lỏng
- Vận chuyển nhiều chất quan
trọng: hoocmon, kháng thể,..
www.trungtamtinhoc.edu.vn
bào
2. Là chất phản ứng hóa học của nhiều phản ứng sinh
hóa
•
Các chất tham gia vào phản ứng hóa học được gọi là chất phản ứng. Trong quá
trình hoạt động, chất phản ứng biến đổi và tham gia vào sản phẩm.
•
Nước là chất phản ứng tham gia trực tiếp vào các phản ứng khác nhau của cơ thể.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
3. Chất bôi trơn
•
Các dịch lỏng có tính bôi trơn do chúng dễ dàng bao phủ lên các chất khác, nước
có tác dụng bôi trơn quan trọng của cơ thể, đặc biệt là nơi tiếp xúc các đầu nối,
bao hoạt dịch,.. Nước giúp TP đi dễ dàng trong ống tiêu hóa
www.trungtamtinhoc.edu.vn
4. Điều hòa nhiệt độ
•
Nước có vai trò quan trọng trong việc phân phối hơi nóng của cơ thể thông qua việc phân phối nhiệt độ cơ thể
•
Khi nước bay hơi từ dạng nước sang dạng hơi, chúng hấp thu và mang theo nhiệt.
•
Khi cơ thể quá nóng: mao mạch dưới da dãn nở, làm tăng thể tích máu đi tới, làm tăng tốc độ tỏa nhiệt
Những người béo trệ sẽ cảm thấy khó chịu hơn do họ có lớp mỡ dưới da dày hơn.
•
Khi cơ thể quá lạnh: mao mạch co lại, làm giảm mất nhiệt
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Nước cung cấp nguồn chất khoáng cho cơ thể
-
Dù thành phần nước là hydro và oxy, nhưng nước chúng ta sử dụng hàng ngày thường chứa 1 lượng
đáng kể chất khoáng: Ca, Mg, Mn,..
-
Tỷ lệ chất khoáng này phụ thuộc nguồn nước và các NSX.
-
Chất khoáng trong nước có lợi nhưng nếu quá liều lượng sẽ gây hại cho cơ thể.
việc theo dõi và giám sát chất lượng nước cung cấp cho cơ thể là rất quan trọng
www.trungtamtinhoc.edu.vn
III. Sự mất nước của cơ thể
Nước bị mất qua các con đường
www.trungtamtinhoc.edu.vn
1
Con đường thở
2
Qua da
3
Qua phân
4
Qua nước tiểu
Qua con đường thở (qua phổi)
•
Nước bị mất liên tục qua phổi trong quá trình thở, bình quân khoảng 300 ml/ ngày.
•
Trong điều kiện khí hậu khô khác thường, lượng nước mất qua phổi và da có thể
nhiều hơn bài tiết qua nước tiểu.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Qua da
•
•
Có thể đạt 2500ml/giờ trong điều kiện nóng, ẩm
•
Nếu lượng nước này không được bù đắp lại đủ hiện tượng mất nước
•
Tỷ lệ mất nước qua da của trẻ Phải bù đủ nước cho trẻ trong điều kiện nóng, ẩm hoặc
•
Nước mất qua da khoảng 350-700 ml/ngày
trẻ bị sốt
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Qua phân
•
Mỗi ngày có khoảng 8-10 lít nước được bài tiết vào đường tiêu hóa qua dịch tiêu hóa, mất ít nhất 3,7 lít.
•
Hầu hết các dịch này được tái hấp thu, còn khoảng 200ml được bài tiết qua phân hằng ngày.
•
Lượng bài tiết hàng ngày phụ thuộc lượng nước có trong thực phẩm
•
Nước bọt bài tiết nhiều nhất khi thức ăn khô
Ít nhất khi thức ăn nhiều nước
•
Lượng dịch tiêu hóa của dạ dày, tụy, ruột cũng có thể thay đổi phụ thuộc lượng nước trong thực phẩm.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Qua nước tiểu
••
Nước tiểu chiếm 97% lượng nước đào thải hàng ngày (do máu được lọc qua thận với tốc độ
125ml/phút)
•
Trước khi đào thải ra khỏi cơ thể, nước còn được tái hấp thu tại thận nhằm đảm bảo thể tích máu
ổn định.
•
Lượng nước tiểu đào thải
1-2 lít/ngày lượng nước cung
cấp qua
ăn, uống
•
Lượng nước tiểu tối thiểu 300-500ml/ngày, bài tiết cùng với sản phẩm chuyển hóa của cơ thể
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Qua nước tiểu
••
Khi lượng nươc tiểu lượng tối thiểu sản phẩm chuyển hóa có thể tích trữ lại trong máu
và gây hại cho cơ thể
•
Thận trẻ em chưa hoàn thiện chức năng bài tiết chất điện giải Khi cung cấp một lượng
thừa Na, protein, khẩu phần ăn chứa quá đặc hay quá loãng vi khoángHậu quả: quá tải
cho thận trẻ em
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Lượng mật bài tiết lượng mỡ
có trong thực phẩm
•
Tiêu chảy làm mất một lượng nước đáng chú ý qua đường phân, nôn
•
Tình trạng mất nước cũng trở nên ngay hoeerm nếu không bồi phụ kịp thời natri
và nước
www.trungtamtinhoc.edu.vn
IV. NHU CẦU NƯỚC
•
Cơ thể hàng ngày cần khoảng 2 lít nước để bù lại lượng nước mất qua các con đường khác
nhau.
•
Trong điều kiện mất nước ít nhất, lượng nước cung cấp cần khoảng 1,5 lít.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Bảng
Bảng 4.1
4.1 Cân
Cân bằng
bằng nước
nước ởở người
người trưởng
trưởng thành.
thành.
Số lượng (ml)
Nguồn nước
•
Đồ uống
•
1100
•
Thực phẩm rắn
•
500 – 1100
•
Nước chuyển hóa
•
300 – 400
Tổng số
1900 – 2500
Mất nước
•
Nước tiểu
•
900 – 1300
•
Qua da
•
500
•
Mồ hôi và qua phổi
•
300 – 500
•
Phân
•
200
Tổng số
www.trungtamtinhoc.edu.vn
1900 - 2500
•
Người trưởng thành tiêu thụ khoảng 1 lít nước cho 1000 Kcal chế độ ăn.
•
Trẻ em là 1,5 lit/1000Kcal.
•
2/3 lượng nước do đồ uống cung cấp,phần còn lại do thực phẩm khác cung cấp.
www.trungtamtinhoc.edu.vn