Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đánh giá diễn biến chất lượng nước lưu vực sông mã đoạn chảy qua tỉnh thanh hóa giai đoạn 2011 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.15 MB, 94 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHAN ĐĂNG LINH

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC
LƯU VỰC SÔNG MÃ ĐOẠN CHẢY QUA
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2014
Chuyên ngành:
Mã số:
Người hướng dẫn khoa học:

Khoa học môi trường
60.44.03.01
TS. Trịnh Quang Huy

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Phan Đăng Linh, học viên cao học lớp CH22KHMTC khoá K22
(2013-2015). Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Đánh giá diễn biến chất lượng
nước lưu vực sông Mã đoạn chảy qua tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2014” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào,
phần trích dẫn tài liệu tham khảo được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Phan Đăng Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Môi trường, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho
tôi trong thời gian tôi học tập tại Học viện.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới Thầy
giáo, Tiến sĩ Trịnh Quang Huy, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ dẫn tận tình cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Trung tâm Quan trắc môi trường
thuộc Tổng cục Môi trường đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ trợ
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Phan Đăng Linh

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tẳt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract.................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.5.

Những đóng góp mớý, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.


Tồng quan về tài nguyên nước lưu vực sông ...................................................... 4

2.2.

Vấn đề môi trường tại một số lưu vực sông tại việt nam ................................... 5

2.2.1.

Hiện trạng chất lượng nước LVS Nhuệ - Đáy .................................................... 5

2.2.2.

Lưu vực sông Cầu ............................................................................................... 9

2.2.3.

Lưu vực sông Đồng Nai ................................................................................... 11

2.2.4.

Nguyên nhân gây ô nhiễm nước mặt ................................................................ 14

2.3.

Quản lý tài nguyên nước lưu vực sông ............................................................. 17

2.3.1.

Quá trình phát triển ........................................................................................... 17


2.3.2.

Pháp luật liên quan đến quản lý chất lượng nước lưu vực sông ....................... 19

2.3.3.

Tổ chức quản lý môi trường lưu vực sông ....................................................... 20

2.3.4.

Thực hiện quy hoạch lưu vực sông................................................................... 20

2.3.5.

Xây dựng nguồn lực ......................................................................................... 21

2.3.6.

Sự tham gia của cộng đồng ............................................................................... 23

2.4.

Phương pháp phân tích thống kê đa biến.......................................................... 23

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 27
3.1.

Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 27


iii


3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 27

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 27

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 27

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27

3.5.1.

Thu thập và xử lý số liệu thứ cấp ..................................................................... 27

3.5.2.

Phương pháp kế thừa ........................................................................................ 28

3.5.3.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 31


3.5.4.

Phương pháp thống kê đa biến ......................................................................... 31

Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 32
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lưu vực sông Mã đoạn chảy qua
tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................. 32

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 32

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 36

4.2.

Phân tích các áp lực tác động tới chất lượng nước lưu vực sông Mã ............... 40

4.2.1.

Gia tăng dân số và đô thị hóa ........................................................................... 42

4.2.2.

Hiện trạng sản xuất nông nghiệp ...................................................................... 42


4.2.3.

Hiện trạng sản xuất công nghiệp, làng nghề ..................................................... 44

4.2.4.

Hiện trạng phát triển thương mại, dịch vụ ........................................................ 45

4.3.

Diễn biến chất lượng nước sông Mã đoạn chảy qua tỉnh Thanh Hóa .............. 45

4.4.

Đánh giá chỉ số chất lượng nước mặt (WQI) ................................................... 54

4.5.

Kết quả phân tich nhóm (CA)........................................................................... 59

4.6.

Kết quả phân tích thanh phân chinh (PCA) ...................................................... 61

4.6.

Đề xuất một số biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm chất lượng nước
Sông Mã ............................................................................................................ 62


4.6.1.

Các giải pháp chung ......................................................................................... 62

4.6.2.

Các giải pháp cụ thể.......................................................................................... 65

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 67
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 67

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 68

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 69
Phụ lục .......................................................................................................................... 71

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẲT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Bộ NN&PTNT


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BVMT

Bảo vệ môi trường

CA

Phân tích nhóm

CCN

Cụm công nghiệp

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

KCN

Khu công nghiệp

LVS

Lưu vực sông

PCA

Phân tích thành phần chính


PTN

Phòng thí nghiệm

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TNN

Tài nguyên nước

WQI

Chỉ số chất lượng nước

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Một số đặc trưng cơ bản của các hệ thống sông chính ở Việt Nam ............ 5

Bảng 2.1.


Các vị trí lấy mẫu quan trắc nước lưu vực sông Mã đoạn chảy qua
tỉnh Thanh Hoá .......................................................................................... 28

Bảng 2.2.

Phương pháp quan trắc hiện trường ........................................................... 30

Bảng 2.3.

Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ........................................ 30

Bảng 2.4.

Các mức đánh giá chất lượng nước ........................................................... 31

Bảng 4.1.

Các nhánh sông suối thuộc hệ thống sông Mã tại Thanh Hoá ................... 33

Bảng 4.2.

Đặc điểm thời tiết của lưu vực ................................................................... 34

Bảng 4.3.

Diễn biến tổng dân số và phân bố ở các khu vực từ năm 2011 - 2014 ........ 36

Bảng 4.4.

Giá trị sản xuất qua các năm ...................................................................... 37


Bảng 4.5.

Các nguồn thải chính trên lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hoá .......... 41

Bảng 4.6.

Kết quả tính toán chất lượng nước sông Mã năm 2011 – 2014 ................. 53

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Diễn biến giá trị DO trung bình trên sông Nhuệ giai đoạn 2012-2014 ....... 7

Hình 2.2.

Diễn biến giá trị NH4+ trên sông Nhuệ ....................................................... 7

Hình 2.3.

Diễn biến giá trị DO trên sông Đáy ............................................................. 8

Hình 2.4.

Diễn biến giá trị BOD5 trên sông Đáy ........................................................ 9

Hình 2.5.


Diễn biến giá trị COD trên sông Đáy .......................................................... 9

Hình 2.6.

Diễn biến DO trên sông Cầu từ năm 2011 đến năm 2014 ......................... 10

Hình 2.7.

Diễn biến BOD5 trên sông Cầu từ năm 2011 đến năm 2014 .................... 10

Hình 2.8.

Diễn biến COD trên sông Cầu từ năm 2011 đến năm 2014 ...................... 11

Hình 2.9.

Giá trị DO trên sông Sài Gòn năm 2014 .................................................... 12

Hình 2.10.

Giá trị BOD5 trên sông Sài Gòn năm 2014 ............................................... 13

Hình 2.11.

Giá trị COD trên sông Sài Gòn năm 2014 ................................................. 13

Hình 3.1.

Bản đồ các vị trí lấy mẫu quan trắc nước sông Mã.................................... 29


Hình 4.1.

Diễn biến hàm lượng DO trên sông Mã giai đoạn năm 2011- 2014.......... 46

Hình 4.2.

Diễn biến hàm lượng TSS trên sông Mã giai đoạn năm 2011- 2014 ........ 47

Hình 4.3.

Diễn biến hàm lượng COD trên sông Mã giai đoạn năm 2011 – 2014 ..... 48

Hình 4.4.

Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Mã giai đoạn năm 2011 – 2014.......... 49

Hình 4.5.

Diễn biến hàm lượng Fe trên sông Mã giai đoạn năm 2011 – 2014 .......... 50

Hình 4.6.

Diễn biến hàm lượng NO3- trên sông Mã giai đoạn năm 2011 – 2014..... 51

Hình 4.7.

Diễn biến hàm lượng NH4+ trên sông Mã giai đoạn năm 2011 – 2014 .......... 52

Hình 4.8.


Diễn biến hàm lượng Coliform trên sông Mã giai đoạn năm 2011 – 2014 ...... 53

Hình 4.9.

Biểu đồ Boxplot diễn biến WQI trên sông Mã giai đoạn năm 2011 - 2014 ..... 56

Hình 4.10.

Phân tích nhóm (CA) chất lượng nước tại các điểm lấy mẫu trên lưu ...... 60

Hình 4.11.

Phân tích thành phần chính (PCA) chất lượng nước tại các điểm lấy
mẫu trên lưu ............................................................................................... 62

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới
chất lượng nước lưu vực sông Mã đoạn chảy qua tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011
- 2014; đánh giá diễn biến chất lượng nước và từ đó có thể đề xuất các giải pháp
nhằm giảm thiểu ô nhiễm chất lượng nước. Luận án đã xử lý số liệu và tính toán
chỉ số WQI và sử dụng phương pháp thống kê đa biến là Phân tích nhóm cluster
(CA) và Phân tích thành phần chính (FA/PCA) để đánh giá chất lượng nước. Kết
quả tính toán WQI đã cho thấy chất lượng nước lưu vực sông Mã đã dần dần
được cải thiện qua từng năm. Kết quả phân tích nhóm CA đã xác lập và phân
chia các điểm quan trắc thành 2 nhóm: nhóm 1 có đặc trưng chất lượng nước
trung bình bắt đầu từ Cầu Na Sài đến Phà Hoành, nhóm 2 đặc trưng chất lượng

nước có dấu hiệu bị ô nhiễm tại 2 điểm cuối là Cửa Hới và Ngã ba Bông. Kết quả
phân tích thành phần chính PCA đã chỉ ra 9 thông số làm thay đổi chất lượng
nước là DO, TSS, EC, TDS, COD, NH4+, NO3-, Coliform và Fe.

viii


THESIS ABSTRACT
The purposes of research of the thesis are to determine the factors affect to
water quality for a segment of Ma river basin’s flowing through Thanh Hoa
province in 2011 to 2014; assessment on the changes of water quality and thus
can propose solutions in order to reduce pollution of water quality. The thesis has
processed the data and calculated the water quality index (WQI) and using
multivariate statistical method are Cluster Analysis (CA) and Principal
Component Analysis (PCA) to assess water quality. The result of calculate WQI
has shown that water quality of Ma River basin has gradually improved over the
years. CA has established and splited monitoring points into 2 groups: group 1
with average water quality from Na Sai Bridge to Hoanh Ferry terminal, group 2
has signs of contamination from Bong Turning point to Hoi Estuary. PCA has
showed 9 parameters has affected to water quality are: Dissolved Oxygen (DO),
Total Suspended Solid (TSS), Electric Conductivity (EC), Total Dissolved Solid
(TDS), Chemical Oxygen Demand (COD), Amoni (NH4+), Nitrat (NO3-),
Coliform and Iron (Fe).
Keys. Ma river basin, water quality, WQI, CA, PCA, Thanh Hoa province.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Quản lý lưu vực sông là hoạt động đã được diễn ra ở nhiều nước trên thế
giới cũng như ở Việt Nam trong nửa cuối thế kỷ 20 và phát triển mạnh trong vài
thập kỷ gần đây, nhằm đối phó với những thách thức về sự khan hiếm nước, sự
gia tăng tình trạng ô nhiễm và suy thoái các nguồn tài nguyên và môi trường của
các lưu vực sông.
Ngày 02/12/2003, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 256/2003/QĐTTg về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ Môi trường đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020. Một trong những nội dung cơ bản về bảo vệ môi trường
của Chiến lược là bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, đặc biệt là tài nguyên nước của các lưu vực sông.
Theo Quyết định 1989/QĐ-TTg ban hành ngày 1/11/2010 về việc ban
hành danh mục các LVS liên tỉnh, LVS Mã là LVS có diện tích lớn thứ 4 với
diện tích toàn lưu vực là 28.400 km2, lưu lượng nước trung bình năm là 52,6
m3/s. LVS Mã là vùng lãnh thổ có điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi
trường phong phú và đa dạng, có vị thế địa lý kéo dài theo nhiều tỉnh Điện biên,
Sơn La, Thanh Hóa. Trong đó một số tỉnh sử dụng trực tiếp nguồn nước sông
trong lưu vực làm nước cung cấp sinh hoạt.
Trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa những năm
gần đây, dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, môi
trường nước lưu vực sông Mã đã và đang có hiện tượng ô nhiễm nguồn nước,
nhiều vấn đề môi trường đã và đang diễn ra rất phức tạp. Chất lượng nước ở LVS
Mã chịu tác động nhiều từ các hoạt động của con người. Những tác động này
phân bố không đồng đều tùy từng vùng miền và tùy từng thời điểm. Do vậy, chất
lượng nước LVS cũng biến động nhiều theo thời gian và không gian. Việc nghiên
cứu đánh giá hiện trạng, xu thế diễn biến môi trường nước lưu vực sông Mã nói
chung và trên sông Mã đoạn chảy qua địa phận tỉnh Thanh Hóa nói riêng nhằm
giúp cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách có cái nhìn tổng thể và đưa ra
các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường nước sông Mã một cách tối ưu là vấn
đề rất cần thiết. Để làm rõ những vấn đề trên, đề tài “Đánh giá diễn biến chất
lượng nước lưu vực sông Mã đoạn chảy qua tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 2014” được thực hiện với mục đích đưa ra các giải pháp tổng thể bảo nhằm giảm
thiểu ô nhiễm chất lượng nước lưu vực sông Mã.

1


1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trên cơ sở các nghiên cứu, đánh giá về chất lượng nước lưu vực sông Mã
đoạn chảy qua tỉnh Thanh Hóa ta có thể thấy rằng:
- Dưới ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt, chế biến, sản xuất, chất
lượng môi trường nước sông Mã đang có dấu hiệu ô nhiễm, đặc biệt là hạ lưu
tỉnh Thanh Hóa, chất lượng nước sông Mã biến động phức tạp theo không gian
và thời gian.
Chất lượng nước đoạn hạ lưu tại Ngã ba Bông tại Cửa Hới đã bị ô nhiễm
cục bộ bởi các thông số Fe và Colifrom, chủ yếu vào đợt quan trắc mùa mưa vào
tháng 5 và tháng 9, đặc biệt là thông số Fe tại các điểm quan trắc có giá trị tương
đối cao do khu vực này có khá nhiều các mỏ khai thác quặng săt nằm ở dọc lưu
vực sông.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nước lưu vực sông Mã.
- Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước lưu vực sông Mã đoạn
chảy qua tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2014.
- Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm chất lượng nước lưu vực
sông Mã.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi về không gian: Đề tào thực hiện nghiên cứu, đánh giá chất
lượng nước lưu vực sông Mã đoạn chảy qua tỉnh Thanh Hóa, cụ thể qua địa phận
các huyện Quan Hóa, Cẩm Thủy, Vĩnh Lộc và đoạn hạ lưu tại Ngã ba Bông và
Cửa Hới.
- Phạm vi về thời gian: Trong 4 năm, từ năm 2011 đến năm 2014.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚİ, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê đa biến phân
tích nhóm (Cluster Analysis) và phân tích yếu tố/thành phần chính (Factor

Analysis/Principal Component Analysis) là phương pháp tương đối mới trong
việc đánh giá diễn biến chất lượng nước. Phương pháp này giúp cho đề tài chỉ ra
được các vị trí quan trắc có chất lượng nước tương đồng với nhau, từ đó có thể đề
xuất giảm bớt kích cỡ điểm quan trắc và phương pháp cũng chỉ ra được những
thông số có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng nước sông Mã.
2


Ý nghĩa thực tiễn: Từ những kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ đưa ra những
thông tin phục vụ cho việc cải thiện chất lượng thu thập thông tin của chương
trình quan trắc hiện tại và làm cơ sở cho các nhà quản lý tại địa phương có những
chính sách phù hợp trong quản lý và khai thác bền vững tài nguyên nước lưu vực
sông Mã đi kèm với các quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỒNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2012 - Báo cáo về nước
mặt, Việt Nam có hơn 2.360 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên, trong đó có
109 sông chính. Toàn quốc có 16 lưu vực sông (LVS) với diện tích lưu vực lớn
hơn 2.500 km2, 10/16 lưu vực có diện tích trên 10.000 km2. Tổng diện tích các
LVS trên cả nước lên đến trên 1.167.000 km2, trong đó, phần lưu vực nằm ngoài
diện tích lãnh thổ chiếm đến 72%.
Tổng lượng dòng chảy sông ngòi trung bình hàng năm của nước ta
khoảng 753,9 km3, trong đó tổng lượng ngoài vùng chảy vào là 460,940 km3
chiếm 61,14% và dòng chảy nội địa là 262,600 km3, chiếm 38,86%. Nếu xét
chung cho cả nước, thì tài nguyên nước mặt của nước ta tương đối phong phú,
chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới, trong khi đó

diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế giới. Tuy nhiên, một
đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước mặt là những biến đổi mạnh mẽ theo
thời gian (dao động giữa các năm và phân phối không đều trong năm) và còn
phân bố rất không đều giữa các hệ thống sông và các vùng. Tổng lượng dòng
chảy năm của sông Mê Kông bằng khoảng 475 km3, sau đó đến hệ thống sông
Hồng - Thái Bình 135 km3, hệ thống sông Đồng Nai 37 km3, sông Mã, Cả - La,
Thu Bồn có tổng lượng dòng chảy xấp xỉ nhau, khoảng trên dưới 20 km3, các
hệ thống sông Bằng Giang - Kỳ Cùng và sông Ba cũng xấp xỉ nhau, khoảng 9,5
km3, các sông còn lại là 94,5 km3. Một đặc điểm quan trọng nữa của tài nguyên
nước sông của nước ta là phần lớn nước sông (khoảng 60%) lại được hình thành
trên phần lưu vực nằm ở nước ngoài, trong đó hệ thống sông Mê Kông chiếm
nhiều nhất. Nếu chỉ xét thành phần lượng nước sông được hình thành trong lãnh
thổ nước ta, thì hệ thống sông Hồng - Thái Bình có tổng lượng dòng chảy lớn
nhất 83,2 km3, sau đó đến hệ thống sông Mê Kông 75 km3, hệ thống sông Đồng
Nai 33,5 km3.

4


Bảng 1.1. Một số đặc trưng cơ bản của các hệ thống sông chính ở Việt Nam
Diện tích lưu vực (km2)
TT

1

Hệ thống sông

Bằng Giang –
Kỳ Cùng


Ngoài

Trong

nước

nước

1.980

11.280

Tổng lượng dòng chảy năm
(tỷ m3)
Ngoài

Trong

nước

nước

13.260

1,7

7,7

9,4


Tổng

Tổng

2

Hồng - Thái Bình

86.660

82.340

169.000

51,8

83,2

135

3



10.680

17.720

28.400


3,9

14,1

18

4

Cả - La

9.470

17.730

27.200

4

19,5

23,5

5

Thu Bồn

-

10.350


10.350

-

20,1

20,1

6

Ba

-

13.900

13.900

-

9,5

9,5

7

Sê San

-


-

11.620

-

-

12,9

8

Srê Pôk

-

-

18.265

-

-

13,5

9

Đồng Nai


6.700

33.300

40.000

3,5

33,5

37

10

Mê Kông

756.000

39.000

795.000

400

75

475

Cả nước


871.490

225.620

262,600

753,900

1.119.995 460,940

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia (2012)

2.2. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ LƯU VỰC SÔNG TẠI VIỆT NAM
2.2.1. Hiện trạng chất lượng nước LVS Nhuệ - Đáy
LVS Nhuệ - Đáy đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước nói chung và khu vực đồng bằng sông Hồng nói riêng. LV
sông Nhuệ - sông Đáy có diện tích 7.665 km2, chiếm 10% diện tích toàn LVS
Hồng, thuộc địa phận của 5 tỉnh, thành phố: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam
Định và Ninh Bình.
Hiện tại, nước của trục sông chính thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đã
bị ô nhiễm, đặc biệt là nước sông Nhuệ. Tình trạng ô nhiễm sông Nhuệ đã được
đoàn công tác của Cục Thuỷ lợi báo cáo Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Báo cáo ngày 30/11 nêu rõ: "Hiện tại do nguồn nước xuống thấp,
dòng chảy cơ bản nhỏ không đủ đảm bảo môi trường cho sông. Các sông khác có
chất lượng nước ở mức giới hạn cho phép đối với nước loại B. Nếu không có
biện pháp ngăn ngừa khắc phục, xử lý ô nhiễm kịp thời thì tương lai không xa
nguồn nước sông Nhuệ, sông Đáy không thể sử dụng cho sản xuất được. Từ đoạn
5



sông chảy qua quận Hà Đông, nước bắt đầu bị ô nhiễm nặng. Các tiêu chí ô
nhiễm đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 3-4 lần. Bằng mắt thường, người ta cũng
nhận thấy nước sông màu đen, đầy váng bẩn, có mùi tanh.
Theo tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường các địa phương, hiện
nay, trên lưu vực sông Nhuệ - Đáy có các nguồn thải chính gồm 8 khu công
nghiệp và cụm công nghiệp (KCN và CCN) với trên 157 dự án và cơ sở đang
hoạt động, 266 cơ sở ngoài KCN và CCN, 358 làng nghề và các nguồn nước thải
phát sinh từ sinh hoạt của các đô thị, khu dân cư, du lịch, thương mại, khách sạn,
nhà hàng; nước thải của các cơ sở y tế; nước thải của các cơ sở công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ; nước thải từ nông nghiệp; nước thải từ các
hoạt động giao thông thủy... chưa được thu gom và xử lý.
Theo Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường nước lưu vực sông
Nhuệ - Đáy năm 2014 của Trung tâm Quan trắc môi trường, Tổng cục Môi
trường, LVS Nhuệ - Đáy trong một số năm gần đây có một số đặc điểm khá khác
biệt so với một số lưu vực sông khác:
- Vào mùa khô nước trên lưu vực sông Nhuệ - Đáy rất ít, tại một số nơi có
mầu đen, mùi hôi, thối, có nhiều nơi hầu như không có dòng chảy, mặt nước bị
thu hẹp (ví dụ như điểm quan trắc tại cầu Mai Lĩnh; đoạn từ Phúc La cho đến
điểm quan trắc Đồng Quan);
- Vào mùa mưa nước LVS Nhuệ - Đáy nhiều hơn, lưu vực sông Nhuệ Đáy
lại là nơi xả lũ cho khu vực thượng lưu (chủ yếu là Hà Nội), đồng thời nước lũ
cũng cuốn theo rất nhiều rác thải cũng như chất ô nhiễm.
Diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ: Tại khu vực đầu nguồn (sau khi
nhận nước sông Hồng), nước sông hầu như không bị ô nhiễm. Từ đoạn sông chảy
qua khu vực quận Nam Từ Liêm cho tới trước khi nhận nước sông Tô Lịch, nước
đã bắt đầu bị ô nhiễm: Giá trị các thông số BOD5, COD, tại các điểm đo đều vượt
QCVN 08:2008 loại A1 nhiều lần, riêng thông số Coliform, N-NH4+ vượt QCVN
08:2008 loại B1. Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do nước thải sinh hoạt của
quận Hà Đông và nước thải sản xuất của Cụm công nghiệp Từ Liêm, làng bún
Phú Đô, làng nghề Cát Quế, Dương Liêu đổ vào sông... Sau khi tiếp nhận nước

thải của sông Tô Lịch, nước sông Nhuệ bị ô nhiễm cao hơn. Nước thải sông Tô
Lịch là nguyên nhân chính gây ô nhiễm cho sông Nhuệ, đặc biệt tại điểm cầu Tó
trở đi. Ngoài ra, sông Nhuệ còn là nơi tiếp nhận nước thải từ hoạt động sản xuất
công nghiệp, làng nghề chưa qua xử lý; tình trạng đổ rác thải xuống sông còn
6


phổ biến; tình trạng lấn chiếm, xây dựng trái phép hai bên bờ sông vẫn diễn ra
(Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy
năm 2014, Trung tâm Quan trắc môi trường).

Hình 2.1. Diễn biến giá trị DO trung bình trên sông Nhuệ giai đoạn 2012-2014
Giá trị DO trung bình trên sông Nhuệ năm 2014 có diễn biến giảm nhẹ so
với năm 2013 và tăng nhẹ so với 2012 có duy nhất giá trị trung bình năm 2014
tại điểm Cống Liên Mạc đạt QCVN loại A2, trong đó các điểm còn lại có giá trị
trung bình đều không đạt QCVN loại B1.
Giá trị trung bình Amoni trên sông Nhuệ năm 2014 không đạt QCVN loại
B1 tại 10/10 điểm quan trắc trong đó có 5/10 điểm quan trắc có giá trị trung bình
năm 2014 cao hơn giá trị trung bình năm 2013 và 2012.

Hình 2.2. Diễn biến giá trị NH4+ trên sông Nhuệ

7


Diễn biến chất lượng nước sông Đáy: Chất lượng nước sông Đáy thay đổi
thất thường, phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nước các kênh, mương, sông
nhánh dồn vào trên suốt chiều dài của sông. Có nhiều nguyên nhân khác nhau
gây ra ô nhiễm nguồn nước sông Đáy và từ đó dẫn đến làm giảm chất lượng môi
trường sống trên toàn lưu vực. Nguyên nhân chủ yếu là do dòng chính sông Đáy

phải tiếp nhận rất nhiều nguồn nước thải, từ nước thải sản xuất đến nước thải
sinh hoạt trên phạm vi rộng.
Môi trường nước tại sông Đáy đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ. Các giá trị
COD hầu hết vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại A1. Tại hầu hết các điểm quan
trắc giá trị N- NH4+ và Coliform đều đạt và vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1.
Nước sông Đáy bị ô nhiễm ở mức nhẹ hơn sông Nhuệ và ô nhiễm chỉ mang tính
cục bộ. Sông Đáy chủ yếu bị ô nhiễm hữu cơ ở từng đoạn sông với các mức độ
khác nhau. Càng về hạ lưu mức ô nhiễm trên sông Đáy có xu hướng giảm.

Hình 2.3. Diễn biến giá trị DO trên sông Đáy
Hạ lưu sông Đáy (từ Kim Sơn - Ninh Bình ra cửa Đáy): Nguồn thải
thượng nguồn dồn về đã được pha loãng cộng với quá trình tự làm sạch của dòng
sông nên chất lượng nước ở hạ lưu sông Đáy được cải thiện so với các đoạn trên.

8


Hình 2.4. Diễn biến giá trị BOD5 trên sông Đáy

Hình 2.5. Diễn biến giá trị COD trên sông Đáy
2.2.2. Lưu vực sông Cầu
Sông Cầu có ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, tăng tính đa
dạng sinh học và duy trì các hệ sinh thái nước cho 6 tỉnh, bao gồm: Bắc Kạn,
Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương và một phần diện
tích của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, do sức ép của gia tăng dân số và sự phát
triển không bền vững, sông Cầu ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trong quá
trình khai thác nguồn tài nguyên phát triển kinh tế, môi trường lưu vực sông Cầu
đang bị đe dọa do tác động của tự nhiên và con người. Trung bình hàng năm, có
khoảng 40 triệu m3 chất thải lỏng đổ vào dòng sông dẫn đến chất lượng nước
đang có chiều hướng suy giảm.

Theo kết quả quan trắc của Trung tâm Quan trắc môi trường giai đoạn
2011 - 2014, đoạn thượng nguồn, nước sông còn giữ được tính tự nhiên vốn có
9


do chảy qua vùng dân cư thưa thớt và hoạt động công nghiệp chưa phát triển
mạnh. Nhìn chung, chất lượng nước của đoạn sông này còn tương đối tốt, các chỉ
tiêu chất lượng nước cho đến nay vẫn đảm bảo giới hạn cho phép đối với nguồn
nước mặt loại A1 và A2 (QCVN 08:2008/BTNMT) trừ một số đoạn sông suối
phụ lưu cấp 1, 2 chảy qua khu khai thác mỏ, quặng…

Hình 2.6. Diễn biến DO trên sông Cầu từ năm 2011 đến năm 2014
Đoạn trung lưu là đoạn sông Cầu bắt đầu chảy vào thành phố Thái
Nguyên đến hết tỉnh Thái Nguyên. Theo thống kê, đoạn sông này đã và đang tiếp
nhận một lượng lớn nước thải từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, sinh
hoạt, dịch vụ làm cho chất lượng nước suy giảm nhiều.

Hình 2.7. Diễn biến BOD5 trên sông Cầu từ năm 2011 đến năm 2014
Từ biểu đồ trên ta có thể thấygiá trị BOD5 có xu hướng tăng nhẹ tại Thái
Nguyên và tăng cao hơn tại các tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.
Giá trị trung bình BOD5 quan trắc được có xu hướng cao hơn vào các năm
2012 và năm 2014.
10


Hình 2.8. Diễn biến COD trên sông Cầu từ năm 2011 đến năm 2014
Giá trị COD quan trắc từ năm 2011 đến 2014 có xu hướng tăng nhẹ tại địa
bàn tỉnh Thái Nguyên và tăng cao dần tại các tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Đặc
biệt vào 3 năm gần đây cho giá trung bình năm COD khá cao, cao nhất tại điểm
Hòa Long nằm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cho giá trị lần lượt là 28,3 mg/L. Tuy

nhiên không có giá trị nào vượt QCVN 08:2008 loại B1.
Giá trị COD tại địa bàn 2 tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang tăng cao nguyên
nhân chính là do nước thải và rác thải của các làng nghề không qua xử lý và đổ
thẳng vào dòng sông; một phần cũng do các hoạt động phát triển công nghiệp
hóa, đô thị hóa cũng dẫn tới làm ô nhiễm nguồn nước tại đây.
2.2.3. Lưu vực sông Đồng Nai
Hệ thống sông Đồng Nai là một trong 3 hệ thống sông lớn nhất của Việt
Nam (sau sông Mê Kông và sông Hồng), bao gồm: dòng chính sông Đồng Nai và
4 phụ lưu lớn là sông La Ngà phía bờ trái, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm
Cỏ phía bờ phải.
Ngoài các tác động tự nhiên tự nhiên từ các yếu tố khí tượng thủy văn
(mưa, dòng chảy, triều,...), lưu vực sông Đồng Nai còn chịu nhiều tác động từ
các hoạt động phát triển kinh tế xã hội trên lưu vực như các hoạt động phát triển
nông nghiệp, thủy lợi, thủy điện, giao thông thủy,... ở cả thượng lưu và hạ lưu.
Bên cạnh đó, hệ thống sông Đồng Nai ở khu vực hạ lưu còn chịu tác động của
dòng chảy lũ từ sông Mê Kông thông qua hệ thống sông kênh ở lưu vực Vàm Cỏ.
Chất lượng nước của hệ thống lưu vực sông Đồng Nai đã và đang có xu
hướng bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là vùng hạ lưu Đồng Nai- Sài Gòn nơi tập
trung các thành phố lớn, nhiều khu công nghiệp và dân cư đông đúc của lưu vực.

11


Kết quả quan trắc trong năm 2013 và những tháng đầu năm 2014 theo báo
cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường nước lưu vực sông Đồng Nai năm
2014 của Trung tâm Quan trắc môi trường cho thấy môi trường nước sông Đồng
Nai vẫn có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ. Giá trị ôxy hóa, nhu cầu ôxy hóa các chất
hữu cơ tại sông Đồng Nai hầu hết vượt qui chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam,
ảnh hưởng đến nhiều nhà máy nước cung cấp nước sinh hoạt cho hàng triệu dân.
Ôxy hòa tan (DO)

10
8
6

DO (mg/L)

4
2
0
Cầu Tha Cầu
Hồ Dầu Cầu Dầu Cầu Bến
Cửa
Trạm Cầu Phú Sông Cầu Phú
La
Tống Lê Tiếng
Tiếng
Súc
sông
bơm
Cường Sài Gòn Long
Chân
(thị trấn
Thị Tính Hòa Phú
đoạn
chảy
Dầu
Tiếng)
qua thị
xã Thủ
Dầu

Một

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

Đợt 5

Cầu
Bình
Triệu

Hợp lưu
Nhà
rạch
máy
Chiếc và đóng
sông Sài tàu Ba
Gòn
Son

QCVN A2

Cảng
Tân
Thuận


QCVN B1

Hình 2.9. Giá trị DO trên sông Sài Gòn năm 2014
Giá trị DO từ vị trí cửa sông Thị Tính đến cầu Phú Cường luôn thấp trong
cả 5 đợt đồng thời không đạt QCVN 08:2008, loại A2. Khu vực này chịu tác
động bởi nước thải công nghiêp của các khu công nghiệp huyện Mỹ Phước, nước
thải sinh hoạt của thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương, nước thải từ các KCN
thuộc huyện Hóc Môn – Tp. HCM. Ở khu hạ lưu sông, tất cả các vị trí có giá trị
DO đo được trong cả 5 đợt đều không đạt QCVN 08:2008, loại B1.
Vị trí cầu Tha La, Tống Lê Chân có giá trị DO vào đợt tháng 5 tăng cao, > 8
mg/L. Tại thời điểm quan trắc, hiện trường lấy mẫu tại khu vực này có nhiều tảo. Sự
phát triển của tảo trong đợt này làm giá trị hàm lượng oxy hoà tan tăng cao.
Nhu cầu ôxy sinh học (BOD5)
Qua 5 đợt quan trắc năm 2014 cho thấy giá trị BOD5 tại khu vực sông Sài
Gòn có sự biến động theo thời gian. Tỷ lệ vượt QCVN 08:2008 thấp nhất vào đợt 3
= 7,1% và cao nhất vào đợt 2 = 50%.

12


20
15

BOD 5 (mg/L)

10
5
0
Cầu Tha

Cầu
Hồ Dầu Cầu Dầu Cầu Bến
Cửa
Trạm Cầu Phú Sông Sài Cầu Phú Cầu Bình Hợp lưu Nhà máy Cảng
La
Tống Lê Tiếng
Tiếng
Súc sông Thị bơm Hòa Cường
Gòn
Long
Triệu
rạch đóng tàu Tân
Chân
(thị trấn
Tính
Phú
đoạn
Chiếc và Ba Son Thuận
chảy qua
sông Sài
Dầu
Tiếng)
thị xã
Gòn
Thủ Dầu
Một
Đợt 1

Đợt 2


Đợt 3

Đợt 4

Đợt 5

QCVN A2

QCVN B1

Hình 2.10. Giá trị BOD5 trên sông Sài Gòn năm 2014
Giá trị BOD5 tại cửa sông Thị Tính vượt QCVN 08:2008, loại A2 trong cả
5 đợt. Khu vực này chịu tác động bởi nước thải sinh hoạt và nước thải công
nghiệp từ các khu công nghiệp như Mỹ Phước. Đối với đoạn hạ lưu, nhìn chung
chất lượng nước ở đoạn từ đoạn Sông Sài Gòn chảy qua Thủ Dầu Một đến cảng
Tân Thuận hầu hết đều đạt QCVN 08; 2008, loại B1, riêng tại vị trí sông Sài Gòn
chảy qua thị xã Thủ Dầu một, cầu Bình Triệu vượt QCVN 08:2008 loại B1 vào
đợt 4, nguyên nhân có thể do tác động nhất thời của một nguồn điểm.

Nhu cầu ôxy hoá học (COD)
30

COD (mg/L)

20

10

0
Cầu Tha Cầu Hồ Dầu

La
Tống Lê Tiếng
Chân

Đợt 1

Cầu Cầu Bến
Dầu
Súc
Tiếng
(thị trấn
Dầu
Tiếng)

Đợt 2

Cửa
sông
Thị
Tính

Đợt 3

Trạm Cầu Phú Sông Cầu Phú
bơm Cường Sài Gòn Long
Hòa
đoạn
Phú
chảy
qua thị

xã Thủ
Dầu
Một
Đợt 4

Đợt 5

Cầu
Bình
Triệu

Hợp lưu Nhà
rạch
máy
Chiếc
đóng
và sông tàu Ba
Sài Gòn Son

QCVN A2

Cảng
Tân
Thuận

QCVN B1

Hình 2.11. Giá trị COD trên sông Sài Gòn năm 2014
Trong 5 đợt quan trắc năm 2014, tại đoạn thượng lưu chỉ có cầu Tha La,
hồ Dầu Tiếng, cầu Phú Cường có giá trị COD đo được qua cả 5 đợt đều đạt

QCVN 08, các vị trí khác đều xuất hiện giá trị COD vượt QCVN trong 1 -2 đợt
(tập trung vào tháng 3 và 5 – tháng mùa khô, không có nước mưa pha loãng). Ở
13


đoạn hạ lưu, giá trị COD đo được tại các vị trí đều đạt QCVN 08:2008, loại B1
trong cả 5 đợt quan trắc.
2.2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước mặt
Có thể nói trong những năm gần đây, ô nhiễm các chất hữu cơ vẫn tiếp tục
là vấn đề nóng tại 3 hệ thống sông Cầu, Nhuệ - Đáy, Đồng Nai, thậm chí còn có
xu hướng gia tăng cả về mức độ ô nhiễm và mở rộng ra nhiều hệ thống sông
khác. Ở hầu hết các sông, hồ, kênh, rạch trong nội thành, nội thị, các thông số
đặc trưng ô nhiễm hữu cơ đều vượt giới hạn tối đa cho phép đối với nguồn nước
loại B. Chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn tương đối tốt, nhưng
phần trung lưu và hạ lưu phần lớn đã bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng.
Nhiều nơi chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều thông số như BOD5, COD,
Coliform, tổng N, tổng P cao hơn QCVN nhiều lần.
Nguyên nhân là do nước thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh
hoạt, làng nghề, chất thải y tế không được xử lý đã và đang thải trực tiếp vào các
con sông.
Chất thải từ sản xuất công nghiệp:
Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sông Cầu là nguyên
nhân làm giảm sút chất lượng và ô nhiễm nguồn nước sông Cầu. Theo thống kê
chưa đầy đủ trên địa bàn khu vực có gần 400 doanh nghiệp Nhà nước, Trung
ương, địa phương và hàng ngàn cơ sở tư nhân đang hoạt động, gồm hầu hết các
loại hình công nghiệp, thủ công nghiệp, làng nghề; và trong các lĩnh vực như sản
xuất năng lượng, khai thác chế biến khoáng sản, luyện kim, hóa chất, vật liệu xây
dựng, chế biến lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng v.v. Nguyễn Thị Hương
(2012) đã nêu:
Công nghiệp khai khoáng và chế biến khoáng sản chủ yếu tập trung ở Bắc

Kạn và Thái Nguyên. Chất thải rắn từ các mỏ than vào khoảng 1,5 triệu tấn/năm,
từ các mỏ sắt - 2,5 triệu tấn/năm, tại các mỏ thiếc - 800.000 tấn/năm. Nước thải
rửa quặng chứa nhiều chất độc hại và hàm lượng chất lơ lửng cao (đạt đến 400
mg/L), theo mưa hoặc thải thực tiếp vào sông Cầu.
Hà Nội có rất nhiều cơ sở sản xuất vừa và nhỏ hoạt động xen lẫn trong
khu dân cư, chỉ một vài nhà máy lớn có hệ thống xử lý nước thải, còn hầu hết đều
đổ trực tiếp ra sông Nhuệ hoặc qua hệ thống tưới tiêu nội thành dựa trên 4 con
sông Tô lịch, Lừ, Sét, Kim Ngưu, mỗi ngày/đêm đổ ra sông Nhuệ khoảng
400.000m3 nước thải). Đặc biệt đoạn chảy qua khu vực Văn Điển còn chịu ảnh
hưởng của nước thẩm thấu từ nghĩa trang, khu công nghiệp Văn Điển (nhà máy
14


phân lân, pin…), bãi rác thành phố. Theo khảo sát của Cảnh sát Môi trường năm
2013, bước đầu xác định có 322 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và gần
300 doanh nghiệp trong các làng nghề, cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội
phát sinh nước thải, không qua xử lý đổ vào sông Nhuệ như các cơ sở thuộc làng
nghề tái chế nhựa Trung Văn, Tân Triều; làm bún xã Mễ Trì (Từ Liêm); thu mua,
tái chế phế liệu Tân Triều (Thanh Trì); dệt lụa Vạn Phúc; nhuộm vải Dương Nội
(Hà Đông), chế biến nông sản Cát Quế, Minh Khai, Dương Liễu (Hoài Đức).
Bình quân, lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy thuộc địa bàn Hà Nội phải tiếp nhận
lượng nước thải của hơn 100 làng nghề từ 45.000 đến 60.000m3/ngày.
Trên toàn bộ lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có 114 KCN đang hoạt
động, trong đó tập trung ở 4 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam (Bình Dương, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu). Số lượng
KCN đã có hệ thống xử lý nước thải là 79/114 KCN, chủ yếu tại tỉnh Bình
Dương và Đồng Nai, chiếm khoảng 70%.
Sự gia tăng nước thải từ các KCN trong những năm gần đây là rất lớn.
Tốc độ gia tăng này cao hơn nhiều so với sự gia tăng tổng lượng nước thải chung
trong toàn quốc. Lượng nước thải phát sinh từ các KCN vùng Đông Nam bộ lớn

nhất trong 6 vùng kinh tế cả nước (chiếm khoảng 50%) (Báo cáo hiện trạng môi
trường quốc gia 2012).
Chất thải từ các làng nghề:
Trong lưu vực sông Cầu theo thống kê chưa đầy đủ có khoảng 200 làng
nghề. Các làng nghề này một mặt góp phần gia tăng sản phẩm cho xã hội và tạo
công ăn việc làm, nhưng mặt khác lại hàng ngày, hàng giờ thải các chất độc hại
làm suy thoái và ô nhiễm nước sông Cầu ngày càng trầm trọng. Ví dụ, trên địa
bàn xã Phong Khê, huyện Yên Phong và khu sản xuất giấy Phú Lâm, huyện Tiên
Sơn, Bắc Ninh, hai khu vực này có đến 50 xí nghiệp và 70 phân xưởng sản xuất,
tạo ra mỗi ngày khoảng trên 3.000 m3 nước thải chứa các hóa chất độc hại như
xút, chất tẩy rửa, phèn kép, nhựa thông, Javen, phẩm màu...
Quá trình canh tác nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật ngày càng tăng cũng góp phần không nhỏ gây ô nhiễm
sông Nhuệ. Theo Cục Cảnh sát Môi trường, dọc sông Nhuệ còn hơn 100 làng
nghề, mỗi ngày phát sinh khoảng 45.000 - 60.000 m3 nước thải từ sản xuất dệt
nhuộm, chế biến nông sản thực phẩm, cơ khí, thủ công mỹ nghệ, vật liệu xây
dựng, tái chế nhựa.
15


×