Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

GIÁO TRÌNH KIẾN THỨC TRỒNG RAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.78 MB, 139 trang )

Tài liệu
Những kiến thức về trồng rau
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY RAU
1.1 Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây rau
1.1.1 Giá trị dinh dưỡng của cây rau
Cây rau có vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với đời sống con người, bởi
chúng cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết mà không loại thực phẩm nào có thể thay
thế được. Rau xanh có tác dụng cân bằng dinh dưỡng trong chế độ ăn uống của cơ thể
con người, chúng cung cấp phần lớn các chất thiết yếu như vitamin, chất khoáng mà cây
trồng khác không cung cấp đủ. Kết quả nghiên cứu về mức tiêu thụ rau xanh cho thấy, ở
các nước phát triển thường có mức tiêu thụ rau trên đầu người cao hơn các nước đang
phát triển.
Bảng 1.1: Thành phần các chất trong rau Việt Nam
Loại rau Vitamin Muối khoáng Thành phần hoá học
B
1
B
2
C PP Ca P Fe Nước Xenlul
o
Calo
Bí xanh 0,01 0,02 16 0,03 26,0 23,0 0,3 95,5 1,0 12
Cà tím 0,04 0,05 15 0,60 15,0 34,0 0,4 92,5 1,5 23
Cà chua 0,06 0,04 10 0,50 12,0 26,0 1,4 94,0 0,8 20
Đậu cô ve 0,34 0,19 25 2,60 26,0 122,0 0,7 80,0 1,0 75
Đậu đũa 0,29 0,18 3 1,80 47,0 26,0 1,6 83,0 2,0 59
Mướp ta 0,04 0,06 0,8 0,50 28,0 45,0 0,8 95,1 0,5 16
Mướp đắng 0,07 0,04 22 0,30 18,0 29,0 0,6 91,4 1,1 16
Dưa chuột 0,03 0,04 5 0,10 23,0 27,0 1,0 95,0 0,7 16


Ớt - - 25 - - - - 91,0 1,4 29
Cải bắp 0,06 0,05 36 0,40 48,0 31,0 1,1 90,0 1,6 30
Cải cúc 0,01 0,03 - 0,20 63,0 38,0 0,8 93,8 2,0 14
Cải xoong - - 25 - 69,0 28,0 1,6 93,7 2,0 16
Cần ta 0,04 0,03 6 0,30 310,0 64,0 - 95,3 1,5 10
Cần tây - - 150 - 325,0 128,0 8,0 85,0 1,5 48
Khoai tây 0,03 0,05 10 - 10,0 55,0 1,2 75,0 1,0 94
Hành hoa 0,03 0,10 60 0,90 80,0 - 1,0 92,5 2,0 23
Hành tây 0,04 0,04 10 0,20 38,0 58,0 0,8 88,0 0,9 41
Rau muống 0,04 0,09 23 0,50 100,0 37,0 1,4 92,0 1,5 23
Rau ngót - - 185 ,- 169,0 64,5 - 86,4 2,5 36
Rau đay - - 77 - 182,0 57,3 - 91,4 2,5 25
Su hào 0,06 0,05 40 0,20 46,0 50,0 0,6 88,0 1,7 37
Súp lơ 0,11 0,10 70 0,60 26,0 51,0 1,4 90,9 0,9 30
Nguồn: Theo bảng thành phần hoá học thức ăn Việt Nam - 1972
2
Có thể thấy nguồn dinh dưỡng từ rau xanh rất phong phú, chúng bao gồm: vitamin,
protein, lipit, gluxit, các chất khoáng và chất xơ..., đáng chú ý là vitamin và chất khoáng
có trong rau ưu thế hơn một số cây trồng khác.
Rau xanh chứa nhiều vitamin A, vitamin C, tổ hợp vitamin B gồm B1, B2, B6,
B12, niacin, axit panthothenic, biotin và axit follic. Hiện nay, trong khẩu phần ăn của
con người, rau xanh đã cung cấp khoảng 90 - 99% nguồn vitamin A, 60-70% nguồn
vitamin B2 và gần 100% vitamin C. Vitamin giúp cho các hoạt động sinh lý diễn ra bình
thường trong cơ thể, mỗi loại vitamin có một chức năng khác nhau, nếu thiếu bất kỳ một
loại vitamin nào sẽ gây rối loạn chức năng hoạt động sống của con người cụ thể như nếu
thiếu vitamin A sẽ gây ra bệnh quáng gà, hoặc mắt không có khả năng thích nghi với
ánh sáng mờ, khi sự thiếu hụt này tăng lên thì bệnh quáng gà sẽ tiến triển thành bệnh
Xeropthalmia, làm hỏng thị lực. Vita min nhóm B cần thiết cho cơ thể sử dụng
hydratcacbon, protein và ngăn ngừa bệnh thiếu máu, thiếu vitamin nhóm B sẽ gây mệt
mỏi, kém ăn, cơ thể tê phù. Thiếu vitamin C gây chảy máu chân răng, chân tay mệt mỏi,

cơ thể suy nhược, thiếu vitamin D làm cho trẻ em chậm lớn, còi xương…
Như vậy, nếu thiếu các loại vitamin sẽ làm giảm sức dẻo dai, giảm hiệu suất làm
việc, dễ phát sinh bệnh tật, do đó trong lao động, học tập và sinh hoạt hằng ngày, mỗi
người phải cần một lượng vitamin nhất định.
Ngoài việc cung cấp vitamin, rau còn cung cấp một lượng chất khoáng đáng kể như
Ca, P, Fe... Trong các chất khoáng cần thiết cho cơ thể con người thì can xi và sắt được chú
ý hơn cả, canxi rất cần cho việc đảm bảo chức năng xương và răng, sắt ngăn ngừa bệnh
thiếu máu. Các loại muối khoáng cần thiết cho cấu tạo tế bào, các loại enzime, muối khoáng
còn là tác nhân gây xúc tác và điều hoà các quá trình sinh tổng hợp trong cơ thể con người,
chúng có tác dụng trung hoà độ chua do dạ dày tiết ra, khi tiêu hoá thức ăn như thịt, ngũ
cốc, đồng thời làm tăng khả năng đồng hoá protit.
Lượng gluxit và protein trong rau luôn bổ sung cho cơ thể một phần năng lượng,
tuy không nhiều nhưng protein chứa nhiều lizin và mỗi loại rau lại có những tỷ lệ axit
amin khác nhau nên khi ăn nhiều loại rau cùng một lúc, sẽ có tác dụng tốt trong việc
nâng cao giá trị sử dụng protein.
Rau xanh còn cung cấp một lượng lớn chất xơ, có khả năng làm tăng hoạt động
của nhu mô ruột và hệ tiêu hoá, ngăn ngừa được chứng táo bón. Chất xơ ảnh hưởng
có lợi đến hàm lượng cholesterol trong máu, do vậy ảnh hưởng tốt đến huyết áp và
tim, ngăn ngừa được sỏi mật và ung thư ruột. Số lượng chất xơ lớn có trong rau và
với giá trị năng lượng thấp của nó sẽ có tác dụng ngăn ngừa bệnh béo phì. Bên cạnh
đó nó có vai trò trong việc điều trị bệnh đái tháo đường. Nhờ có hàm lượng chất xơ
này rau được coi như một loại thức ăn có lợi cho sức khoẻ.
Nếu so sánh trên cùng một đơn vị diện tích đất trồng trọt thì rau xanh có hàm
lượng các chất dinh dưỡng nhiều hơn so với cây lương thực khác.
3
Bảng 1.2: Hàm lượng dinh dưỡng trong một số loại rau
Nông sản
Năng suất trung
bình (tấn/ha)
Protein

(kg/ha)
carotene
(g/ha)
Vitamin C
(kg/ha)
Cải xanh 39,7 707 537 20,6
Súp lơ 23,9 229 6,9 8,0
Hành 59,5 941 - 2,8
Tỏi 9,5 565 0 0,6
Cà chua 60,1 535 299 20,2
Khoai tây 43,9 345 - 4,8
Lúa 5,6 414 0 0
Khoai Lang 24,6 216 116,9 6,7
Đậu tương 2,5 167 1,9 0,28
Nguồn: Số liệu của Trung tâm phát triển rau châu Á (2002)
Rau xanh rất phong phú về chủng loại, vì vậy thức ăn được chế biến từ rau rất đa
dạng với nhiều màu sắc đẹp mắt, hương vị đa dạng góp phần tạo nên những bữa ăn
ngon miệng và hấp dẫn.
Ngoài giá trị về dinh dưỡng, một số loại rau còn có ý nghĩa về mặt y học bởi chúng là
những vị thuốc rất có giá trị đối với sức khoẻ con người, ví dụ như hành, tỏi, nghệ, tía tô,
mướp đắng, rau diếp cá... đây là những loại gia vị vừa làm ngon miệng vừa làm tăng sức đề
kháng trong cơ thể. Theo quan điểm của các nhà dinh dưỡng học thì mỗi người cần 250-
300g rau xanh/ngày, để đáp ứng cho sự hoạt động bình thường của con người.
1.1.2. Ý nghiã kinh tế của cây rau
Trong nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu, rau xanh đóng góp nguồn thu nhập ngoại
tệ đáng kể. Những năm 1986- 1990, nước ta đã xuất khẩu rau sang Liên Xô và các nước
Đông Âu, nhưng do tình hình chính trị biến động nên việc xuất khẩu bị giảm. Từ năm 1995
trở lại đây, hoạt động xuất khẩu rau xanh được phục hồi, hiện nay có tới hơn 40 nước là thị
trường rau của Việt Nam, các mặt hàng rau xuất khẩu chủ yếu là: ớt cay, cà chua, dưa
chuột.

Rau là cây trồng quan trọng trong ngành trồng trọt, được trồng ở nhiều vùng sinh
thái khác nhau với lợi thế là thời gian sinh trưởng ngắn và có thể trồng được nhiều vụ
trong năm, do vậy rau được coi là cây trồng chủ lực trong việc chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, xoá đói giảm nghèo cho nông dân Việt Nam. Mặt khác, rau có đặc điểm là kích
thước nhỏ nên cây rau rất thích hợp trồng xen hay gối vụ với những cây trồng khác, như
vậy trồng rau sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Trồng rau có hiệu quả hơn so với các cây
trồng khác về khả năng khai thác năng suất/một đơn vị diện tích/một đơn vị thời gian, vì
chúng có đặc điểm sinh trưởng và phát triển nhanh trong một thời gian ngắn.
4
Tác giả Trần Khắc Thi cho biết, hiệu quả kinh tế của sản xuất rau cũng cao hơn so
với nhiều loại cây trồng khác. Giá trị sản xuất 1 ha rau gấp 2-3 lần so với cây lúa. Theo
số liệu điều tra của Nguyễn Tiến Mạnh năm 1999, ở 4 tỉnh Hà Nội, Hà Tây, Nam Định
và Thái Bình tổng thu nhập trên 1 ha lúa là 3.830.000 đồng, ngô là 3.333.000 đồng,
khoai tây là 15.641.000 đồng, cải bắp là 11.743.000 đồng và dưa chuột là 23.532.000
đồng. So sánh hiệu quả kinh tế giữa công thức luân canh ở đồng bằng sông Hồng tác giả
cho biết tổng thu nhập trên đất chuyên canh cao hơn 2 lần so với trên đất 1 lúa - 2 màu
và cao hơn 3 lần so với 2 lúa - 1 màu.
Kết quả điều tra của Tô Thị Thu Hà và Nguyên Văn Hiền (2005), tại vùng ven đô
Hà Nội thu nhập của việc trồng rau cao gấp 4 lần so với các cây lương thực, trong khi
chi phí chỉ gấp 2 lần, điều này dẫn đến lãi thuần của cây rau cao hơn 14 lần so với cây
lương thực.
Theo số liệu Trung tâm phát triển rau châu Á cho biết ở Đài Loan năng suất của
cây rau cũng cao hơn nhiều so với cây lúa, trung bình tổng thu nhập rau cao hơn lúa từ 3
đến 10 lần.
Ngoài việc dùng rau làm cây thực phẩm, một số loại rau như khoai tây còn được
coi là một trong năm cây lương thực trên thế giới sau lúa, ngô, mỳ, mạch. Khoai tây
hiện là nguồn tinh bột chủ yếu của nhiều nước.
Bên cạnh đó rau còn là nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành thực phẩm như
công nghệ sản xuất nước giải khát, đồ hộp, bánh kẹo và làm hương liệu chế biến thuốc,
dược liệu. Ngoài ra rau còn góp phần phát triển ngành kinh tế khác như chăn nuôi (là

nguồn thức ăn trong chăn nuôi).
1.1.3. Ý nghĩa về mặt xã hội
Sản xuất rau phát triển sẽ góp phần sắp xếp lao động hợp lý, tăng thu nhập cho
người lao động, mở rộng thêm ngành nghề, giải quyết tốt việc làm cho nông dân lúc
nông nhàn, ngoài ra còn hỗ trợ các ngành khác trong nông nghiệp phát triển như làm
thức ăn cho chăn nuôi....
Nghề trồng rau phát triển, người nông dân có cơ hội được tiếp thu các kỹ thuật tiến
bộ mới trong sản xuất, từ đó góp phần nâng cao dân trí, thay đổi tập quán canh tác lạc
hậu từ bao đời nay của nông dân Việt Nam.
Như vậy, rau không chỉ là cây trồng xoá đói giảm nghèo mà còn là cây trồng mang
lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có lợi ích nhiều mặt cho người dân, từ cây rau người
nông dân có thể làm giàu chính đáng trên mảnh đất của mình.
1.2 Tình hình sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình phát triển rau trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có nhiều chủng loại rau được gieo trồng, diện tích trồng rau
ngày càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu về rau của người dân. Năm 1961 - 1965 tổng lượng
rau của thế giới là 200.234 tấn, nhưng từ năm 1971 - 1975 tổng lượng rau đạt 293.657 tấn
và từ năm 1981-1985 là 392.060 tấn, đến năm 1996 đã lên đến 565.523 tấn. Như vậy
5
chúng ta thấy sản lượng rau trên thế giới tăng lên rất nhanh, điều đó chứng tỏ nhu cầu rau
của con người ngày càng tăng.
Trong nhiều năm gần đây, tình hình sản xuất rau trên thế giới không ngừng phát
triển cả về diện tích và sản lượng, số liệu được FAO thống kê và được trình bày tại
bảng 1.2.
Bảng 1.2 Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
Diện tích
(ha)
50.023.341 51.834.813 52.946.202 52.047.395 52.444.669

Năng suất
(tạ/ha)
168 168 170 170 170
Sản lượng
(tấn)
841.460.320 873.417.121 891.182.896 889.742.585 893.432.504
Nguồn : F. A. O Stat Database Results, 2009
Theo thống kê của FAO, diện tích trồng rau năm 2003 là 50.023.341 ha nhưng đến
năm 2007 đã mở rộng lên tới 52.444.669 ha, tăng so với năm 2003 là 2.421.328 ha, bình
quân mỗi năm tăng 484.266 ha. Như vậy, diện tích trồng rau trên thế giới hiện đang tăng lên,
nguyên nhân là do người nông dân chuyển một phần diện tích trồng cây ngũ cốc và cây lấy
sợi sang trồng rau.
Năng suất rau bình quân trên thế giới không biến động nhiều đạt từ 168 – 170 tạ/ha qua
5 năm, bởi hiện nay mục đích trồng rau không tập trung về tăng năng suất mà chú trọng hơn
đến việc tăng chất lượng của sản phẩm.
Về sản lượng rau, hàng năm thu được theo chiều hướng tăng dần, tính đến năm 2007
đạt 893.432.504 tấn, tăng hơn so với năm 2003 là 51.972.184 tấn. Nếu năm 2007 tổng sản
lượng rau trên toàn thế giới đạt 893.432.504 tấn thì Châu Á chiếm khoảng 75 % tổng sản
lượng toàn thế giới.
1.3 Tình hình sản xuất rau Châu Á
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Diện tích
(ha) 35263666 36367719 37822942 38394191
Năng suất
(tạ/ha) 172 173 173 174
Sản lượng
(tấn) 608765100 630432135 654367417 670763162
Nguồn : F. A. O Stat Database Results, 2009
6

Bảng 1.4 Tình hình sản xuất rau Trung Quốc
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
Diện tích
(ha) 20474144 21564190 22150677 22999771 23717182
Năng suất
(tạ/ha) 195 190 191 190 190
Sản lượng
(tấn) 399245808 409719610 423077930 436995649 450626458
Nguồn : F. A. O Stat Database Results, 2009
Trung Quốc là nước có sản lượng rau cao nhất thế giới đạt 448.982.800 tấn, cao hơn
nhiều so với Mỹ, Nhật, Pháp, Thái Lan, Việt Nam và nhiều nước khác. Ở Châu Á, Trung
Quốc là nước có sản lượng rau cao nhất tiếp theo là Ấn Độ, còn ở nước ta sản lượng rau ở
mức thấp đạt 7.991.000 tấn. Bên cạnh sự gia tăng về năng suất và sản lượng thì chất lượng
rau cũng được nhiều nước trên thế giới quan tâm, nhiều công nghệ tiên tiến ra đời và việc
kiểm soát dư lượng hoá chất tồn đọng trong rau ngày càng được thực hiện triệt để hơn.
Về nhu cầu tiêu thụ rau trên thế giới, theo FAO dự báo từ nay cho đến năm 2010
hàng năm tăng bình quân 3,6 %, trong khi đó tốc độ tăng trưởng về sản lượng chỉ
khoảng 2,8 %, như vậy thị trường rau trên thế giới chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ.
Trong những năm qua nhu cầu nhập khẩu rau bình quân trên thế giới tăng 1,8 % mỗi
năm. Các nước và vùng lãnh thổ có nhu cầu nhập khẩu rau cao đó là Pháp, Đức, Canada
khoảng 155.000 tấn mỗi năm; Anh, Mỹ, Bỉ, Hồng Công, Singapo khoảng 120.000 tấn
mỗi năm. Một số nước có lượng rau xuất khẩu lớn trên thế giới đó là: Trung Quốc
(609.000 tấn/năm); Italia, Hà Lan mỗi nước xuất khẩu khoảng 140.000 tấn/ năm. Theo
dự báo của FAO, ước tính đến năm 2010 giá xuất khẩu rau tươi khoảng 526 USD/tấn và
giá nhập khẩu khoảng 703 USD/tấn, như vậy rau tươi là một trong những mặt hàng
nông nghiệp xuất khẩu có giá trị, hơn nữa nhu cầu rau trên thế giới ngày một tăng, bởi
vậy rau có vị trí lớn trên thị trường thế giới.
1.2.2. Tình hình phát triển rau ở Việt Nam
Tác giả Tạ Thu Cúc cho biết, nước ta có lịch sử trồng rau từ lâu đời, ngay từ đời vua

Hùng, người ta đã phát hiện thấy bầu, bí được trồng trong vườn gia đình. Theo sổ sách ghi
chép cây rau được nhập vào nước ta từ thế kỷ thứ X. Thế kỷ thứ XVIII Lê Quý Đôn đã
tổng kết các vùng phân bố rau trong cả nước. Vào giữa thế kỷ thứ XVIII đến thế kỷ thứ
IXX nhân dân ta đã biết trồng cải trắng và cải bẹ đông dư, cuối thế kỷ thứ IXX trồng được
rất nhiều các loại rau có nguồn gốc từ Châu Âu như cải bắp, su hào, súp lơ, cà rốt, hành
tây… thế kỷ thứ XX các vùng trồng chuyên canh rau đã được hình thành và phát triển. Mặc
dù nghề trồng rau ở nước ta ra đời từ rất sớm, trước cả nghề trồng lúa nước nhưng sản xuất
7
rau còn manh mún, các chủng loại rau còn nghèo nàn, diện tích và sản lượng rau thấp so
với tiềm năng đất đai, khí hậu Việt Nam.
Tác giả Trần khắc Thi cho biết, năm 1995 cả nước có diện tích trồng rau là 368,5 ha,
đạt sản lượng là 4145,56 triệu tấn, nếu so với năm 1985 thì diện tích tăng 46,4%, bình
quân mỗi năm tăng 10.000 ha. Diện tích trồng rau trong cả nước tính đến năm 2000 là
445.000 ha, tăng 261.090 ha vào khoảng 70% so với năm 1990. Bình quân hàng năm
tăng 18,4 nghìn ha (mức tăng trung bình 7%/ năm). Trong đó các tỉnh phía Bắc là
249.200 ha chiếm 56%, còn các tỉnh phía Nam là 196.000 ha chiếm 44% diện tích canh
tác.
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Diện tích
(Ha)
648.290 660.600 670.600 670.600 670.600
Năng suất
(tạ/ha)
117 117 119 119 119
Sản lượng
(tấn)
7.601.175 7.781.000 7.991.000 7.991.000 7.991.000
Nguồn : F. A. O Stat Database Results, 2009
Theo số liệu thống kê của FAO, những năm gần đây, diện tích trồng rau của ta

ngày càng được mở rộng từ 648.290 ha năm 2003 lên 670.600 ha năm 2007. Diện tích
tăng nhanh nhất từ năm 2003 đến 2005, qua hai năm diện tích tăng 22,3 ha. Từ năm
2005 trở lại đây diện tích trồng rau không có biến động, cả nước đạt 670.600 ha.
Theo tài liệu của tác giả Phạm Thị Thuỳ, rau ở nước ta năng suất còn thấp và bấp
bênh, năm 1998 năng suất cao nhất cũng chỉ đạt 144,8 tạ/ha bằng 80% so với mức trung
bình của toàn thế giới (xấp xỉ 180 ta/ha). Nếu so với năm 1990 là 123,5 tạ thì năng suất bình
quân cả nước trong 10 năm cũng chỉ tăng 11,5 tạ/ha. Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, TP.Hồ
Chí Minh, Đà Lạt là các tỉnh có năng suất rau cao hơn cả nhưng cũng chỉ đạt năng suất bình
quân ở mức 160 tạ/ha. Năng suất trung bình thấp nhất là ở các tỉnh miền Trung, chỉ bằng
một nửa so với năng suất trung bình cả nước. Nhưng theo số liệu thống kê của FAO, những
năm gần đây năng suất tương đối ổn định, đạt 119 tạ/ha.
Sản lượng rau có chiều hướng gia tăng, năm 2000 đạt hơn 6 triệu tấn, tăng 81% so
với năm 1990, mức tăng sản lượng trung bình hàng năm từ năm 1990 - 2000 là xấp xỉ
260 ngàn tấn. Do diện tích tăng nhanh dẫn đến sản lượng rau ở nước ta tăng lên đáng
kể, từ 7.601.175 tấn năm 2003 tăng lên 7.991.000 tấn năm 2007, như vậy chỉ trong 5
năm sản lượng tăng 389.825 tấn. Sản lượng rau của nước ta chủ yếu thu được từ hai
vùng chính đó là vùng rau chuyên canh ven thành phố và vùng rau luân canh với cây
lương thực.
8
Tuy nhiên cùng với sự hình thành phát triển của các thành phố, khu công nghiệp,
khu dân cư thì các vùng trồng rau mới, được hình thành và phát triển nhằm cung cấp
thực phẩm cho người tiêu dùng.
Hiện nay, rau ở nước ta được sản xuất theo 2 phương thức tự cung tự cấp và hàng hoá,
trong đó rau hàng hoá được tập trung chính ở hai khu vực:
Vùng sản xuất rau chuyên canh tập trung ven thành phố, khu tập trung đông dân
cư. Sản phẩm chủ yếu cung cấp cho người dân phi nông nghiệp, với nhiều chủng loại
rau phong phú (gần 80 loài với 15 loài chủ lực), hệ số sử dụng đất cao (4,3 vụ/năm),
trình độ thâm canh của nông dân khá nhưng sản phẩm rau ở những vùng này về mức độ
an toàn đáng lo ngại.
Vùng rau luân canh: đây là vùng có diện tích, sản lượng lớn, cây rau được trồng

luân canh với cây lúa hoặc một số cây màu. Sản phẩm phục vụ cho dân cư trong vùng,
ngoài vùng, cho công nghiệp chế biến và cho xuất khẩu.
Hiện nay chúng ta có một số vùng trồng rau hàng hoá tập trung:
Miền Bắc:
+ Vùng trồng rau chuyên canh ở Hà Nội có diện tích gieo trồng khoảng 81.000
ha, với các chủng loại rau đa dạng và phong phú, chiếm ưu thế cả về diện tích và sản
lượng, là vùng có tỷ suất hàng hoá cao.
+ Vùng sản xuất chuyên canh cà rốt, hành tỏi, dưa hấu tại Nam Sách, Bình
Giang, Kim Thành tỉnh Hải Dương.
+ Vùng chuyên canh dưa chuột tại Lý Nhân tỉnh Hà Nam
+ Vùng chuyên canh rau với một số loại rau chủ lực như: hành, tỏi, ớt, khoai tây,
dưa chuột, ngô bao tử tại Quỳnh Phụ, Thái Thuỵ - Thái Bình.
+ Vùng trồng măng tại Đan Phượng - Hà Nội.
+ Sản xuất rau xuất khẩu tại Quỳnh Lưu - Nghệ An.
Miền Nam:
+ Vùng trồng rau công nghệ cao ở thành Phố Hồ Chí Minh.
+ Vùng trồng nấm tại Vĩnh Long
+ Vùng trồng rau an toàn tỉnh Tiền Giang
+ Vùng sản xuất rau ôn đới tại Lâm Đồng.
Đánh giá về thực trạng sản xuất rau nước ta trong thời gian qua, nhiều tác giả nhận
định, sản xuất rau ở nước ta hiện nay đã có bước phát triển đáng kể về diện tích và đa
dạng về chủng loại, nhưng bên cạnh đó năng suất và sản lượng rau còn thấp, quy mô
phân tán, chất lượng không ổn định, phần lớn rau không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu tươi và
chế biến công nghiệp. Lý do chất lượng rau không đảm bảo là, thiếu cải tiến kỹ thuật,
canh tác chủ yếu thiên về năng suất chưa chú trọng đến chất lượng sản phẩm, việc quản
lý về kiểm định chất lượng còn kém cho nên rau tươi ở Việt Nam chưa bảo đảm an toàn
cho người sử dụng, dẫn đến xuất khẩu rau còn quá ít, khả năng cạnh tranh trên thị quốc
tế kém. Rau quả của nước ta tuy đa dạng và phong phú, nhưng sản xuất chưa gắn với thị
trường, chất lượng thấp, bao bì mẫu mã chưa thích hợp, thị trường rau còn đơn điệu và
9

nghèo nàn. Hiện Việt Nam có trên 40 nước là thị trường để xuất khẩu nhưng chúng ta
lại không có đủ điều kiện, mới chỉ xuất khẩu được khoảng 3% sản lượng. Rau ở nước ta
không thể cạnh tranh được với thị trường quốc tế mà ngay cả trong nước, rau tươi của ta
cũng đang bị các sản phẩm nhập khẩu lấn át.
1.3 Đặc điểm chung của nghề trồng rau
Nghề trồng rau có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Hầu hết các hạt giống rau phải trải qua thời kỳ vườn ươm
Đặc điểm nổi bật của nghề trồng rau là hầu hết các hạt giống rau đều phải trải qua
thời kỳ vườn ươm bởi vậy trong thời kỳ này chúng ta cần chăm sóc cẩn thận, để có được
cây giống tốt tạo tiền đề cho sự sinh trưởng và phát triển của cây rau sau này.
- Yêu cầu thời vụ nghiêm ngặt, chặt chẽ
Rau là loại cây trồng rất mẫn cảm với sự thay đổi của điều kiện khí hâụ thời tiết
như: nhiệt độ, ánh sáng, bởi vậy chúng yêu cầu thời vụ hết sức nghiêm ngặt. Nếu bố trí
sai thời vụ, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng của rau, cá biệt còn không thu được
năng suất. Bởi vậy trong kỹ thuật trồng trọt cần phải bố trí thời vụ cây rau cho thích
hợp. Về nguyên tắc cần bố trí, sắp xếp thời vụ sao cho thời kỳ hình thành bộ phận sử
dụng gặp được điều kiện thuận lợi nhất.
- Rau là loại cây trồng bị nhiều sâu bệnh hại
Rau là loại cây trồng có chất dinh dưỡng phong phú, hàm lượng nước trong thân
lá non cao nên là môi trường thích hợp cho nhiều loại sâu bệnh sinh trưởng, phát triển
trên cây rau.
Chủng loại rau rất phong phú, nên sâu bệnh cũng rất đa dạng.
Sự phát sinh phát triển của sâu, bệnh phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh
đặc biệt là điều kiện thời tiết khí hậu, bởi vậy phòng trừ sâu, bệnh cho rau là một nhiệm
vụ quan trọng của nghề trồng rau.
- Cây rau thích hợp với chế độ trồng xen, trồng gối
Thời gian sinh trưởng của cây rau dài ngắn khác nhau, đặc điểm thực vật học và
sinh thái học khác nhau. Vì vậy có thể bố trí nhiều loại cây trồng trên cùng một đơn vị
diện tích, trong cùng thời gian để chúng cùng sinh trưởng và phát triển. Với biện pháp
kỹ thuật trồng xen và trồng gối làm tăng năng suất trên đơn vị diện tích.

- Yêu cầu kỹ thuật cao, đầu tư nhân lực và kinh phí lớn
Rau là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, muốn đạt năng suất cao, chất
lượng tốt, sản xuất rau trái vụ cao cần phải thực hiện nhiều biện pháp kỹ thuật tiên tiến
và hiện đại, áp dụng công nghệ cao vào sản xuất. Bởi vậy muốn trồng rau để có hiệu
quả kinh tế yêu cầu người trồng rau phải có kỹ thuật cao.
1.4. Ph
1.4. Ph
ương hư
ương hư
ớng và nhiệm vụ ngành sản xuất rau đến năm 2020
ớng và nhiệm vụ ngành sản xuất rau đến năm 2020
Định hướng quy hoạch theo Quyết định 150/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của
Thủ tướng Chính phủ
1.4.1. Ph
1.4.1. Ph
ương hư
ương hư
ớng
ớng
10
- Tiếp tục chương trình phát triển rau, quả, hoa cây cảnh trên cơ sở khai thác lợi
- Tiếp tục chương trình phát triển rau, quả, hoa cây cảnh trên cơ sở khai thác lợi


thế về điều kiện khí hậu, sinh thái đa dạng. Cần trồng mới theo hướng chuyên canh, sử
thế về điều kiện khí hậu, sinh thái đa dạng. Cần trồng mới theo hướng chuyên canh, sử


dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.

- Gắn sản xuất với thị trường, đẩy mạnh sản xuất và chế biến các sản phẩm có
- Gắn sản xuất với thị trường, đẩy mạnh sản xuất và chế biến các sản phẩm có


giá trị cao nhằm cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới.
giá trị cao nhằm cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới.
- Sản xuất rau, hoa, quả phải trên cơ sở áp dụng công nghệ cao, trước hết phải
- Sản xuất rau, hoa, quả phải trên cơ sở áp dụng công nghệ cao, trước hết phải


thực hiện quy trình sản xuất theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), bảo đảm vệ
thực hiện quy trình sản xuất theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), bảo đảm vệ


sinh an toàn thực phẩm, cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu ngay tại thị trường trong
sinh an toàn thực phẩm, cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu ngay tại thị trường trong


nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Trong thời kỳ 2010-2020, ngoài đáp ứng nhu cầu nội địa,
nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Trong thời kỳ 2010-2020, ngoài đáp ứng nhu cầu nội địa,


kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả Việt Nam phấn đấu đạt 1,2 tỷ USD/năm.
kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả Việt Nam phấn đấu đạt 1,2 tỷ USD/năm.
Các chỉ tiêu phát triển:
Về diện tích và sản lượng:
Diện tích rau đến năm 2010 đạt 700 ngàn ha và sản lượng đạt 14 triệu tấn, đến
năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng 750 ngàn ha, trong đó rau an toàn và rau công
nghệ cao khoảng 100 ngàn ha.
Về kim ngạch xuất khẩu: phấn đấu đến năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu rau

hoa quả các loại đạt 760 triệu USD/năm, đến năm 2020 đạt 1,2 tỷ USD/năm. Trong đó
riêng rau đến năm 2010 đạt 200 ngàn tấn tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 155 triệu USD
1.4.2. Nhiệm vụ
1.4.2. Nhiệm vụ
- Tăng năng suất, sản l
- Tăng năng suất, sản l
ượng, chất lư
ượng, chất lư
ợng, hiệu quả kinh tế và kim ngạch xuất khẩu
ợng, hiệu quả kinh tế và kim ngạch xuất khẩu
- Nâng cao trình độ kỹ thuật và hiểu biết thị trư
- Nâng cao trình độ kỹ thuật và hiểu biết thị trư
ờng đối với ngư
ờng đối với ngư
ời sản xuất rau
ời sản xuất rau
- Đầu t
- Đầu t
ư khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng cho sản xuất rau
ư khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng cho sản xuất rau
- Sản xuất rau quanh năm
- Sản xuất rau quanh năm
CHƯƠNG 2
11
ĐẶC TÍNH SINH THÁI HỌC CỦA CÂY RAU
2.1. Phương pháp phân loại
2.1.1. Phương pháp phân loại theo đặc điểm thực vật học
Đây là phương pháp phân loại dựa vào đặc điểm thực vật học của cây rau như rễ,
thân, lá, hoa, quả để phân loại thành bộ, họ, chi, loài, giống theo tên gọi thống nhất bằng
tiếng la tinh.

Phân loại theo phương pháp này rau được chia thành các họ như sau:
Thực vật bậc thấp
Họ nấm tán: Agricaeae
Gồm có:
Nấm rơm: Volvaria volvacea Fr. hoặc V.esculenta
Nấm mỡ: Psalliota bisporus (P.campestri Fr.)
Nấm hương: Coritellus shiitake P. Hen.
+ Họ mộc nhĩ: Auriculoria
Gồm họ mộc nhĩ: Auriculoria judae Shroter (hoặc A.fidae Shroter)
- Thực vật bậc cao:
* Lớp một lá mầm:
+ Họ hoà thảo: Gramineae
Măng tre: Phyllostachys edulis Riv.
Măng mai: Dendrrocalamus latifolius Munro
Ngô rau: Zea mays
Ngô đường: Zea mays L. var. rugosa hoặc Zea mays sacchrrata sturt
+ Họ hành tỏi: Alliaceae
Hành tây: Allium cepa L.
Hành hoa: Allium fistulosum L.
Hành ta: Syn.var.multiplicans Bailey.
Tỏi ta: Allium sativum L.
Tỏi tây: Allium porrum L.
Hẹ: Allium tuberosum
* Lớp hai lá mầm:
+ Họ thập tự: Cruciferae
Cải bắp: Brassica oleraceae L. Capitatal L.
Cải bi xen: Brassica oleraceae L. Gemmifera D.C
Cải làn: Brassica oleraceae L. Alloglabra Bailey
Cải xoăn: Brassica oleraceae L. Acephala D.C
Cải xanh: Brassica Juncea cosson

Cải củ: Raphanus sativus L.
Cải xoong: Nasturtium officinales R.Bd
Suplơ: Brassica oleraceae L.Botrytis L.
Su hào: Brassica oleraceae L. Caulorapa Pasq
12
Cải thìa: Brassica rapa L. Chinensis L.
Cải bẹ: Brassica rapa L. Pekinensis L.
+ Họ cà: Solanaceae
Cà chua: Licopersicon esculentum Mill.
Cà tím: Solanum melongena L. var. Serpentinum Bailey
Cà bát: Solanum melongena L. var. esculentum Ness
Cà pháo: Solanum melongena L. var. Depressum Bailey
Khoai tây: Solanum tuberosum L.
Ớt ngot: Capsicum annuum L.
Ớt cay: Capsicum frutescens L.
+ Họ bầu bí
Dưa chuột: Cucumis sativus L.
Dưa hấu: Citrullus vulgaris Schrad
Dưa thơm: Cucumis melo L.
Dưa gang: Cucumis melo L. var. Cocomon
Bí ngô: Cucurbita pepo L.
Bí xanh: Benincasa hispida (thunb)
Mướp: Luffa acutangula (L.) Roxb.
Su su: Sechium edule (Jacq) Swartz.
Bầu: Lagenaria vulgaris Ser.
+ Họ đậu: Leguminoceae
Đậu cô ve: Phaseolus vulgaris L
Đậu Hà lan: Pisum sativum L
Đậu đũa: Vigna umguiculata L. Walp
Đậu ván: Dolichos labla L.

Củ đậu: Pachyrhizus toberosus Spreng
Đậu rồng : Psophocarpius tetagonolabus.
+ Họ hoa tán: Unbeliferae
Cà rốt: Daucus carota L.
Cần tây: Apium graveolens L. Dulce Mill D.C
Cần ta: Apium graveolens L. Rapeceum.
Mùi ta: Petroselium crispum Mill. Manof
Mùi tầu: Erynginum odoratum.
Thìa là: Anethum graveolens L.Dulce Mill D.C
+ Họ cúc: Compositae
Rau diếp: Lactuaca sativa L.
Diếp xoăn: Cichorium endivia
Xà lách: Lactuaca sativa var. Capitata
Cải cúc: Chrysanthenum Coronanium var.Spatisum Bailey
+ Họ bìm bìm: Convulvulaceae
13
Rau muống: Ipomoea aquatica Forsk
Rau ngổ: Lepidium sativum (Forsk)
+ Họ rau muối: Chenopodiaceae
Củ cải đường: Beta vulgaris var. Saccarifera
+ Họ rau giền: Amaranthaceae
Rau giền: Amaranthus tricole L.
+ Họ mồng tơi: Basellaceae
Mồng tơi: Basella allra L.
+ Họ niễng: Trapaceae
Niễng: Trapanalans L.
Củ ấu: Trapa bicornis orbeck
+ Họ hoa môi: Labiatae
Húng: Ocinum bacilicum L.
Tía tô: Perilla frutescens var. Cripa

Kinh giới: Elsholtzia erislata (Willd)
+ Họ gừng: Zingiberaceae
Gừng: Zingiber officinale Roscoe
+ Họ nghể: Polygonaceae
Rau răm: Polygonum odoratum (Lour)
2.1.2 Phân loại theo bộ phận sử dụng
Phương pháp phân loại này dựa trên cơ sở những cây rau có bộ phận sử dụng
dùng làm thực phẩm giống nhau thì được xếp trong cùng một loại.
+ Rau ăn thân: su hào, khoai tây....
+ Rau ăn lá: rau cải, cải bắp, rau giền, rau muống ...
+ Rau ăn hoa: thiên lý, súp lơ.
+ Rau ăn củ: cải củ, cà rốt, củ đậu....
+ Rau ăn quả: cà chua, cà, ớt, đậu....
Ngoài những phương pháp phân loại trên, một số tác giả còn phân loại theo khối
lượng hạt, giá trị sử dụng, giá trị dinh dưỡng và yêu cầu đối với nhiệt độ.
2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đối với cây rau
Yếu tố quyết định thành công trong nghề sản xuất rau đó chính là sự am hiểu một
cách sâu sắc và triệt để đến các yếu tố môi trường, yêu cầu và khả năng thích nghi của
cây rau đối với yếu tố ngoại cảnh. Yếu tố ngoại cảnh chính là các yếu tố bên ngoài tác
động vào đời sống của cây rau như: nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ, đất, dinh dưỡng, gió, bão
vvv... Những yếu tố này gây khó khăn trong quá trình sản xuất rau và cũng là những vấn
đề vượt quá khả năng khống chế của con người. Bởi vậy trong sản xuất rau, cần phải
hiểu rõ ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến đời sống cây rau, để có những tác
động bằng biện pháp kỹ thuật, giúp cho cây sinh trưởng và phát triển tốt trong sự thay
đổi của điều kiện thời tiết, khí hậu diễn ra hàng ngày.
2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
14
Nhiệt độ là yếu tố hạn chế rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây rau, là yếu tố
nằm ngoài khả năng khống chế của con người.
Nhiệt độ thường là nhân tố quan trọng nhất để quyết định, mỗi loại cây rau có thể

trồng trong điều kiện ngoại cảnh cụ thể như thế nào. Nhiệt độ ảnh hưởng đến mọi hoạt
động sinh lý trong cây, bằng cách điều chỉnh tốc độ của phản ứng hoá học. Nó ảnh hưởng
đến quá trình phân hoá hoa, sự sống của hạt phấn, tạo quả, cân bằng hooc môn, tỷ lệ chín,
chất lượng, năng suất và thời gian bảo quản sản phẩm ăn được.
Nhiệt độ còn ảnh hưởng đến thời gian thu hoạch của cây rau. Nếu nhiệt độ cao gần
thời kỳ thu hoạch sẽ làm tăng nhanh quá trình chín và làm ngắn thời gian giữa các lần thu
hoạch. Điều này có hại hay lợi phụ thuộc vào ý muốn của người sản suất.
Mỗi một loại rau đều yêu cầu một giới hạn nhiệt độ nhất định để sinh trưởng và
phát triển. Nếu vượt quá giới hạn cây rau sinh trưởng phát triển kém, dẫn đến năng suất
và chất lượng giảm.
Yêu cầu của cây rau đối với nhiệt độ cũng thay đổi tuỳ theo từng loài.
Hiệu suất quang hợp của hầu hết các loại rau đều ngừng ở nhiệt độ 30
0
C
Nhiều loại rau thực hiện chức năng quang hợp có hiệu quả từ 12-24
0
C
Trên cùng một cây rau nhưng ở thời kỳ khác nhau, yêu cầu đối với nhiệt độ cũng
thay đổi.
Ví dụ: nhiệt độ thích hợp cho cây cà chua là 22-24
0
C, nhiệt độ tối cao là 35
0
C,
nhiệt độ tối thấp là 10
0
C.
Cây khoai tây: nảy mầm tốt ở nhiệt độ 18-20
0
C, sinh trưởng thân lá 20-22

0
C,
hình thành thân củ 16-18
0
C.
Thời kỳ nảy mầm
Điều kiện để hạt nảy mầm là nhiệt độ, ô xy và nước. Trong đó nhiệt độ là yếu tố
quyết định nhất đến sự nảy mầm của hạt. Hầu hết các giống rau đều nảy mầm nhanh ở
nhiệt độ 25-30
0
C. Loại rau chịu rét bắt đầu nảy mầm ở nhiệt độ 10-15
0
C, nhưng nhiệt độ
thích hợp là 18-20
0
C.
Thời kỳ cây con
Ở thời kỳ này ta có thể quan sát thấy, lá mầm xuất hiện ló lên khỏi mặt đất. Cây
con có đặc điểm thân lá mềm yếu, khả năng quang hợp của bộ lá còn hạn chế nên nhiệt
độ thấp hơn thời kỳ nảy mầm sẽ có lợi cho cây sinh trưởng và phát triển.
Nhiệt độ thích hợp cho nhiều loại rau ở thời kỳ này là từ 18-20
0
C. Nhiệt độ cao
sẽ làm cây hô hấp mạnh, tiêu hao chất dự trữ, do đó cây nhỏ bé còi cọc, cuối cùng cho
cây giống xấu.
Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng
Vào thời kỳ đầu, rau sinh trưởng thân lá, nhiệt độ cao hơn sẽ có lợi cho cây
quang hợp và phát triển thân lá.
Những cây rau ôn đới, nhiệt độ thích hợp cho quá trình tích luỹ chất dinh dưỡng
là 17-18

0
C. Nếu nhiệt độ cao trên 25
0
C làm cho cải bắp không cuốn, nụ hoa súp lơ và
thân củ khoai tây khó hình thành và phát triển.
15
Những cây rau ưa thích khí hậu ấm áp nhiệt độ thích hợp là 20-30
0
C. Nhiệt độ
thấp sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây rau.
Thời kỳ sinh trưởng sinh thực
Nhiệt độ thích hợp ở thời kỳ này là 20
0
C, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh
hưởng không tốt đến quá trình thụ phấn thụ tinh dẫn đến rụng nụ, rụng hoa.
Căn cứ vào yêu cầu của cây rau đối với yếu tố nhiệt độ trong quá trình sinh
trưởng và phát triển có thể phân loại như sau:
- Loại rau chịu rét: là những cây có khả năng đồng hoá mạnh ở nhiệt độ 15
0
C-
20
0
C và có khả chịu rét trong thời gian dài như hành, tỏi, măng tây, ngó xen...
Loại rau chịu rét trung bình: Là những cây có khả năng đồng hoá ở nhiệt độ
15
0
C-20
0
C và có khả chịu rét trong thời gian ngắn như cải trắng, cải bắp, cà rốt, đậu hà
lan, rau cần...

Loại rau ưa thích ấm áp: Là những cây có khả năng đồng hoá mạnh ở nhiệt độ
20
0
C-30
0
C và không có khả chịu rét như cà, cà chua, ớt, dưa chuột...
Loại rau chịu nóng: Là những cây có khả năng đồng hoá mạnh ở nhiệt độ 30
0
C, ở
nhiệt độ cao 40
0
C cây vẫn có thể sinh trưởng bình thường như bí ngô, bí xanh, đậu đũa,
dưa hấu...
Nhiệt độ xuân hoá khi nhiệt độ xuống thấp, thường là dưới 8
0
C sẽ phá vỡ sự ngủ
nghỉ của hạt, chồi... Kết quả là hạt nảy mầm, chồi xoè ra nhiệt độ thấp như vậy có tác dụng
cảm ứng hình thành hoa, hiện tượng này gọi là hiện tượng xuân hoá.
2.2.2 Ảnh hưởng của ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố cần thiết đối với đời sống cây rau, bởi nó đóng vai trò quan
trọng trong quá trình quang hợp. Ánh sáng ảnh hưởng đến các quá trình quan trọng như:
quang tổng hợp, sự nảy mầm của hạt, sự lớn lên của lá, sự thoát hơi nước và sự ra
hoa,v.v...
Nếu ánh sáng đầy đủ sẽ tăng bề dày của mô, tăng hàm lượng diệp lục, thúc đẩy
quá trình quang hợp.
Nếu thiếu ánh sáng hàm lượng diệp lục giảm, thịt lá mềm xốp, gian bào chứa đầy
nước, giảm khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận.
Sự ảnh hưởng của ánh sáng tự nhiên đến với cây rau còn phụ thuộc vào độ dài
ngày, độ cao so với mặt biển, mùa vụ trong năm, mật độ trồng và vĩ độ, mây, bụi, không
khí, v.v...

Thời gian chiếu sáng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới phát triển một số loại
rau, nó là yêu cầu cơ bản của quang chu kỳ. Thời gian chiếu sáng dài lượng hydrat
cacbon được sản xuất trong quang hợp lớn hơn thời gian chiếu sáng ngày ngắn do vậy
lượng hydrat cacbon đủ cho sinh trưởng, phát triển và cho năng suất. Trên cơ sở độ dài
chiếu sáng, các cây trồng được chia thành cây ngày dài, ngày ngắn và cây trung tính.
Cây ngày dài: cải bao, cải củ, rau diếp, cải bắp, cà rốt
Cây ngày ngắn: hành, su su, rau dền
Cây trung tính: cà chua, ớt, bầu bí, cà tím
16
Nếu cây ngày dài được trồng trong điều kiện ngày ngắn thì sự tích luỹ hydrat
cacbon giảm, protein trong giai đoạn sinh trưởng sinh thực giảm, do vậy cây không ra
hoa. Ngược lại nếu cây ngày ngắn trồng trong điều kiện ánh sáng ngày dài, lượng hydrat
cacbon tăng nhanh dẫn đến cây sinh trưởng mạnh và không ra hoa.
Ngoài ra cường độ ánh sáng cũng rất quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển
của các loại rau, nói chung cường độ ánh sáng khoảng 20000-40000 lux là thoả mãn cho
tất cả các loại rau.
Phản ứng của mỗi cây trồng với cường độ ánh sáng là khác nhau, phụ thuộc vào
loại cây, ưa bóng hay ưa nắng. Cây ưa nắng yêu cầu cường độ ánh sáng cao để duy trì
tốc độ quang hợp và hô hấp cao do vậy sẽ cho tốc độ quang hợp thực thấp hơn ở cường
độ ánh sáng thấp.
Cây ưa bóng có thể có tốc độ quang hợp thấp hơn cây ưa nắng, song tốc độ hô
hấp cũng thấp tương ứng, nên quang hợp thực sẽ cao ở cường độ ánh sáng thấp. Cây ưa
nắng có điểm bù ánh sáng cao hơn cây ưa bóng.
Dựa vào nhu cầu của cây với cường độ ánh sáng có thể phân thành các nhóm sau:
Nhóm yêu cầu cường độ ánh sáng mạnh: dưa thơm, dưa hấu, bí ngô
Nhóm yêu cầu cường độ ánh sáng trung bình: cải bắp, cải trắng, cải củ, hành tỏi
Nhóm yêu cầu cường độ ánh sáng yếu: xà lách, rau diếp
- Chất lượng ánh sáng cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp của cây rau. Chất diệp lục hấp thụ ánh sáng đỏ nhiều nhất, tiếp theo là ánh sáng lam
tím.

Nhìn chung cây rau ưa thích ánh sáng tán xạ. Vì trong ánh sáng tán xạ, thành
phần ánh sáng đỏ và lam tím là chủ yếu.
2.2.3. Nước
Nước có ý nghĩa rất lớn trong đời sống cây rau, lượng nước trong rau cao chiếm
từ 75-95% và chúng phải tạo ra 5-25% trọng lượng nước còn lại của chúng thông qua
quang hợp. Có thể thấy rằng nước là nhân tố lớn nhất làm giảm năng suất và chất lượng
rau.
Nước là yếu tố cơ bản để quang hợp, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất trong
cây, đến trạng thái chất nguyên sinh. Nước còn có tác dụng trong quá trình vận chuyển
điều chế sự đóng mở khí khổng, sự giãn nở và lớn lên của lá. Vì vậy nước có vai trò
quyết định đến sự sinh trưởng phát triển của cây rau.
Nước là thành phần cơ bản tạo nên chất nguyên sinh, là nguyên liệu tham gia vào
quá trình quang hợp, nước cần thiết cho sự vận chuyển vật chất trong cây, là dung môi
hoà tan các chất, duy trì độ căng của tế bào, làm cho cây ở trạng thái cân bằng.v.v..
Cung cấp đầy đủ nước là biện pháp cơ bản để đạt năng suất cao, chất lượng tốt.
Khi đầy đủ nước thì tất cả các hoạt động đều thực hiện tốt, cây sinh trưởng bình thường.
Khi trong đất thiếu nước hoặc sự thoát hơi nước qua khí khổng quá mức, cây không
cung cấp nước kịp thời, luôn ở tình trạng khủng hoảng nước và sinh trưởng kém. Hầu
hết các loại rau đều có những thời kỳ sinh trưởng tới hạn riêng. Nếu khủng hoảng nước
17
vào thời kỳ sinh trưởng tới hạn đó thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất
lượng rau. Như vậy thiếu nước cây sinh trưởng kém, cây thấp bé còi cọc, năng suất và
chất lượng giảm.
Thừa nước: cây sinh trưởng mềm yếu, nồng độ đường và chất hoà tan giảm,
cây chất lượng kém. Dư thừa nước các bộ phận của cây rau trở nên mềm dễ bị hỏng và
bị thối, giảm khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận và bệnh hại.
Hầu hết cây rau đều sinh trưởng và phát triển tốt cho năng suất cao ở ẩm độ đất
65-80% và ẩm độ không khí 45-95%.
Các loại rau khác nhau, thời kỳ sinh trưởng khác nhau yêu cầu với nước cũng
luôn thay đổi.

Thời kỳ nảy mầm: hạt cần hút một khối lượng nước lớn để xúc tiến quá trình nảy
mầm. Để các chất phức tạp được phân giải thành các chất đơn giản cung cấp cho phôi thì
hạt cần hút lượng nước vào khoảng 70-100% của khối lượng bản thân.
Thời kỳ cây con: Mỗi một cá thể yêu cầu khối lượng nước không lớn, nhưng do
mật độ cây trên một đơn vị diện tích lớn nên cây yêu cầu độ ẩm đất trong vườn ươm khá
cao. Độ ẩm đất thích hợp cho nhiều loại rau là 70-80%.
Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng: Là thời kỳ sinh trưởng mạnh, các quá trình trao
đổi chất, quá trình tích luỹ vật chất vào cơ quan dinh dưỡng như thân, lá, rễ ... diễn ra
mạnh mẽ nên cây yêu cầu ẩm độ ở thời kỳ này cao: 80-85%. Một số loại rau phát triển
mạnh yêu cầu ẩm độ đất trong thời kỳ này là 85-95%.
Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: Đây là thời kỳ cây ra nụ, hoa lúc này cây yêu cầu
ẩm độ thấp hơn thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, ẩm độ đất thích hợp vào khoảng 65-70%.
Độ ẩm quá cao hoặc quá thấp sẽ dẫn đến hiện tượng rụng nụ, rụng hoa.
Các loại rau khác nhau thì yêu cầu lượng nước khác nhau. Dựa vào yêu cầu của
rau đối với nước có thể phân nhóm như sau:
+ Loại rau tiêu hao nước nhiều, khả năng hút nước yếu: loại rau này có nguồn
gốc ở nơi ẩm ướt, diện tích lá lớn, mặt lá không có lông, bốc hơi nước nhiều, bộ rễ phân
bố ở tầng nông, đòi hỏi ẩm độ đất và ẩm độ không khí tương đối cao như: cải bắp, cải
bao, các loại cải ăn lá khác, dưa chuột....
+ Loại tiêu hao nước ít, khả năng hút nước mạnh: Loại rau này có bộ lá lớn, mặt
lá có lông, bộ rễ khoẻ, phân nhánh nhiều, ăn sâu, có khả năng hút nước ở lớp đất sâu,
chịu được hạn như bí ngô, dưa hấu, dưa thơm.
+ Loại rau tiêu hao nước ít, khả năng hút nước yếu: Loại rau này thường có bộ lá
nhỏ, mặt lá có sáp, bộ rễ kém phát triển, phân bố ở tầng đất mặt như hành tỏi.
+ Loại rau tiêu hao nước trung bình, khả năng hút nước trung bình: Loại rau này
thân lá thường có lông, lá nhỏ, bộ rễ phát triển hơn nhóm một nhưng kém hơn nhóm hai,
khả năng chịu hạn trung bình như các loại cải củ, cà chua, ớt, đậu..
+ Loại rau tiêu hao nước nhanh, khả năng hút nước yếu: Là loại rau sống ở dưới
nước, thân lá mềm yếu, bộ rễ phát triển kém, lông hút thoái hoá do sức hút kém như các
loại rau ngó sen, củ ấu, củ niễng.

18
2.2.4. Đất và chất dinh dưỡng
2.2.4.1 Đất:
Rau yêu cầu đất tốt và chế độ dinh dưỡng cao. Trong suốt quá trình sinh trưởng cây
rau hấp thu 70% N, 20% P và 80% K do vậy cần bón phân vào đất trong suốt vụ trồng.
Cây rau hấp thu chất dinh dưỡng trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: rễ, nhiệt
độ, ô xy và nước ở trong đất. Ví dụ nếu đất khô cạn thì muối khoáng không thể hoà tan được,
nồng độ dung dịch cao sẽ làm giảm khả năng hút muối khoáng của hệ rễ. Nếu nhiệt độ trong
đất giảm đi thì khả năng hút nước và muối khoáng của hệ rễ giảm đi rõ rệt.
Tổ chức và kết cấu đất cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hút dinh
dưỡng của cây. Khi tính chín sớm là quan trọng nhất thì cây yêu cầu đất nhẹ, nhưng
những loại đất như thế thường có lượng dinh dưỡng thấp và giữ ẩm kém, do vậy trong
kỹ thuật canh tác cần bón nhiều phân. Các loại rau ăn củ như hành, tỏi, cà rốt, củ cải.....
thích hợp với loại đất này. Khi yếu tố năng suất là quan trọng thì đất nặng lại có vai trò
lớn. Trong trường hợp này cây sinh trưởng dài do vậy lượng phân bón thường không
cần nhiều, không nhất thiết phải tưới thường xuyên. Tuy nhiên đất sét nặng không thích
hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của các loại rau, vì chúng yếm khí làm cho hệ rễ
kém phát triển.
Phản ứng của đất liên quan đến độ axit hoặc kiềm trong đất.
Độ chua của đất là nồng độ ion H
+
trong dung dịch đất. Cây rau phản ứng đối với
độ pH thay đổi phụ thuộc vào từng chủng loại, phương pháp bón phân, thành phần của
phân bón, phương pháp tưới nước, kỹ thuật làm đất. Rau là loaị cây trồng có thể sinh
trưởng trên đất hơi kiềm hoặc trung tính. Ở độ pH từ 5,5-7 cây rau hút chất dinh dưỡng
thuận lợi, vi sinh vật hoạt động tốt, nhưng hầu hết các loại rau đều sinh trưởng thuận lợi
khi pH trong đất từ 6,0-6,8. Nếu đất bị chua, các nguyên tố Ca, P, Mg, Mo bị thiếu hụt,
phải bổ xung các chất dinh dưỡng trên thông qua việc bón phân.
Bảng 2.1. Phân loại đất theo độ pH
Loại đất pH

Cực kỳ Axít <4,5
Axít rất mạnh 4,5-5,0
Axít vừa 5,1-5,5
Axít rất mạnh 5,6-6,0
Axít rất nhẹ 6,1-6,5
Trung tính 6,6-7,3
Kiềm nhẹ 7,4-7,8
Kiềm vừa 7,9-8,4
Kiềm mạnh 8,5-9,0
Kiềm rất mạnh 9,1
+
Nguồn: Cẩm nang trồng rau (2002)
Bảng 2.2. Khung pH đất tối ưu cho các loại rau khác nhau

19
Cây trồng Phạm vi tối ưu Cây trồng Phạm vi tối ưu
Đậu tương 5,5-7 Cải bắp 6,0-7,0
đậu ván 5,5-6,7 Cải bẹ 6,0-7,5
Đậu cô ve leo 5,5-6,7 Cà tím 6,0-6,5
Lạc 5,3-6,6 Cà chua 6,0-7,0
Khoai lang 5,5-7,0 Dưa chuột 5,5-7,0
Khoai tây 5,0-6,5 Bí đỏ 5,5-6,5
Củ cải 6,0-7,5 Dâu tây 5,5-6,5
Củ cải tròn 5,5-7,0 Dưa hấu 5,5-6,5
Cà rốt 5,5-7,0 Xà lách 6,0-6,5
Khoai sọ 5,5-7,0 Súp lơ 5,5-7,0
Cải bao 6,0-6,5 Măng tây 6,0-8,0
Nguồn: Cẩm nang trồng rau (2002)
2.2.4.2. Chất dinh dưỡng:
* Đạm:

Đạm là yếu tố dinh dưỡng cơ bản, thành phần chính của protein. Đạm đóng vai
trò quan trọng trong sự hình thành các cơ quan sinh vật, là thành phần của nhiều hợp
chất như: các ancaloit, các chất điều hoà sinh trưởng, glucozit, photphatit, enzym và
diệp lục...
Đạm là yếu tố có tác dụng thúc đẩy sự sinh trưởng của cây, kích thích thân lá
phát triển, kéo dài thời gian sinh trưởng và tuổi thọ của lá.
Đạm là yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất và chất lượng những loại rau
ăn lá. Là chất dinh dưỡng cần thiết ở thời kỳ đầu của các loại rau ăn thân, rễ củ, hoa và
quả.
Dạng đạm thích hợp cho các loại rau là urê [CO(NH
2
)
2
].
Thừa hoặc thiếu đạm trong quá trình sinh trưởng, phát triển đều gây ảnh hưởng
xấu đến năng suất và chất lượng rau. Nếu thừa đạm, sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng
thân lá, ra hoa, quả chậm, chín muộn, thân lá non mềm, tế bào chứa nhiều nước, giảm
khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh. Rau bón nhiều đạm làm giảm độ giòn và
hương vị của rau, khó bảo quản và vận chuyển, hàm lượng nitrat trong rau cao dẫn đến
chất lượng rau không đảm bảo an toàn.
Thiếu đạm: vàng lá, cây sinh trưởng kém, rễ mềm, quả bé, chậm quá trình ra hoa,
nếu thiếu nhiều gây hiện tượng rụng nụ, rụng hoa.
Biểu hiện của thiếu đạm, lá của cây có màu xanh nhạt hoặc vàng bắt đầu từ
những lá thấp, các gân chính bị mất màu, cây thấp hơn bình thường.
* Lân:
20
Lân là thành phần quan trọng của axit nucleic, protein. Lân tham gia vào các
thành phần của adenozinphotphat, các polyphotphat trong cây. Ngoài ra lân còn tham
gia vào các quá trình tổng hợp hydratcacbon, protein và lipit.
Lân giữ vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp và quang hợp, tăng cường quá

trình hút đạm.
Lân có tác dụng kích thích hệ rễ phát triển, tham gia vào quá trình vận chuyển
các chất trong cây, thúc đẩy quá trình ra hoa, ra nụ và quá trình chín của quả và hạt.
Dạng lân thích hợp cho rau là supe lân. Lân khó hoà tan nên trong sản xuất rau
thường dùng để bón lót.
Thiếu lân cây rau tăng trưởng chậm, quả, hạt lâu chín. Biểu hiện khi thiếu lân lá
có mầu xanh tối, thời kỳ đầu có màu tím do trong lá hình thành nhiều sắc tố althoxyan,
khi thiếu nhiều lân lá có màu đồng xỉn rồi chuyển màu nâu, cây có thể chết.
* Kali:
Ka li là yếu tố tham gia tổng hợp nhiều chất trong cây như: protein, lipit, tinh bột,
diệp lục, sắc tố...
Kali thúc đẩy sự hoạt động của enzym, tham gia vận chuyển các chất trong cây,
thúc đẩy quá trình quang hợp.
Dạng ka li thích hợp cho nhiều loại rau là K
2
SO
4
. Ka li có tác dụng trong việc
vận chuyển và tích luỹ chất đường bột trong cây, tăng khả năng chống chịu. Thiếu kali
lá xoăn lại, bệnh đốm nâu phát triển, phần dưới của cây giảm tốc độ sinh trưởng.
* Canxi:
Can xi có tác dụng làm tăng độ phì của đất, có tác dụng trung hoà a xít trong cây,
giảm thiểu tác hại của ion H
+
trong đất. Vì vậy đất chua cần bón vôi trước khi trồng.
Thiếu Ca lá non cuộn ngược lại, mép lá trở nên gợn sóng và không bình thường, thân trở
nên yếu và sinh trưởng kém.
* Nguyên tố vi lượng:
Nguyên tố vi lượng là những yếu tố mà cây rau cần một lượng nhỏ, nhưng nó có
vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.

Thiếu nguyên tố vi lượng cây phát triển không bình thường, bị nhiễm một số
bệnh, do đó làm giảm năng suất và chất lượng rau.
Ví dụ: thiếu B lá non bị xoăn lại, những lá khác vàng hoặc nâu bên mép trong
của lá, đỉnh sinh trưởng có thể bị chết và kích thước cây giảm. Thiếu đồng lá dài ra,
vàng và mềm nhũn, cây sinh trưởng chậm. Thiếu sắt lá non vàng, không phát triển về
kích thước. Thiếu Mg lá già bị đốm vàng lan rộng ra toàn bộ mép và chóp lá, làm chậm
trễ quá trình chín. Thiếu Mn lá bị nhỏ lại, vàng đỉnh sinh trưởng, cây trở nên mảnh,
giảm sinh trưởng và giảm năng suất. Thiếu Mo lá vàng trong gân, cây bị lùn. Thiếu S lá
dưới bị biến vàng.
CHƯƠNG 3
21
K THUT TRNG RAU
3.1. Cỏc phng thc trng rau
3.1.1. Phng thc trng t nhiờn
L phng thc trng rau c thc hin t khi gieo trng n lỳc thu hoch
ngoi ng rung. Trng rau theo phng thc ny d canh tỏc, cú th sn xut trờn
din tớch ln, u t khụng cao, giỏ thnh h. Nhc im l khú qun lý dch hi cõy
trng, b ri ro khi gp iu kin thi tit bt thun.
3.1.2. Phng thc trng rau trong iu kin nhõn to v cú thit b che chn
* Trồng rau không sử dụng đất:
Phơng pháp trồng rau không sử dụng đất có thể trồng cây trong dung dịch hoặc
trong giá thể.
- Trng cõy trong dung dch: l k thut khụng cn t, cõy c trng trc tip
vo dung dch dinh dng. Vt cha dung dch l nhng hp xp cú kớch thc khỏc
nhau cú dung tớch t 15-30 lớt tu theo loi rau, cú tỏc dng trỏnh nhit, trỏnh ỏnh sỏng
cho b r. Dung dch cha trong hp, b sung dung dch m, cú lút ni lụng en nờn
khụng phi iu chnh pH trong sut quỏ trỡnh sinh trng ca cõy. Trng cõy trong
dung dch thng t trong nh li trỏnh sõu bnh, to ra sn phm sch, cú th
trng c nhiu ni, khụng tn cụng chm súc, ớt sõu bnh v nng sut cao. Nhng
cn u t ln, yờu cu k thut cht ch dn n giỏ thnh sn phm cao, chớnh vỡ

nhc im ú nờn khú m rng quy mụ ln.
- Trồng cây không dùng đất, có giá thể: phơng pháp này trồng trên các hệ thống t-
ơng đối đơn giản có thể dùng bằng cát hoặc các vật liệu khác dạng hạt mịn và cả hệ
thống môi trờng len đá hoặc trên sỏi. Trồng cây theo phơng pháp này, rễ cây đợc phát
triển trong môi trờng rắn nên cây hoàn toàn đứng đợc. Trừ dạng đơn giản là dùng phân
bón rải lên trên mặt luống, còn lại đợc tới bằng dung dịch dinh dỡng nh hệ thống trồng
cây trong nớc. Trồng cây theo phơng pháp này cho năng suất cao, song đầu t cao và đòi
hỏi có chuyên môn sâu.
* Kỹ thuật trồng rau trong nhà lới
ú l phng phỏp trng rau trong nh mn, nilon, dựng polyethylen ph t.
Phng phỏp ny hn ch c sõu bnh, c di, sng giỏ nờn hn ch s dng
thuc (bo v thc vt) BVTV, rỳt ngn thi gian sinh trng, nng sut cao, tuy nhiờn
u t xõy dng nh li v ni lon che ph cao, do vy ngi nụng dõn ớt cú vn
t sn xut. nc ta, nh li cú tỏc dng rừ rt cho vic thõm canh rau n lỏ vo mựa
ma, rau trỏi v. Tu theo iu kin, cú th u t dng nh li n gin, song ch cú
hiu qu cao vi rau n lỏ, hoc sn xut cõy ging.
3.2. t trng rau v k thut lm t
3.2.1. t trng rau
Rau l loi cõy trng cú thi gian sinh trng ngn, cú th trng nhiu v trong
mt nm, phn sinh khi trờn mt t ln, nng sut trờn mt din tớch cao. Vỡ vy, cõy
rau yờu cu t rt nghiờm khc trng rau.
22
Đất trồng rau phải tuỳ theo chủng loại rau, mùa vụ mà chọn, nhưng yêu cầu cơ
bản của đất là thoát nước tốt bởi vậy đất trồng rau nên chọn chân đất cao, có mực nước
ngầm thấp, không bị úng nhưng phải chủ động nguồn tưới khi cần thiết.
Loại đất chọn để trồng rau là đất thịt pha cát, đất thịt nhẹ, đất thịt pha sét, đất phù
xa ven sông. Có tầng canh tác dày từ 20-40 cm, tỷ lệ cát 50-60%, tỷ lệ sét 25-40%. Đất
phải tơi xốp, giàu mùn, giữ nước, giữ phân, mặt đất bằng phẳng và thoải về một phía.
Độ pH trung tính từ 5,5-7.
- Thiết kế cánh đồng rau:

Cánh đồng rau phải được xây dựng thiết kế một cách có khoa học và có thực tế,
đạt được mục tiêu kinh tế-kỹ thuật về sản xuất trước mắt cũng như lâu dài. Cánh đồng
rau phải được chia thành từng ô, từng thửa, để thuận tiện cho việc gieo trồng và chăm
sóc. Từng khu trồng rau phải có hệ thống tưới tiêu đảm bảo, vào mùa khô phải có hệ
thống ao hồ dự trữ nước và hệ thống đường giao thông thuận tiện cho việc vận chuyển
sản phẩm, tránh vận chuyển nhiều nấc gây hư tổn trong quá trình vận chuyển. Như vậy
khu trồng rau cần phải xây dựng các hệ thống như sau :
Hệ thống trục chính: là hệ thống đường lớn chia cắt khu sản xuất thành các khu
vực nhỏ, phục vụ đi lại vận chuyển bằng các phương tiện ô tô vận tải, máy kéo xe kéo.
Hệ thống bờ vùng bờ thửa: dùng để đi lại, giữ nước, giữ phân và vận chuyển sản
phẩm thu hoạch.
Hệ thống mương tưới mương tiêu: để đáp ứng đủ nước tưới cho rau và tiêu nước
khi cần thiết.
Việc bố trí mương tưới mương tiêu và hệ thống giao thông nội đồng cần phải đạt
tiêu chuẩn sau:
+ Tiêu nước mặt và mực nước ngầm nhanh chóng
+ Chủ động tưới bằng mọi phương tiện
+ Hệ thống giao thông không ảnh hưởng đến việc tưới hoặc tiêu nước
+ Tiết kiệm được lao động và đất đai
+ Các hệ thống tưới tiêu và giao thông phải phù hợp với quy mô ruộng.
3.2.2 Kỹ thuật làm đất
Hầu hết các hạt giống rau nhỏ bé, hệ rễ phân bố chủ yếu từ mặt đất tới độ sâu 30cm,
nên làm đất cần phải đúng kỹ thuật để cho cây rau sinh trưởng và phát triển thuận lợi.
Làm đất là dùng những công cụ cần thiết, tác động vào tầng đất canh tác làm thay
đổi nhiều mặt như: độ lớn, độ tơi xốp, chế độ nhiệt, không khí và nước ở trong đất.
- Các bước trong kỹ thuật làm đất:
+ Làm vỡ lớp đất mặt: dùng các công cụ như cày, máy phay, cuốc... để tách đất.
+ Làm nhỏ đất: Làm nhỏ đất cần đúng kỹ thuật, hạt đất quá to hoặc quá nhỏ đều ảnh
hưởng không tốt đến sự sinh trưởng phát triển của cây rau. Khi làm nhỏ đất cần dùng các
dụng cụ như bừa, cuốc, máy phay..... làm cho đất nhỏ và tơi xốp. Nhìn chung ở lớp đất mặt

hạt đất có đường kính 1,5-2 cm, lớp đất dưới hạt đất có đường kính 2,5-3 cm là phù hợp.
23
+ San bằng mặt đất: dùng các dụng cụ như bừa, cào, máy kéo để san phẳng đất.
Trong lúc san đất cần thu gom cỏ dại và tàn dư thực vật để làm sạch ruộng rau.
- Thiết kế luống rau: Sau khi đã san bằng mặt đất công việc kế tiếp là thiết kế luống rau.
Lên luống rau cần phải đúng kỹ thuật, thường lên luống theo kiểu hình thang cân. Trong
sản xuất hiện nay mặt luống thường bố trí theo mấy dạng sau đây:
Luống bằng:
Đây là kiểu lên luống trên mặt luống được san phẳng. Loại luống này được sử
dụng ở những nơi hoặc mùa vụ có thời tiết khí hậu ôn hoà.
Luống mui thuyền:
Khi thiết kế luống, dùng cuốc, cào vun đất từ hai mép luống vào giữa luống. Luống
này có hình cánh cung thường được sử dụng ở những mùa vụ có lượng mưa lớn.
Luống lòng khay:
Dùng cuốc, cào kéo đất từ giữa luống trở về hai bên mép luống. Loại luống này thường
được sử dụng ở những vùng hoặc mùa vụ hanh khô, nhiệt độ thấp.
Luống gờ sống trâu:
Trên mặt luống tạo thành các rãnh thành hàng. Độ sâu của rãnh từ 10-12 cm, cây rau
được trồng dưới rãnh. Loại luống này thường được sử dụng ở những vùng có gió bão.
- Kích cỡ luống rau:
+ Kích cỡ của luống rau phụ thuộc vào từng chủng loại rau và tuỳ thuộc vào mùa vụ
trồng rau, thường chiều rộng dao động từ 0,7-1,5m; chiều cao: 15-35 cm; rãnh: 25-30cm
+Chiều dài: Trong điều kiện sản xuất với quy mô nhỏ chiều dài luống không nên
quá 20m. Trong điều kiện sản xuất với quy mô lớn, áp dụng công cụ hiện đại trong sản
xuất rau chiều dài luống không quá 50m
3.3. Thời vụ gieo trồng
Cơ sở khoa học để xác định thời vụ gieo trồng là dựa vào nguồn gốc cây rau, yêu
cầu của chúng với điều kiện ngoại cảnh, nhu cầu của người tiêu dùng v.v.
Nước ta nằm trong điều kiện nhiệt đới gió mùa, khí hậu ấm áp, ôn hoà nên thích hợp cho sự
sinh trưởng, phát triển nhiều loại rau có nguồn gốc vùng nhiệt đới và ôn đới.

Tuỳ theo từng vùng sinh thái, có thể trồng rau rải vụ quanh năm nhưng chủ yếu
có hai vụ: đông xuân và xuân hè.
Những cây rau có nguồn gốc ở vùng ôn đới như: cải bắp, cải bao, su hào, hành
tây, tỏi, cần tây, spinich v.v. thích hợp gieo trồng ở vụ đông xuân.
Những cây rau có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới như: rau muống, dền, mồng tơi,
đay, cà, ớt, bí ngô v.v. thích hợp gieo trồng trong vụ xuân hè.
Các tỉnh phía Bắc có đặc điểm khí hậu là nhiệt độ rất thấp vào mùa đông và nhiệt
độ cao vào mùa hè, cho nên cần phải có những biện pháp kỹ thuật chống rét và chống
nóng kịp thời thì mới có thể trồng rải vụ quanh năm. Có hai thời vụ gieo trồng chính ở
miền Bắc đó là đông xuân và xuân hè, trong đó chia thành các trà như sau:
+ Vụ đông xuân:
Đông xuân sớm gieo hạt vào tháng 7 đến tháng 8
24
Đông xuân chính vụ gieo hạt vào tháng 9 đến tháng 10
Đông xuân muộn gieo hạt vào tháng 11 đến tháng 12
+ Vụ xuân hè:
Xuân hè sớm gieo hạt vào tháng 12 đến tháng 1
Xuân hè chính vụ gieo hạt vào tháng 2 đến tháng 3
Xuân hè muộn gieo hạt vào tháng 4 đến tháng 5
3.4. Hạt giống rau
Hạt giống là loại vật tư kỹ thuật, là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng của nghề
trồng rau. Để chuẩn bị tốt hạt giống cho sản xuất rau, cần phải có tiêu chuẩn hạt giống
rau tốt và xác định số lượng hạt giống cần gieo.
* Tiêu chuẩn hạt giống rau tốt:
+ Giống thuần khiết, có những đặc tính tốt như chín sớm, sản lượng cao, tính
chống chịu tốt.
+ Có sức sống mạnh (hạt chắc mẩy, to đều, tốc độ nảy mầm nhanh).
+ Không có sâu bệnh, hạt giống phải giữ nguyên vẹn hình dạng.
Bảng 3.1 Tỷ lệ nảy mầm tối thiểu của hạt giống
Hạt giống Tỷ lệ nảy mầm (%) Hạt giống Tỷ lệ nảy mầm (%)

Cải bắp 75 Dưa thơm 75
Su hào 75 Dưa hấu 70
Súp lơ xanh 75 Bí ngô 75
Súp lơ 75 Đậu cô ve 70
Bi xen 75 Đậu đũa 75
Cải bao 75 Đậu Hà Lan 80
Cải xanh 75 Ngô đường 75
Cải dầu 75 Cà rốt 55
Cải Thìa 75 Cần tây 55
Cải củ nhỏ 75 Mùi 60
Cải củ to 80 Hành tây 70
Radi 65 Tỏi tây 60
Cà chua 75 Diếp xoăn 65
Ớt 55 Sà lách 80
Cà tím 60 Măng tây 70
Dưa chuột 80 Spinach 75
Nguồn: Tạ Thu Cúc, Giáo trình cây rau (2000)
* Xác định lượng hạt giống:
Lượng hạt giống cần gieo phụ thuộc vào diện tích gieo trồng, độ lớn của hạt và
đặc tính sinh trưởng của cây.
Lượng hạt giống cần thiết được tính bằng công thức:
N + K
25

×