Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nghiên cứu chẩn đoán và ứng dụng phẫu thuật tạo hình ổ cối có ghép xương đồng loại trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ nhỏ tại Bệnh viện Nhi Trung ương (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 25 trang )

1

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN
MRI
PHCN
PT
SD
TB
TKHBS
AVN
n
TL

Bệnh nhân
Chụp cộng hưởng từ hạt nhân
Phục hồi chức năng
Phẫu thuật
Độ lệch chuẩn
Trung bình
Trật khớp háng bẩm sinh
Hoại tử vô mạch
Số lượng
Tỷ lệ
ĐẶT VẤN ĐỀ

Điều trị trật khớp háng bẩm sinh rất phức tạp, bao gồm nhiều giai
đoạn. Nếu phát hiện sớm trước 6 tháng tuổi trẻ được nắn chỉnh đeo nẹp
Parlik, trẻ 6 - 18 tháng tuổi có thể điều trị bằng nắn chỉnh kín hoặc nắn
chỉnh mở kết hợp bó bột. Bệnh nhân được phát hiện, điều trị muộn có
những nguy cơ và biến chứng nặng nề như: tái trật khớp, hoại tử chỏm


xương đùi vô mạch, loạn sản tiến triển ổ cối và chỏm xương đùi gây
mất cân xứng chiều dài của chi.
Trên thế giới, phẫu thuật tạo hình ổ cối có ghép xương đồng loại với
các kỹ thuật khác nhau đã cho kết quả ưu việt trong việc rút ngắn thời gian
phẫu thuật, ít xâm lấn tới mô xung quanh, đạt tính thẩm mỹ cao đã được áp
dụng bởi một số tác giả như: Trevor (1975), Kessler (2001), Grudziak
2001, Wade (2010) và ở Việt Nam là Nguyễn Ngọc Hưng (2013).
Phẫu thuật cắt xương vô danh theo Salter thường được các phẫu
thuật viên sử dụng điều trị TKHBS, cho kết quả khá tốt. Theo Nguyễn
Ngọc Hưng (2004) điều trị TKHBS theo kỹ thuật Salter cho 79 khớp
háng kết quả như sau: tốt 17,5%, khá 73%, kém 9,5% . Tuy nhiên, phẫu
thuật này phải lấy xương mào chậu tự thân, do đó đường mổ dài, gây
khuyết lõm xương vùng cánh chậu, đồng thời cần cuộc mổ tháo bỏ
dụng cụ kết xương. Với mục đích hạn chế những nhược điểm trên
chúng tôi tiến hành cải tiến phương pháp cắt xương theo đường Ziggaz,
kết hợp với sử dụng xương mác đồng loại tạo mảnh ghép thay cho việc
lấy xương chậu tự thân. Để đánh giá hiệu quả của kỹ thuật trên chúng


2
tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu chẩn đoán và ứng dụng
phẫu thuật tạo hình ổ cối có ghép xương đồng loại trong điều trị trật
khớp háng bẩm sinh ở trẻ nhỏ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đề tài
đặt ra hai mục tiêu sau:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trật khớp
háng bẩm sinh ở trẻ nhỏ được phẫu thuật theo phương pháp cải
tiến kỹ thuật của Salter tại Bệnh viện Nhi Trung ương, giai đoạn
2011 - 2015
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình ổ cối theo phương pháp cải
tiến kỹ thuật của Salter có ghép xương đồng loại trong điều trị

trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ nhỏ.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu và sự phát triển của khớp háng, ổ cối, chỏm xương đùi
1.2. Nguyên nhân và chẩn đoán TKHBS
1.3. Tình hình điều trị TKHBS
1.3.1. Trên thế giới
1.3.1.1. Các phương pháp PT cắt xương điều trị loạn sản ổ cối
Trong thực tế góc ổ cối > 30 0 được coi là bất thường và có nguy
cơ gây trật khớp. Kleinberg và Lieberman đã nghiên cứu và có kết
luận tương tự.
Lựa chọn cắt xương chậu điều trị loạn sản ổ cối theo y văn được
chia thành các nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất bao gồm cắt xương chậu chuyển hướng ổ cối, tăng
độ che phủ chỏm xương đùi.
Phẫu thuật cắt xương vô danh theo Salter, được thực hiện vào
những năm giữa thập kỷ 50 thế kỷ XIX.
Ưu điểm: không ảnh hưởng đến thể tích ổ cối, kỹ thuật đơn giản.
Nhược điểm: tương đối không ổn định, phải cố định xương bằng
đinh Kirshner bên trong, do đó cần PT lần thứ hai để tháo bỏ đinh.
- Nhóm thứ hai: tạo hình ổ cối bằng cách cắt xương chậu không
hoàn toàn trên phần sụn chữ “Y”, bao gồm kỹ thuật PT tạo hình ổ cối
được mô tả bởi Pemberton và Dega.
- Nhóm thứ ba: phẫu thuật tạo hình ổ cối với cách cắt xương trên


3
bao khớp, phần không che phủ chỏm xương đùi, sau khi cắt xương
chậu, chỏm xương đùi cùng ổ cối được di chuyển vào trong. Phẫu thuật
này tạo ra lớp sụn sợi để tăng khả năng che phủ cho chỏm xương đùi,

phẫu thuật được mô tả bởi Chiari.
1.3.1.2. Các phương pháp ghép xương tạo hình ổ cối
Ghép xương tự thân: ghép xương xốp tự thân có tác dụng lớn trong
việc cung cấp không chỉ cấu trúc xương ba chiều mà còn cả mạng lưới
những tế bào tạo xương, từ đó giúp tái tạo xương mới tốt hơn.
Hạn chế của phương pháp ghép tự thân là gây ra tình trạng đau,
nguy cơ biến chứng như mất máu nhiều, thoát vị thành bụng, tụ máu
vùng mổ hoặc gẫy xương và nguồn cung có hạn.
* Đặc điểm, cơ chế liền xương của ghép xương đông khô đồng loại
Miếng xương ghép lưu giữ được thành phần quan trọng nhất là
Protein tạo hình thái xương BMP (Bone Morphogenetic Protein), chất
nền hữu cơ chứa collagen và các protein tạo xương.
* Rủi ro của PT ghép xương
- Lây nhiễm bệnh.
- Rủi ro do mảnh ghép bị thải loại.
1.3.1.3. Các phương pháp PT tạo hình bao khớp
* Tạo hình bao khớp theo Colonna
* Tạo hình bao khớp theo Salter
1.3.1.4. Phân loại và điều trị trật khớp háng bẩm sinh theo các lứa tuổi
* Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 6 tháng tuổi
Năm 1945, Pavlik điều trị thành công TKHBS cho trẻ dưới 6 tháng
tuổi với đai nẹp Pavlik.
* Trẻ em từ 6 tháng đến 18 tháng tuổi
- Nắn chỉnh kín: nắn chỉnh kín và bó bột cố định được chỉ định đối
với những trẻ chẩn đoán TKHBS đã trên 6 tháng tuổi và những trẻ đã
thất bại trong nắn chỉnh điều trị bằng nẹp Pavlik.
- Phẫu thuật nắn chỉnh mở: chỉ định đối với những BN từ 6 đến 18
tháng tuổi, khi điều trị nắn chỉnh kín thất bại, bán trật khớp thường
xuyên, mô mềm chèn vào giữa và khớp háng không vững trong tư thế
giang tối đa.

* Trẻ trên 18 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi


4
Trong nhóm tuổi này, ổ cối thường bị thiểu sản ở phía trước. Phẫu
thuật thường được áp dụng là cắt xương vô danh theo Salter hoặc
Pemberton.
* Trẻ trên 3 năm tuổi, PT nắn chỉnh mở kèm theo cắt ngắn xương
đùi là cần thiết, có thể kết hợp PT tạo hình ổ cối ngay hoặc PT tạo hình
ổ cối sau đó khoảng 6 tuần, tùy thuộc vào sự ổn định khớp háng tại thời
điểm PT.
1.3.2. Tại Việt Nam
Năm 2001, Phan Văn Tiếp báo cáo luận văn chuyên khoa II về yếu
tố dịch tễ của trật khớp háng bẩm sinh.
Năm 2004, Nguyễn Ngọc Hưng báo cáo điều trị cho 76 bệnh nhân
trật khớp háng bẩm sinh .
Năm 2012, Hoàng Hải Đức, Nguyễn Ngọc Hưng báo cáo điều trị
cho 292 trẻ bị trật khớp háng bẩm sinh theo phương pháp Salter.
Năm 2013, Nguyễn Ngọc Hưng giới thiệu kỹ thuật cắt xương chậu
Zigzag kết hợp ghép xương mác đồng loại điều trị cho 73 BN TKHBS.
Báo cáo đăng trên Open Journal of Orthopedics
1.4. Biến chứng và di chứng của phẫu thuật khớp háng
* Tái trật khớp
* Biến dạng cổ xương đùi
* Hoại tử chỏm xương đùi vô mạch
Hoại tử chỏm xương đùi có thể do các nguyên nhân như tổn thương
mạch máu ở đầu xương, sụn phát triển hoặc do áp lực tì đè tác động đến
sụn đầu xương.
Kalamchi và MacEwen đã đưa ra một phân loại hoại tử chỏm xương
đùi và các rối loạn tăng trưởng kết hợp ở 4 mức độ khác nhau.

1.5. Vai trò của phục hồi chức năng sau mổ
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 61 bệnh nhân với 73 khớp bị trật khớp háng bẩm sinh được


5
điều trị tại khoa Chỉnh hình Nhi Bệnh viện Nhi Trung ương.
2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn BN
* Những BN được lựa chọn trong nghiên cứu này phải thỏa mãn
các điều kiện sau: BN được chẩn đoán xác định là trật khớp háng bẩm
sinh và có chỉ định PT. BN trong độ tuổi từ ≥ 18 tháng tuổi - < 36
tháng tuổi.
* Chỉ định PT: Trật khớp háng độ III, độ IV theo phân độ Tönnis.
Góc ổ cối > 350. Trong mổ, chỉ định cắt xương chậu khi nghiệm pháp
Zadeh dương tính
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Những trường hợp chưa đủ điều kiện để thực hiện PT như mắc
bệnh toàn thân. BN có dị tật bẩm sinh kèm theo. Những BN đã điều trị
bảo tồn, đã điều trị tại cơ sở khác thất bại. BN có độ tuổi không thuộc
nhóm nghiên cứu. Bệnh nhân loạn sản ổ cối nhưng không sai khớp.
Những BN không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
* Chống chỉ định PT: BN trật khớp háng kèm bại não thể co cứng
hai chi dưới, trẻ bị loạn sản tủy, BN bị cứng dính đa khớp .
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Chỉnh hình Nhi - Bệnh viện
Nhi Trung ương.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện từ tháng 7/2011 đến 1/2015, gồm những BN
được chuẩn đoán xác định TKHBS và được chỉ định PT.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu tiến cứu
Đề tài được thiết kế bằng hai phương pháp:
- Nghiên cứu mô tả có phân tích.
- Nghiên cứu can thiệp lâm sàng theo dõi dọc.
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu
Do nghiên cứu tiến hành theo phương pháp mô tả tiến cứu, toàn bộ
bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn, được chẩn đoán và có chỉ
định PT trật khớp háng bẩm sinh tại khoa Chỉnh hình Nhi trong thời
gian nghiên cứu được đưa vào nhóm nghiên cứu


6
2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
2.2.3. Nội dung nghiên cứu, thu thập số liệu và đánh giá kết quả
2.2.3.1. Khai thác tiền sử
2.2.3.2. Thu thập các chỉ số lâm sàng, khám lâm sàng trước và sau PT
2.2.3.3. Thông tin về cuộc phẫu thuật
2.2.3.4. Thu thập các chỉ số cận lâm sàng, xét nghiệm trước và sau PT
* X quang
- Bệnh nhân được đánh giá mức độ trật khớp háng theo phân độ
Tönnis.
- Đo góc ổ cối (Acetabular angle).
- Đánh giá tình trạng độ hoại tử chỏm xương đùi, theo phân độ
Kalamchi và Mac Ewen, với bốn mức độ.
- Đo góc cổ thân xương đùi
- Đo góc Wiberg

* Chụp CT scan khớp háng và khớp gối để xác định góc nghiêng
trước của cổ xương đùi.
* Cộng hưởng từ khớp háng xác định góc nghiêng của ổ cối.
* Xét nghiệm máu: đánh giá về tình trạng lây nhiễm HbsAg, HIV.
2.2.4. Quy trình điều trị, phẫu thuật TKHBS
2.2.4.1. Chuẩn bị BN trước PT
2.2.4.2. Chuẩn bị dụng cụ cắt xương chậu.
2.2.4.3. Chuẩn bị xương ghép: Xương mác đồng loại đông khô, nguồn
gốc Labô Bảo quản mô, Bộ môn Mô - Phôi Trường Đại học Y Hà Nội.
2.2.4.4. Kỹ thuật PT tạo hình khớp háng
* Bước 1: Đường mổ Bikini
- BN nằm ngửa, kê độn bên khớp háng bệnh.
- Bộc lộ cắt nguyên ủy cơ khép dài. Đường rạch da thứ 2: dưới gai
chậu trước trên 1 - 2cm, dài 4 - 6cm dọc theo nếp lằn bẹn.
- Cắt bám tận của cơ thắt lưng chậu.
- Cắt nguyên ủy cơ thẳng đùi.
Bộc lộ mặt trước khớp háng.
* Bước 2: Phẫu thuật vào ổ cối
+ Cắt mở bao khớp hình chữ T theo Salter.
+ Cắt dây chằng tròn.


7
+ Cắt dây chằng ngang ổ cối
+ Lấy bỏ tổ chức mỡ đáy ổ cối
+ Cắt sụn viền Limbus nếu có phì đại.
Dùng ngón tay đưa vào ổ cối để kiểm tra lại các thanh phần đã lấy
bỏ; nhìn thấy rõ được sụn khớp.
Tiến hành thử nghiệm nghiệm pháp Zadeh HG, nếu dương tính
tiến hành cắt xương chậu.

* Bước 3: Cắt xương chậu
Vị trí cắt xương: ngay trên gai chậu trước dưới (trên điểm bám
của nguyên ủy cơ thẳng đùi). Sử dụng khoan để tạo mốc cắt xương.
Sau khi phác thảo đường cắt, tiến hành dung cưa và đục nhỏ, sắc, đục
xương để nối các đường cắt xương với nhau (hình 2.12).
+ Đường 1: đường ngang, ngay trên gai chậu trước dưới, dài
khoảng 5 - 8mm.
+ Đường 2: tiếp theo đường 1, chéo xuống dưới tạo góc 90 0 – 1350
với đường 1, dài khoảng 5 - 7mm.
Giữa đường 1 và 2 sẽ tạo ra một cầu chặn xương mé ngoài.
+ Đường 3: chéo tạo góc 900 – 1350 với đường 2, dài khoảng 8 10mm. Vị trí đặt mảnh ghép.
+ Đường 4: tiếp theo đường 3 đi xuống dưới, dài khoảng 10mm.
+ Đường 5: tiếp theo đường 4 chéo vào trong, dài khoảng 6 - 8mm.
Giữa đường 4 và 5 sẽ tạo ra một cầu chặn

xương

Hình 2.12. Đường cắt xương chậu
BN Phạm Đỗ Minh A
Mã bệnh án 14198596


8
- Thực hiện ghép xương: Chuẩn bị mảnh ghép xương mác hình chêm:
Chiều dài khoảng 11 -15mm, chiều cao 13 - 15mm, chiều rộng 8 - 10mm
Mảnh xương được ghép vào giữa đường cắt số 3.
* Bước 4: Đóng trường mổ
2.2.4.5. Chăm sóc sau phẫu thuật
2.2.4.6. Quy trình bó bột và tập phục hồi sau bó bột
- Bó bột chậu lưng chân đùi ngay sau PT tại bàn mổ với tư thế khớp háng

giang 40 - 450, khớp háng gấp khoảng 300, khớp háng xoay trong 100 - 200.
- Kết hợp tập phục hồi chức năng.
2.2.4.7. Khám lại và đánh giá kết quả sau PT
Khám định kỳ 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng.
Đánh giá kết quả dựa vào bảng phân loại hệ thống của Trevor và
cộng sự (phân loại này được cải biên từ McKay và Severin). Đánh giá
hoại tử vô mạch chỏm xương đùi dựa vào theo phân độ Kalamchi và
Mac Ewen.
* Tiêu chuẩn cải biên của Trevor và cộng sự
Triệu chứng và

Mức độ

Điểm

Dấu hiệu
Tiêu chuẩn 1.

- Không đau

3

Đau

- Thỉnh thoảng

2

Tiêu chuẩn 2.


- Thường xuyên
- Hoàn toàn

1
5

Tầm vận động

- Hạn chế ít, không có biến dạng cố định

4

- Nhiều hơn một nửa khoảng bình thường

3

- Ít hơn một nửa khoảng bình thường

2

Tiêu chuẩn 3.

- Ít hoặc không có
- Không có

1
1

Khập khiễng
Tiêu chuẩn 4.


- Có
- Không hạn chế

0
3

Chức năng

- Hạn chế ít

2

- Hạn chế nhiều

1


9
Tiêu chuẩn 5.
Góc Wiberg

- > 250
0

3
0

- 20 - 24


2

0

Tiêu chuẩn 6.

- < 20
- Bình thường:

1
3

Hình dạng cổ

- Cổ xương đùi biến dạng một phần: to,

2

xương đùi

ngắn hoặc bẹt chỏm và cổ

Tiêu chuẩn 7.

- Biến dạng nặng >50% kích thước
- Liên tục

1
1


Đường Shenton
Tiêu chuẩn 8.

- Đứt đoạn
- Không hoại tử

0
1

Hoại tử chỏm

- Có hoại tử
Đánh giá dựa vào số điểm
18 - 20 điểm

0

Rất tốt
Tốt

15 - 17 điểm

Trung bình

12 - 14 điểm
< 11 điểm

Xấu
2.3. Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu
Các số liệu được mã hóa, nhập và xử lý số liệu thống kê theo

phương pháp thống kê y học với phần mềm SPSS 20.0.
2.4. Đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu đã được sự thông qua của Trường Đại học Y Hà Nội và
sự chấp thuận của Bệnh viện Nhi Trung ương theo quyết định số
220B/BVNTW- VNCSKTE ngày 11/4/2013.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng TKHBS
3.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
- Tuổi của đối tượng nghiên cứu (tháng)
Bảng 3.1. Tuổi phát hiện bệnh và tuổi PT (n = 61 BN)
Tuổi phát hiện
bệnh và PT

Tình trạng TKHBS
Lứa tuổi
n

Tỷ lệ (%)


10

Tuổi phát hiện
bệnh (TKHBS)

Tuổi PT

< 12 tháng
12 - < 24 tháng

≥ 24 - < 36 tháng
Tổng
Tuổi trung bình chung
(TB±SD)
18 - < 24 tháng
≥ 24 tháng - < 36 tháng
Tổng
Tuổi trung bình chung
(TB±SD)

16
42
3
61

26,2
68,9
4,9
100

14,69 ± 4.05
42
19
61

68,9
31,1
100

23,06 ± 4,9


Nhận xét:
Tuổi phát hiện bệnh ở nhóm 12 - < 24 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất
68,9% (42/61).
Bệnh nhân được can thiệp PT ở thời điểm từ 18 - 24 tháng tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất 68,9%.
3.1.3. Đặc điểm lâm sàng
- Tình trạng TKHBS theo giới tính (n = 61 BN)

Biểu đồ 3.2. Trật khớp háng theo giới tính
Nhận xét:
Trong số 61 BN bị TKHBS, tỷ lệ BN nữ mắc cao nhất 88,5%, tỷ
lệ BN nam mắc 11,5%. Tỷ lệ nữ/nam = 7,7/1.
- Mức độ chênh lệch chiều dài chi (chỉ tính riêng ở các cháu bị chênh
lệch chiều dài chi dưới)
Bảng 3.6. Mức độ chênh lệch chiều dài chi (n

= 49)


11
Chênh lệch chiều dài chi trước
n
Tỷ lệ (%)
PT
1 - ≤ 1,5cm
6
12,2
> 1,5 - ≤ 2cm
31

63,4
> 2cm
12
24,4
Tổng
49
100,0
p
< 0,01
Nhận xét:
BN có chênh lệch chiều dài chi từ > 1,5 - ≤ 2cm chiếm tỷ lệ cao
nhất 63,4%.
3.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng
- Tình trạng trật khớp háng bên trái, bên phải, hai bên trên phim chụp X
quang (n = 61 BN)

Biểu đồ 3.4. Trật khớp háng bên trái, bên phải và hai bên
(p < 0,05)
Nhận xét: Trật khớp háng trái chiếm tỷ lệ cao nhất 52,4%. Có sự
khác biệt về tỷ lệ trật khớp háng trái 52,4% so với trật khớp háng phải
27,9% và hai bên 19,7%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05).
- Đánh giá tình trạng TKHBS theo phân độ của Tönnis (n = 73 khớp)
Bệnh nhân TKHBS độ 4 theo phân độ Tönnis chiếm tỷ lệ 71,2%;
độ 3 là 28,8%


12
3.2. Kết quả phẫu thuật
3.2.1. Kết quả liên quan đến cuộc PT
- Kích thước mảnh xương mác hình chêm (n = 73 mảnh xương):

+ Chiều dài trung bình (TB ± SD) = 12,3 ± 0,7mm, dài nhất
15mm, ngắn nhất 11mm.
+ Chiều cao trung bình (TB ± SD) = 13,5 ± 0,9mm, cao nhất
15mm, thấp nhất 13mm.
+ Chiều rộng trung bình (TB ± SD) = 9,2 ± 0,5mm, rộng nhất
10mm, hẹp nhất 8mm.
- Các tai biến, biến chứng do PT
Bảng 3.12. Tổng hợp các tai biến, biến chứng do PT
Tai biến trong mổ
Tổn thương động mạch đùi
Tổn thương thần kinh đùi
Tổn thương thần kinh đùi bì ngoài
Nhận xét:

n
0/73
0/73
4/73

Tỷ lệ (%)
0
0
5,5

- Tổn thương liên quan đến kỹ thuật PT: trong mổ không có
trường hợp nào bị tổn thương mạch máu và thần kinh. Chỉ có 4/73
trường hợp bị tổn thương dây thần kinh đùi bì ngoài.
3.2.2. Kết quả gần
3.2.3. Kết quả xa sau PT
Tất cả các BN đều được theo dõi đến thời điểm 12 tháng sau PT. Sau

đó, đến thời điểm từ 24 tháng trở lên chúng tôi kiểm tra, đánh giá được cho
48 BN với 59 khớp háng đã được PT, BN đều trên 5 tuổi.
3.2.3.1. Tình trạng tái trật khớp (n = 73 khớp)


13

Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ tái trật khớp
Nhận xét:
Có 4 trong số 73 (chiếm 5,48%) trường hợp tái trật khớp trong
thời gian sau PT 6 tháng.
3.2.3.2. Kết quả liên quan đến ghép xương (n = 73 mảnh xương):
Không có trường hợp nào bị trượt mảnh ghép.
Liền xương ghép (Từ 12 - 18 tuần): 73 trường hợp sau ghép đều liền
xương.
3.2.3.3. Hiệu quả can thiệp giảm đau sau PT
3.2.3.4. Hiệu quả can thiệp cải thiện tầm vận động
Bảng 3.15. Hiệu quả can thiệp cải thiện tầm vận động theo Trevor
Trước Sau PT Sau PT Sau PT
PT
6 tháng
12
≥ 24
tháng tháng
Tầm vận động
(3)
(4)
(1)
(2)
p

TL
TL
TL
TL
n
n
n
n
(%)
(%)
(%)
(%)
a (1: 2; 3; 4)
Vận động hoàn
0 0 31 42,5 40 54,8 37 62,7
toàn (a)
< 0,01
Hạn chế ít, không
b (1: 2; 3; 4)
có biến dạng cố 66 90,4 20 27,4 22 30,1 14 23,7
< 0,01
định (b)
Nhiều hơn một
7 9,6 15 20,5 9 12,3 8 13,6 c (1: 3; 4) > 0,05
nửa khoảng bình
c (2: 1; 3; 4)


14
thường (c)

< 0,05
Ít hơn một nửa
d (2: 1; 3; 4)
khoảng bình
0 0 7 9,6 2 2,8 0 0
< 0,05
thường (d)
e (1: 2; 3; 4)
Ít hoặc không có
0 0 0 0 0 0 0 0
(e)
> 0,05
Tổng
73 100 73 100 73 100 59 100
p
< 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01
Nhận xét:
Khớp háng sau PT có tầm vận động “Hoàn toàn” tăng từ 0%
trước PT lên 42,5% sau PT 6 tháng; 54,8% sau PT 12 tháng và 62,7%
sau PT ≥ 24 tháng; sự thay đổi tầm vận động có ý nghĩa thống kê với p
< 0,01.
Không có trường hợp nào tầm vận động “Ít hoặc không có” cả
trước PT và sau PT 6 tháng, 12 tháng và ≥ 24 tháng.
3.2.3.5. Hiệu quả giảm tình trạng khập khiễng sau PT
3.2.3.6. Hiệu quả giảm tình trạng hạn chế chức năng
3.2.3.7. Đánh giá hiệu quả can thiệp sau PT của góc Wiberg
Tiêu chuẩn này áp dụng cho BN dưới 14 tuổi.
Bảng 3.18. Góc Wiberg trước và sau PT theo Trevor
Sau PT ≥ 24 tháng
Giá trị góc Wiberg

p
n
Tỷ lệ (%)
>25°
20
33,9
< 0,01
20°- 24°
18
30,5
< 0,01
< 20°
17
28,8
< 0,01
< 00
4
6,8
< 0,01
Tổng
59
100
Nhận xét:
Sau PT độ che phủ của ổ cối tốt với góc Wiberg > 200 chiếm tỷ
lệ 64,4%. Góc Wiberg < 20° chiếm tỷ lệ 28,8% sau PT ≥ 24 tháng.
Còn 4 trường hợp góc Wiber <0 0 do chỏm xương đùi nằm ngoài ổ
cối. Đây là những trường hợp trật khớp tái phát.
.
3.2.3.8. Đánh giá tình trạng hoại tử chỏm xương đùi
Bảng 3.19. Hoại tử chỏm xương đùi trước và sau PT theo Trevor



15

Hoại tử
chỏm
xương đùi

Trước
PT (1)

Không hoại
tử (a)
Hoại tử độ 1
(b)
Hoại tử độ 2
(c)
Hoại tử độ 3
(d)
Hoại tử độ 4
(e)

6
9
4

TL
(%)
94,
5

5,5

0

0

0

0

0

0

Tổng

73

100

n

Sau PT
6 tháng
(2)
TL
n
(%)
6 94,
9

5
4

5,5

0

0

0

0

0

0

7
3

100

Sau PT
12 tháng
(3)
TL
n
(%)
6 91,
7

8
6 8,2

Sau PT
≥ 24
tháng(4)
TL
n
(%)
5 91,
4
5
1 1,7

0

0

1

1,7

0

0

2

3,4


0

0

1

1,7

7
3

100

59

100

p

a (1: 2; 3;
4)>0,05
b (3: 4) <
0,05
c (1: 2; 3;
4)>0,05
d (1: 2; 3;
4)>0,05
e (1: 2; 3;
4)>0,05
b4: c4, d4,

e4 >0,05

Nhận xét:
Tỷ lệ hoại tử độ 1 trước PT là 5,5% so với sau PT 6 tháng là
5,5% và sau PT 12 tháng là 8,2%; không có sự thay đổi với p > 0,05. Tỷ
lệ này ở thời điểm 12 tháng so với thời điểm ≥ 24 tháng giảm từ 8,2%
xuống 1,7%; sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Sau PT > 24 tháng, tỷ lệ hoại tử độ 2,3,4 tăng lên do hoại tử
chỏm độ 1 chuyển sang nhưng sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
3.2.3.9. Đánh giá hình dạng cổ xương đùi trước và sau PT
Bảng 3.20. Thay đổi hình dạng cổ xương đùi trước và sau PT theo
Trevor
Sau PT Sau PT ≥
Trước Sau PT 6
12 tháng 24 tháng
PT (1) tháng (2)
Hình dạng
(3)
(4)
p
cổ xương đùi
TL
TL
TL
TL
n
n
n
n

(%)
(%)
(%)
(%)
Bình thường (a)
68 93,2 68 91,2 66 90,4 51 86,4 > 0,05
Biến dạng một phần 5 6,8
7 9,6 8 13,6 > 0,05
5 6,8
(b)
Biến dạng nặng (c) 0
0
0
0
0
0
0
0
> 0,05
Tổng
73 100 73 100 73 100 59 100


16
Nhận xét: Hình dạng cổ xương đùi “biến dạng một phần” trước
và sau PT không có sự thay đổi đáng kể, sự thay đổi không có ý nghĩa
thống kê 6,8% trước PT so với 6,8% sau PT 6 tháng; 9,6% sau PT 12
tháng và 13,6% sau PT ≥ 24 tháng, với p > 0,05. Không có trường hợp
nào biến dạng nặng cổ xương đùi trước và sau PT.
3.2.3.10. Đánh giá hiệu quả can thiệp theo đường Shenton

3.2.3.11. Đánh giá tình trạng góc ổ cối trước, sau PT
Bảng 3.22. Góc ổ cối trước và sau PT
Góc ổ cối
Thời điểm đánh giá
n
Trung bình
SD
Khoảng
Trước PT (1)
73
40,760
3,65
350-500
0
Ngay sau PT (2)
73
24,30
1,751
190-280
0
6 tháng sau PT (3)
73
22,37
1,53
190-260
12 tháng sau PT (4)
73
20,880
1,54
170-250

0
≥ 24 tháng sau PT (5)
59
18,6
1,69
150-24,50
p
(1: 2; 3; 4; 5) < 0,05; (2: 3; 4; 5) > 0,05
Nhận xét:
Góc ổ cối giảm rõ rệt trước PT so với ngay sau PT, 6 tháng, 12
tháng và ≥ 24 tháng với các giá trị: 40,760 so pvới 24,300; 22,370; 20,880 và
18,60; sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.2.3.12. Nghiệm pháp Trendelenburg (n = 73 khớp)
3.2.3.13. Đánh giá kết quả xét nghiệm HBsAg và HIV trước và sau PT
3.2.3.14. Tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả can thiệp
- Đánh giá kết quả lần khám cuối, phân loại theo Trevor
Bảng 3.25. Kết quả tổng hợp sau PT
phân loại theo Trevor
Thời gian
đánh giá
sau PT

Rất tốt
(18 - 20
điểm)
n
%
39 66,1

Tốt

(15 - 17
điểm)
n
%
10 16,9

Trung bình
Xấu
(12 - 14
(< 11 điểm) Tổng
điểm)
n
%
n
%
6
10,2
4
6,8
59

≥ 24
tháng
Nhận xét: Đánh giá kết quả sau PT khi BN trên 5 tuổi; mức rất
tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 66,1% (39/59 khớp háng); Tốt 16,9% (10/59
khớp háng); Trung bình 10,2% (6/59 khớp háng). Kết quả xấu chỉ có
6,8% (4/59 khớp háng) liên quan đến tái trật khớp háng, dáng đi, hoại tử


17

chỏm xương đùi.
3.3. Phân tích các yếu tố liên quan trong trật khớp háng
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh TKHBS ở trẻ em tại
Bệnh viện Nhi Trung ương
4.1.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
4.1.1.1. Tuổi phát hiện bệnh
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tuổi phát hiện ra bệnh ở nhóm tuổi từ
12 - < 24 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 68,9%. Độ tuổi này trẻ bắt đầu tập
đi. Do đó, khó khăn về vận động dễ dàng được cha mẹ phát hiện qua
quan sát độ dài của chân, dáng đi của con với các dấu hiệu đi khập
khiễng, lệch người.
Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của các tác giả trên
thế giới như: kết quả nghiên cứu của Kocer HE và cộng sự (2016), có
96% ca TKHBS được phát hiện sớm trong thời gian 24 tháng tuổi.
Samarah OQ và cộng sự (2016), thấy tỷ lệ phát hiện TKHBS dưới 12
tháng tuổi là 41,9%.
4.1.1.2. Tuổi phẫu thuật
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi trung bình can thiệp điều trị là
23,06 ± 4,9 tháng (bảng 3.1). Kết quả này tương đồng một số báo cáo
của các tác giả trong và ngoài nước như: Ahmed E và cộng sự (2013)
điều trị trật khớp háng do loạn sản ổ cối trên 20 BN, có độ tuổi trung
bình 14,7 tháng. Bhatti A và cộng sự (2014) phẫu thuật một thì điều trị
TKHBS cho 38 trẻ dưới 3 tuổi với 50 khớp háng có độ tuổi trung bình
24,26 ± 7,6 tháng.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả, cho thấy giới hạn về tuổi càng
cao thì ngoài PT mở kết hợp cắt xương chậu tạo hình ổ cối còn phải cắt
xương đùi kèm theo có nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi vô mạch, chỏm
xương đùi nhiều hơn.

4.1.2. Các yếu tố liên quan đến TKHBS
4.1.3. Đặc điểm lâm sàng TKHBS
4.1.3.1. Tình trạng trật khớp háng theo giới tính
Kết quả nghiên cứu cho thấy: trong số 61 BN bị TKHBS, tỷ lệ BN
nữ chiếm 88,5% (54/61), tỷ lệ BN nam chỉ chiếm 11,5% (7/61), tỷ lệ
nữ/nam = 7,7/1 (biểu đồ 3.2).
Kết quả nghiên cứu trên của chúng tôi cũng tương tự như các
nghiên cứu trong và ngoài nước: Ulici A và cộng sự (2016) tỷ lệ nữ/nam


18
là 7/1. Woodacre T (2016) cho thấy tỷ lệ mắc TKHBS ở nữ cao hơn ở
nam, tỷ lệ nữ /nam là 7,2/1. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hưng
(2013), tỷ lệ nữ giới là 86,3% (63/73); 13,7% (10/73) là nam; tỷ lệ
nữ/nam là 6,3/1.
4.1.3.2. Tình trạng trật khớp háng bên trái,bên phải và hai bên
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ trật khớp háng trái cao nhất
52,4% (biểu đồ 3.4).
Kết quả này cũng tương tự như nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước như: Trong nghiên cứu của Bhatti A và cộng sự (2014), có 31,57%
bị cả hai bên; 28,94% khớp háng phải; 39,47% khớp háng trái. Phan
Văn Tiếp (2001) cho thấy tỷ lệ trật khớp háng trái là 50,0%; bên phải là
16,7%; cả hai bên là 33,3%.
4.1.3.3. Tình trạng đau khớp háng
4.1.3.4. Tình trạng chênh lệch chiều dài chi dưới
Kết quả của chúng tôi, mức chênh lệch chiều dài hai chân từ trên 1,5cm
- ≤ 2cm là 63,4% và chênh lệch chiều dài chi hơn 2cm là 24,4% (bảng 3.6).
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với thực tế bệnh cảnh lâm sàng
TKHBS.
4.1.3.5. Nghiệm pháp Galeazzi

Các tác giả đều cho rằng, khi nghiệm pháp Galeazzi dương tính thì
chắc chắn bị trật khớp háng
4.2. Kết quả PT cắt xương chậu Zigzag cải tiến kỹ thuật của Salter
tạo hình ổ cối có ghép xương đồng loại trong điều trị trật khớp
háng bẩm sinh ở trẻ nhỏ
4.2.1. Hiệu quả cải thiện tầm vận động sau PT
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ BN có tầm vận động “Hoàn
toàn” trước PT là 0% (0/0); sau PT tăng lên 62,7% (37/59) (bảng 3.15).
Như vậy, tầm vận động thay đổi theo hướng tốt lên,
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với thực tế lâm sàng của những BN
và các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước:
Aksoy C và cộng sự (2013) nghiên cứu trên 35 BN có độ tuổi trung
bình 35 tháng (từ 18 - 65 tháng), với 43 khớp háng bị trật. Kết quả
thống kê cho thấy, trước PT, 100% số BN có triệu chứng đau với các
mức độ khác nhau và tầm vận động bị giới hạn. Sau PT, ở lần theo dõi
cuối, 100% BN không bị giới hạn tầm vận động.
4.2.2. Kết quả thay đổi góc Wiberg và góc ổ cối
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ BN sau PT có góc Wiberg > 25°
chiếm 33,9% (bảng 3.18).


19
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thay đổi về góc ổ cối trước PT trung
bình giảm từ 40,76 0 xuống 24,30 ngay sau PT (bảng 3.22). Kết quả khám
lại sau PT trên 24 tháng, góc ổ cối trung bình là 18,60.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nhiều nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước như: Aksoy C và cộng sự
(2013) nghiên cứu sự thay đổi ổ cối trên 35 BN được PT tạo hình ổ cối
theo Dega điều trị loạn sản ổ cối. Kết quả cho thấy, góc ổ cối trung bình
trước PT là 35°, góc ổ cối trung bình sau PT là 20°. Ở lần theo dõi cuối,

góc ổ cối trung bình còn 13°. Tại Việt Nam, Nguyễn Ngọc Hưng
(2013), kết quả góc ổ cối đã được cải thiện rõ rệt: trước PT là 42,95°;
lần khám cuối, sau PT là 19,15°.
4.2.3. Các biến chứng sau can thiệp
4.2.3.1. Hoại tử chỏm xương đùi vô mạch (AVN)
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ hoại tử độ 1 trước
PT là 5,5% và sau PT 6 tháng là 5,5% và sau PT 12 tháng là 8,2% với
p > 0,05. Sau PT trên 24 tháng, tỷ lệ hoại tử độ 2,3,4 tăng lên do hoại tử
chỏm độ 1 chuyển sang nhưng sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05 (bảng 3.19).
Trước năm 1960, theo Esteve Rafael tỷ lệ hoại tử chỏm xương đùi
vô mạch là 70% sau nắn chỉnh kín, tỷ lệ thấp nhất là 5% sau khi điều trị
nắn chỉnh kín và 0% sau khi phẫu thuật nắn chỉnh mở.
Aydin A và cộng sự (2012) thực hiện kỹ thuật cắt xương chậu tạo
hình ổ cối theo Pemberton trên 86 BN loạn sản ổ cối từ 12 - 36 tháng
tuổi. Kết quả, hoại tử chỏm xương đùi độ I là 9,9%; độ II là 7,7% và độ
III là 1,1%.
Kết quả sau PT cho thấy biến chứng hoại tử chỏm xương đùi trong
nhóm BN của chúng tôi thấp hơn của các tác giả trên. Kết quả này có
được là do chúng tôi không cắt xương đùi, đồng thời dùng mảnh xương
ghép đồng loại tạo hình ổ cối do đó làm hạn chế mức thấp nhất tình trạng
tổn thương mạch máu, mô mềm quanh khớp háng.
4.2.3.2. Biến dạng cổ xương đùi
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hình dạng cổ xương đùi biến dạng
một phần trước PT là 6,8% so với 6,8% sau PT 6 tháng; 9,6% sau PT 12
tháng và 13,6% sau PT ≥ 24 tháng, sự thay đổi không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05 (bảng 3.20). Không có trường hợp nào biến dạng nặng
phần chỏm, cổ xương đùi trước và sau PT.
Các tác giả Trevor D, Johns DL, Fixsen JA (1975) cho thấy, trong



20
15 khớp rất tốt có 7 khớp bị coxa magna; 44 khớp tốt có 20 khớp bị
coxa magna. Chang CH và cộng sự (2011) thực hiện PT cắt xương chậu
theo Salter điều trị loạn sản ổ cối cho 63 BN từ 1 - 3 tuổi, kết quả như
sau: 14 trường hợp biến dạng cổ và chỏm xương đùi; 5 khớp tồn tại
loạn sản ổ cối do xương đùi cong ra ngoài.
Kết quả biến dạng cổ xương đùi trong nhóm BN của chúng tôi thấp
hơn của các tác giả trên. Có thể do chúng tôi không cắt xương đùi đồng
thời dùng mảnh xương ghép đồng loại tạo hình ổ cối do đó không làm tổn
thương nhiều đến mạnh máu, mô mềm quanh khớp háng.
4.2.3.3. Tái trật khớp
- Trong nhóm nghiên cứu có 4 trường hợp tái trật khớp.
+ Hai BN bị trật khớp háng bên (T), tuổi mổ 18 tháng và 21 tháng, sau
mổ sau 3 tháng phát hiện tái trật khớp. Khi phẫu thuật lại cho 2 BN này,
chúng tôi nhận thấy bao khớp xơ dày, căng chắc, nắn lại khớp rất khó
khăn. Sau khi mở bao khớp, trong ổ cối có tổ chức xơ dính từ phần chỏm
xương đùi vào đáy ổ cối, dây chằng ngang ổ cối còn tồn tại.
+ Một trường hợp bị trật khớp háng 2 bên, tuổi mổ 20 tháng, lần 1 mổ
bên (T), sau 3 tháng mổ bên (P). Bên (P) tái trật khớp phát hiện sau mổ 6
tháng. Khi phẫu thuật lại chúng tôi nhận thấy mô mềm trong ổ cối không
được lấy hết, sụn viền ổ cối phì đại, có tình trạng bất tương xứng giữa
chỏm xương đùi với ổ cối.
+ Một trường hợp bán sai khớp, phát hiện sau PT 6 tháng, trường hợp
này không phẫu thuật lại.
Tỷ lệ tái trật khớp của chúng tôi thấp hơn một số tác giả khác như:
Nghiên cứu của Trevor D và cộng sự (1975) cho thấy, có 17% tái trật
khớp phần lớn là do kỹ thuật, đặc biệt là khi tạo hình ổ cối được thực
hiện trên khớp háng đã điều trị nỗ lực bằng bảo tồn. Sau khi PT lại, dù
có đạt được kết quả khả quan nhưng kết quả này coi như là thất bại.

4.2.3.4. Tổn thương thần kinh đùi bì ngoài
Chúng tôi có 4/73 trường hợp tê bì mặt trước ngoài
đùi, đây là do tổn thương nhánh thần kinh đùi bì ngoài.
Nghiên cứu của tác giả Calver PT, khám lại cho 25 BN, phát hiện
vài trường hợp bị tê bì mặt ngoài đùi, vùng thần kinh đùi bì ngoài chi
phối. Đồng thời tác giả cũng tìm hiểu thấy trong số bệnh nhân TKHBS
do Chiari (1974); Benson and Evans (1976) điều trị có đến một nửa số
BN có tổn thương dây thần kinh đùi bì ngoài.


21
Như vậy, tổn thương nhánh dây thần kinh đùi bì ngoài trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của các tác giả khác. Lý do, chúng
tôi không phải lấy mảnh xương chậu tự thân, đường mổ của chúng tôi
ngắn, bắt đầu từ dưới gai chậu trước trên khoảng 1 - 2cm do đó đã giảm
tối đa nguy cơ gây tổn thương dây thần kinh đùi bì ngoài.
4.2.4. Tổng hợp kết quả PT
Kết quả sau PT của chúng tôi phân loại theo Trevor cho thấy: mức
xuất sắc chiếm tỷ lệ cao nhất 66,1% (39/59 khớp); mức tốt 16,9%
(10/59 số khớp); mức trung bình chỉ chiếm 10,2% (6/59 số khớp) và
mức xấu là 6,8% (4/59 số khớp) (bảng 3.25).
- Kết quả của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của nhiều tác giả trong
và ngoài nước: Ertürk C (2011) phẫu thuật cho 38 BN với 49 khớp háng, kết
quả đánh giá theo Trevor cho thấy: mức rất tốt là 75.6%; tốt 16.3%; trung
bình 6.1% và kém là 2.0%. Eyre-Brook AL tiến hành PT cắt xương chậu tạo
hình ổ cối theo Pemberton cho 37 khớp háng tuổi từ 18 tháng - 13 tuổi. Kết
quả đánh giá theo Trevor: có 28/37 khớp rất tốt; 5/37 khớp tốt; 1/37 khớp
trung bình và 3/37 khớp kém.
Nguyễn Ngọc Hưng (2013) cho thấy kết quả 66,0% tốt; 27,4%
khá; 1,9% trung bình và 4,7% kém.

4.3. Tạo hình bao khớp
Theo Ganz R (2009), phẫu thuật tạo hình bao khớp có thể tổn thương
động mạch mũ đùi trong cũng dẫn đến biến chứng hoại tử chỏm xương
đùi, nguyên nhân thất bại phần lớn là do tạo hình bao khớp.
Nếu khâu bao khớp phía trước quá căng, chỏm xương đùi có nguy
cơ trượt ra sau.
4.4. Điều trị kéo liên tục trước mổ
4.5. Bất động sau PT
Lần I: ngay sau khi đóng trường mổ, BN được bó bột chậu lưng đùi
hai bên (bột được bó từ bờ sườn đến ngón chân bên PT và đến khớp gối
bên đối diện, tư thế giang khớp háng 450.
Lần 2: sau 6 tuần thay bột chậu lưng đùi cho BN (nếu bột còn
vững, sạch thì cắt bỏ phần bột bên PT từ khớp gối trở xuống).
Tháo bột sau PT 12 tuần, sau thời gian này, trẻ được mang bột một
nửa tư thế giang khớp háng 45 0 (giúp cho chỏm xương đùi đồng tâm với
ổ cối) vào ban đêm cho đến khi khớp háng ổn định.
Về thời gian mang bột, chúng tôi có quan điểm tương tự các tác
giả Mazloumi M, Böhm P, bột được tháo bỏ sau 1,5 tháng.
4.6. Đánh giá ưu nhược điểm của cắt xương chậu Zigzag cải tiến kỹ


22
thuật của Salter và ghép xương mác đồng loại
4.6.1. Ưu điểm của kỹ thuật cắt xương Zigzag
4.6.1.1. Nắn chỉnh ổ cối hiệu quả
Lin và các cộng sự năm 2000 báo cáo góc ổ cối sau PT tiếp tục
được sửa chữa, kết quả cuối góc ổ cối trung bình đạt 130. Böhm và
Brzuske 2002 cho kết quả góc ổ cối trung bình 11,90 với kỹ thuật cắt
xương Salter.
Kết quả của chúng tôi góc ổ cối đạt giới hạn gần bình thường ngay

sau PT và tiếp tục cải thiện về sau. Ngay sau PT, góc ổ cối trung bình
đạt 24,30. Các chỉ số ổ cối đã được duy trì trong giai đoạn hậu phẫu và
qua các giai đoạn tiếp theo, sau hai năm, góc ổ cối trung bình đạt 18,60.
4.6.1.2. Cố định mảnh ghép vững chắc
Kỹ thuật cắt xương chậu Zigzag của Nguyễn Ngọc Hưng với tạo chặn
xương mé trong của đường cắt xương chậu nên không cần kết xương bằng
đinh Kisrchner và không có trường hợp nào bị trượt mảnh ghép
Trong một số trường hợp sử dụng mảnh ghép tự thân là xương cánh
chậu có thể thấy mảnh ghép bị xẹp gây mất vững thất bại của việc tạo
hình ổ cối.
4.6.1.3. Yếu tố thẩm mỹ, chức năng
Trong nghiên cứu, chúng tôi áp dụng đường mổ “bikini”, qua đó
cắt xương chậu Zigzag cải tiến kỹ thuật của Salter làm sâu, rộng ổ cối
kết hợp ghép xương mác đồng loại đối với tất cả BN. Do vậy, không
cần lấy xương cánh chậu nên đường mổ ngắn hơn, sẹo mổ dài 4 - 8cm,
vùng xương cánh chậu không bị khuyết lõm, đẹp hơn về mặt thẩm mỹ
cả mặt trước và mặt sau.
Kỹ thuật của chúng tôi không bộc lộ bản ngoài xương chậu, không
làm tổn thương cơ mông nhỡ nên tỷ lệ nghiệm pháp Trendelenburg
dương tính thấp 5,5% (4/73).
4.6.1.4. Lợi ích về kinh tế
Với sự cải tiến cắt xương chậu Zigzag, ghép xương không cần cố
định bên trong, do đó, sẽ tránh được cuộc mổ lấy bỏ đinh Kirschner,
ngoài việc giảm chi phí điều trị còn tiết kiệm thời gian, giảm căng
thẳng cho BN mang lại lợi ích sức khỏe cho bản thân
người bệnh, cho gia đình và xã hội.
4.6.2. Khó khăn của kỹ thuật cắt xương Zigzag
- Thời gian PT trung bình của chúng tôi là 90,5 phút (bảng 3.11), so
với thời gian PT thực hiện kỹ thuật Salter cổ điển là 80,0 phút, thời gian



23
phẫu thuật của chúng tôi dài hơn. Do trường mổ hẹp nên thao tác cắt,
đục xương chậu ZigZag tương đối khó khăn và đòi hỏi độ chính xác
cao, việc cắt xương chậu sẽ phụ thuộc nhiều vào trình độ phẫu thuật
viên.
- Khi cắt xương mà làm xương chậu bị gãy một phần sẽ làm yếu cầu
xương và có thể dẫn đến thất bại của PT như: trượt mảnh xương ghép, ổ
cối mất vững.
4.6.3. Ưu nhược điểm của ghép xương đồng loại
- Ưu điểm: ghép xương đồng loại có ưu điểm không cần bộc lộ
vùng lấy xương ghép do đó, hạn chế các biến chứng bao gồm: đau, tổn
thương dây thần kinh, nhiễm khuẩn, ảnh hưởng thẩm mỹ, máu mất và
cơ bị yếu hoặc gãy xương. Việc sử dụng xương đồng loại tiết kiệm thời
gian đáng kể trong quá trình PT.
- Nhược điểm: những bất lợi của ghép xương đồng loại là truyền
bệnh, đây là mối quan tâm của bác sĩ phẫu thuật và BN.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật cắt xương Zigzag, có ghép
xương mác đồng loại điều trị cho 61 bệnh nhân với 73 khớp bị TKHBS
tại Bệnh viện Nhi Trung ương, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trật khớp háng bẩm sinh
ở trẻ nhỏ tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2011 - 2015
1.1. Lâm sàng
- BN nữ chiếm tỷ lệ cao 88,5% (54/61). Tuổi trung bình phát hiện
ra bệnh là 14,69 ± 4,05 tháng, tuổi trung bình PT là 23,06 ± 4,9 tháng.
- Tỷ lệ không đau sau PT là 88,1%. Chênh lệch chiều dài chi 1,5cm
chiếm tỷ lệ cao là 63,4%. Nghiệm pháp Galeazzi dương tính chiếm 80,3%.
1.2. Kết quả chẩn đoán hình ảnh trật khớp háng

- Kết quả chụp X quang: trật khớp háng trái, chiếm tỷ lệ cao nhất 52,4%,
trật khớp háng phải 27,9% và trật khớp háng hai bên 19,7%.
- Trật khớp háng độ III theo phân độ Tönnis chiếm 28,8%, trật


24
khớp háng độ IV theo phân độ Tönnis chiếm 71,2%.
- Góc thân cổ xương đùi trung bình là 145,80.
- Kết quả chụp MRI: góc nghiêng ổ cối trung bình là 22,10.
- Kết quả chụp CT scan: góc nghiêng trước cổ xương đùi trung
bình là 34,9 0.
2. Kết quả PT cắt xương Zigzag cải tiến kỹ thuật của Salter có ghép
xương đồng loại trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ nhỏ
- Mức “vận động hoàn toàn” trước PT là 0%, sau PT là 62,7%. Tỷ
lệ “Không khập khiễng” tăng từ 0% trước PT lên 89,8% sau PT. Tình
trạng “không hạn chế chức năng” tăng có ý nghĩa thống kê từ 0% trước
PT lên 62,7% sau PT.
- Góc Wiberg: sau PT độ che phủ của ổ cối tốt với góc Wiberg >
200 chiếm tỷ lệ 64,4%.
- Góc ổ cối trước PT trung bình là 40,80; ngay sau PT là 24,30; sau
PT ≥ 24 tháng là 18,60.
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau PT là 0%, không có tổn thương mạch máu,
thần kinh.
- Hoại tử chỏm xương đùi từ độ 1 - 4 là 8,5 %,
- Tái trật khớp là 6,8%.
- Không có trường hợp nào trượt mảnh ghép, thời gian liền xương
trong khoảng ba tháng.
- Kết quả sau PT, đánh giá khi trẻ > 5 tuổi đạt ở mức rất tốt chiếm
tỷ lệ cao nhất 66,1%; mức tốt là 16,9%; mức trung bình là 10,2%, kết
quả xấu chỉ có 6,8%.

KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu ứng dụng PT tạo hình ổ cối có ghép xương đồng
loại trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ nhỏ tại Bệnh viện Nhi
Trung ương chúng tôi có một số kiến nghị sau:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền trong cộng đồng
về phát hiện và điều trị sớm bệnh TKHBS.
2. Cần có thêm nhiều nghiên cứu về điều trị TKHBS.
3. Luận án này đóng góp một giải pháp mới trong PT


25
điều trị TKHBS. Luận án sẽ là tài liệu tham khảo có ích
cho các bác sĩ quan tâm đến lĩnh vực TKHBS.


×