Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Nghiên cứu đặc điểm và chất lượng dịch vụ vận tải tại công ty vận tải mai trangvà đề xuất phương hướng phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.74 KB, 38 trang )

Nhóm 11- Lớp K7HK12

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KHOA KẾ TOÁN


BÀI THẢO LUẬN
MÔN: KINH TẾ DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ


Giáo viên hướng dẫn:

PGS.TS.Phạm Công Đoàn

Lớp:

K7- HK12.

Sinh viên thảo luận:

Nhóm 11.

HÀ NỘI, THÁNG 10 NĂM 2011

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

1



Nhóm 11- Lớp K7HK12

BÀI THẢO LUẬN
TÊN ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đặc điểm và chất lượng dịch vụ
Vận tải tại Công Ty Vận Tải Mai Trangvà đề xuất phương
hướng phát triển.
Lớp: K7 –HK12
Danh sách nhóm 11
STT
1
2
3
4
5

Họ và tên
Nguyễn Thị Bích Phượng
Nguyễn Thị Quyên
Phạm Thị Quyên
Lê Thị Quyên
Nguyễn Thị Quỳnh

STT
6
7
8
9
10

Họ và tên

Phan Thị Quỳnh
Lê Thị Hải Quỳnh
Trần Thị Sinh
Nguyễn Thanh Sơn
Nguyễn Thị Hồng Sương

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Nhóm 11- Lớp K7HK12
Môn : Kinh tế Doanh nghiệp thương mại dịch vụ
ST
T

Họ & tên

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

Chức
danh

Công việc đảm nhiệm

2


Nhóm 11- Lớp K7HK12
Nghiên cứu dịch vụ doanh nghiệp,
tổng hợp và gửi cho nhóm trưởng.
Nghiên cứu dịch vụ doanh nghiệp,
tổng hợp và gửi cho nhóm trưởng.
Tìm doanh nghiệp thương mại và

gửi cho cả nhóm tài liệu để nghiên
cứu.
Nghiên cứu dịch vụ doanh nghiệp,
tổng hợp và gửi cho nhóm trưởng.
Tổng hợp các báo cáo của các thành
viên trong nhóm, hoàn thiện bài
thảo luận
Nghiên cứu dịch vụ doanh nghiệp,
tổng hợp và gửi cho nhóm trưởng.

1

Phạm Thị Quyên

TV

2

Nguyễn Thị Bích Phượng

TV

3

Nguyễn Thị Quyên

TV

4


Lê Thị Quyên

TV

5

Nguyễn Thị Quỳnh

NT

6

Phan Thị Quỳnh

TV

7

Lê Thị Hải Quỳnh

TV

Nghiên cứu dịch vụ doanh nghiệp,
tổng hợp và gửi cho nhóm trưởng.

8

Trần Thị Sinh

TV


Nghiên cứu dịch vụ doanh nghiệp,
tổng hợp và gửi cho nhóm trưởng.

9

Nguyễn Thanh Sơn

TV

Nghiên cứu dịch vụ doanh nghiệp,
tổng hợp và gửi cho nhóm trưởng.

10

Nguyễn Thị Hồng Sương

TV

Nghiên cứu dịch vụ doanh nghiệp,
tổng hợp và gửi cho nhóm trưởng.

Nhóm trưởng

Nguyễn Thị Quỳnh

BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
Nhóm 11
Lớp: K7-HK12
Môn: Kinh tế Doanh nghiệp thương mại dịc vụ

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

3


Nhóm 11- Lớp K7HK12
I.

ĐỊA ĐIỂM:Phòng 211 trường Học viện thanh thiếu niên.

II.

THỜI GIAN: 10h 45 ngày 03/10 /2011

III.

THÀNH PHẦN THAM GIA: 10/10 người gồm:
1. Nguyễn Thị Bích Phượng
2. Phạm Thị Quyên
3. Nguyễn Thị Quyên
4. Lê Thị Quyên
5. Nguyễn Thị Quỳnh
6. Phan Thị Quỳnh
7. Lê Thị hải Quỳnh
8. Trần Thị Sinh
9. Nguyễn Thị Hồng Sương
10. Nguyễn Thanh Sơn

IV.


NỘI DUNG THẢO LUẬN
-

Phổ biến đề tài thảo luận.

-

Tìm hiểu, nghiên cứu phân tích đề tài.

-

Nhóm trưởng phân công công việc cho từng thành viên.
Nhóm trưởng

Nguyễn Thị Quỳnh

BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
Nhóm 11
Lớp: K7-HK12
Môn: Kinh tế Doanh nghiệp thương mại dịch vụ
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

4


Nhóm 11- Lớp K7HK12
I.

ĐỊA ĐIỂM:Phòng 211 trường Học viện thanh thiếu niên.


II.

THỜI GIAN: 11h ngày 07/10/2011

III.

THÀNH PHẦN THAM GIA: 10/10 người gồm:
1. Nguyễn Thị Bích Phượng
2. Phạm Thị Quyên
3. Nguyễn Thị Quyên
4. Lê Thị Quyên
5. Nguyễn Thị Quỳnh
6. Phan Thị Quỳnh
7. Lê Thị hải Quỳnh
8. Trần Thị Sinh
9. Nguyễn Thị Hồng Sương
10. Nguyễn Thanh Sơn

IV.

NỘI DUNG THẢO LUẬN
- Nhóm trưởng gửi bài tổng hợp và bài slide cho các thành viên.
- Các thành viên cho ý kiến nhận xét về bài tổng hợp.
- Đánh giá và xếp điểm loại cho các thành viên.
- Tập thuyết trình
Nhóm trưởng

Nguyễn Thị Quỳnh

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn


5


Nhóm 11- Lớp K7HK12

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................
Phần I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng dịch vụ vận tải.
I. Chất lượng dịch vụ……………………………………………………
1. Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ...............................................................
2. Chất lượng dịch vụ và đặc điểm của chất lượng dịch vụ............................
3. Đặc điểm của ngành dịch vụ vận tải..........................................................
Phần II. Thực trạng về việc thực hiện chất lượng dịch vụ vận tải tại Công Ty Vận
Tải Mai Trang.......................................................................................
I. Giới thiệu chung về Công Ty và đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công Ty. .
1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................
2. Chức năng nhiệm vụ của Công Ty..............................................................
3.Đăc điểm kinh doanh của Công Ty…………………………………….
II. Thực trạng về chất lượng dịch vụ tại Công Ty Vận Tải Mai Trang.........
1. Các chỉ tiêu và tình hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ tại Công Ty
Vận Tải Mai Trang.....................................................................................
2. Đảm bảo chất lượng giao nhận và vận chuyển...........................................
3. Các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của Công Ty...........................
4. Những ưu, nhược điểm. ....................................................................
Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm mở
rộng thị trường tại Công Ty Vận Tải Mai Trang
...........................................................................................................
Biện pháp 1. Nâng cao chất lượng con người - Biện pháp chính nâng cao chất
lượng dịch vụ tại nhằm mở rộng thị trường tại Công Ty vận tải

Mai Trang....................................................................................

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

6


Nhóm 11- Lớp K7HK12
Biện pháp 2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để theo dừi sự ảnh hưởng của các
dịch vụ với khách hàng thu hút vào dịch vụ ...............................
Biện pháp 3. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên môn trong các
khâu làm hợp đồng và các thủ tục hành chính.............................
Biện pháp 4. Xây dựng hệ thống thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng
làm cơ sở cho công tác quản lý chất lượng..................................
Biện pháp 5. Tăng cường đầu tư để hiện đại hỗ trợ trang thiết bị phục vụ quản
lý cũng như phương tiện vận chuyển giao nhận..........................
Biện pháp6. Xây dựng những chính sách khuyến khích khách hàng..................
Biện pháp 7. Nâng cao chất lượng dịch vụ bằng việc giảm thời gian thời gian
vận chuyển..................................................................................
Biện pháp 8. Tăng cường góp cổ phần với các công ty vận tải công...................
Phần IV. KẾT LUẬN........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

7


Nhóm 11- Lớp K7HK12


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của toàn nhân loại dân tộc ta dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc phục mọi khó khăn,
quyết tâm hoàn thành, đổi mới nền kinh tế đất nước, nhằm nhanh chóng phát triển nền
kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các quốc gia trong khu vực.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dich từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh
tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đến nay, bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam đã
có nhiều thay đổi lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
Ngày nay chắc chắn không ai có thể phủ nhận được vai trò quan trọng của việc nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ đối với sự tồn tại và phát triển ổn định của đời sống
kinh tế xã hội nói chung và với các doanh nghiệp nói riêng.
Tuy vậy, sự nhận thức của tuyệt đại bộ phận trong chúng ta về vấn đề chất lượng
cho đến nay đều thông qua sự cảm nhận từ thực tế thường là cảm tính. Muốn nâng cao
nhận thức về vai trò của công tác nâng cao chất lượng cũng như quản lý chất lượng thì
điều kiện tiên quyết cần phải nâng cao nhận thức về mặt lý luận khoa học kết hợp với
thực tiễn.
Đến đây ta đặt ra câu hỏi: Cái gì quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp? Câu trả lời ở đây chính là thị trường. Nếu như sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp mà không được thị trường chấp nhận thì tất yếu doanh nghiệp đó sẽ đi tới diệt
vong. Vậy thì muốn tồn tại và phát triển đi lên thì không còn cách nào khác là doanh
nghiệp phải làm như thế nào đó để thoả mãn được thị trường bằng chính những sản phẩm
và dịch vụ mà họ cung cấp. Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ vận tải cũng không nằm ngoài quy luật hà khắc đó. Đặc biệt trong những năm trở lại
đây với chính sách mở cửa của nhà nước thì sức ép của đối thủ cạnh tranh ngày càng gay
gắt dẫn đến thị phần của doanh nghiệp ngày càng bị đe doạ thì việc nâng cao chất lượng
dịch vụ là hết sức cần thiết đối với công ty hiện nay cũng như trong tương lai. Để làm
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

8



Nhóm 11- Lớp K7HK12
sáng tỏ vấn đề trên với khoảng thời gian thực tập tại Công Ty, tôi mạnh dạn đề cập đến
công tác quản lý chất lượng hoạt động dịch vụ của Công Ty với mục đích mở rộng thị
phần, với tên đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ vận tải
nhằm mở rộng thị trường tại Công Ty Vận Tải Mai Trang”.
Kết cấu đề tài bao gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ, chất lượng dịch vụ vận tải.
Phần II: Thực trạng chất lượng dịch vụ vận tải và công tác nâng cao chất
lượng hoạt động dịch vụ vận tải taị Công Ty Vận Tải Mai Trang .
Phần III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ vận tải để
mở rộng thị trường tại Công Ty Vận Tải Mai Trang.

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

9


Nhóm 11- Lớp K7HK12
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
VỚI VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
I. ĐẶC ĐIỂM DỊCH VỤ VÀ CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1. Khái niệm dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ
a. khái niệm dịch vụ: Có nhiều khái niệm về dịch vụ tùy thuộc mỗi cách tiêp cận
- Theo nghĩa rộng : Dịch vụ được hiểu là lĩnh vực hoạt động ,là một trong hai lĩnh vực
hoạt động trong nền kinh tế bên cạnh lĩnh vực sản xuất vật chất.
- Theo nghĩa hẹp :
Theo ISO8402 : Dịch vụ là kết quả hoạt động do sinh ra tiếp xúc giữa bên cung ứng
với khách hàng và các hoạt động nội bộ bên cung ứng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng.
+ Dịch vụ là hoạt động bao gồm những nhân tố không hiện hữu (vô hình) nhằm phản
ánh mối quan hệ giữa người cung ứng với khách hàng hoặc tài sản của khách hàng mà
không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ Tính giao tiếp rất cao so với các hoạt động khác.
+ Hoạt động cung ứng dịch vụ có thể tác động trực tiếp với khách hàng hoặc tài sản
của khách hàng qua đó làm tăng giá trị và giá trị sử dụng của tài sản.
b. Đặc điểm của dịch vụ
* Dịch vụ có tính chất vô hình :
+ Sản phẩm dịch vụ không thể sờ thấy,nhận thấy bằng các giác quan nên khó khăn
trong đánh giá chất lượng giá cả,nên khó bán.
+ Mức độ vô hình của các dịch vụ là khác nhau đối với các dịch vụ khác nhau.
*Tính không xác định của chất lượng dịch vụ (tính không thuần nhất)
+ Sản phẩm dịch vụ có tính không đồng nhất,phi tiêu chuẩn hóa vì nó phụ thuộc vào
bản than người cung ứng(có khả năng khác nhau,sự thay đổi trạng thái tinh thần,tâm
sinh lý,điều kiện,hoàn cảnh)

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

10


Nhóm 11- Lớp K7HK12
+ Phụ thuộc cảm nhận của khách hàng (có nhu cầu, thị hiếu,nhận thức giống nhau)
người cung ứng dịch vụ phải căn cứ vào nhu cầu của khách hàng để đáp ứng nhu cầu
riêng biệt của họ.
*Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời
+ Sản phẩm dịch vụ co tinh đồng thời : tiêu dùng diễn ra đồng thời với cung ứng dịch
vụ
+ Việc tạo ra sản phẩm dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ là một thể thống nhất người tiêu

dùng cũng tham gia vào việc hoàn thiện dịch vụ để đáp ứng kịp thời,đúng lúc nhu cầu
cảu khách hàng.
*Sản phẩm dịch vụ không thể tồn kho :
+ Do tiêu dùng trực tiếp,sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời nên không thể cất trữ
nếu không có khách thì DN vẫn phải chịu chi phí,đặc biệt chi phí cố định chiếm tỷ
trọng cao trong chi phí dịc vụ.
*Mỗi dịch vụ đều có những đặc điển này song biểu hiện ở mỗi đặc điểm là khác
nhau.Ví dụ dịch vụ may mặc hiện hữu hơn so với cắt tóc,làm đầu…….
*Nhận thức đúng đắn đặc điểm dịch vụ có ý nghĩa to lớn đối với nâng cao hiệu quả
của tổ chức quản lý kinh doanh dịch vụ.
c. Các yếu tố đánh giá chất lượng dịch vụ
Do tính chất vô hình của dịch vụ nên để thúc đẩy kinh doanh dịch vụ người cung
ứng dịch phải hữu hình hóa sản phẩm dịch vụ,phải căn cứ vào các yếu tố mà người
tiêu dùng dịch vụ đánh giá chất lượng dịch vụ để tổ chức cung ứng dịch vụ cho khách
hàng.
Những yếu tố người tiêu dùng đánh giá chất lượng dịch vụ :
-

Sản phẩm dịch vụ mà DN cung ứng luôn đảm bảo ổn định không có sai xót.

-

Có đầy đủ cơ sở vật chất,trang bị kỹ thuật hiện đại,địa điểm thuận lợi,khang
trang đẹp đẽ.

-

Có trình độ thành thạo chuyên môn nghiệp vụ,trình độ kỹ thuật,giao tiếp,phong
cách làm việc của nhân viên.


-

Sẵn sang đáp ứng kịp thời,đúng lúc dịch vụ cho khách hàng.

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

11


Nhóm 11- Lớp K7HK12
-

Tính trung thực uy tín với khách hàng.

-

An toàn trong cung ứng dịch vụ.
Đáp ứng được các yếu tố trên đây trong cung ứng dịch vụ sẽ thu hút khách
hàng và đẩy mạnh tiêu thụ dịch vụ đảm bảo cho sự thành công trong kinh
doanh dịch vụ.

2. Chất lượng dịch vụ và đặc điểm của chất lượng dịch vụ.
+ Chất lượng là gì? Vì sao phải quan tâm đến chất lượng?
- Vì sao phải quan tâm đến chất lượng?
Như chúng ta đã biết thì chất lượng và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, đó là một qua hệ thuận chiều, vậy muốn tăng trưởng kinh tế cao thì chúng ta
phải cải tiến, không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm dịch vụ. Qua thời gian thì
chúng ta thấy chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng trở lên quan trọng, lịch sử đã
chứng minh điều đó:
Khi cuộc cách mạng công nghiệp mới bắt đầu thì cầu luôn luôn vượt cung, người

sản xuất không cần chú ý đến chất lượng sản phẩm dịch vụ mà họ chỉ quan tâm đến sản
lượng cho đến những năm 1970 của thế kỷ XX thì:
- Công nghệ đã phát triển rất mạnh.
- Thông tin phát triển.
- Nền văn minh đã phát triển mức cao.
Từ đó hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều, nhận thức của con người nâng cao lên
một cách rất rõ. Cung hàng hoá lớn hơn cầu, nhu cầu của con người rất cao và yêu cầu
đối với sản phẩm đòi hỏi rất khắt khe trong xã hội văn minh đồng thời tự do thông tin và
thương mại toàn cầu dẫn đến việc cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và chất lượng là
một yếu tố hàng đầu để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
* Chất lượng là gì?
Theo quan điểm của hệ thống XHCN trước đây thì chất lượng sản phẩm là tập hợp
các đặc điểm kinh tế kỹ thuật nội tạng, phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản
phẩm đó đáp ứng những nhu cầu đã định trước cho nó trong những điều kiện về kinh tế

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

12


Nhóm 11- Lớp K7HK12
kỹ thuật. Theo quan điểm này thì chất lượng thực sự không gắn với hiệu quả của kinh
doanh và điều kiện sản xuất của từng doanh nghiệp.
Chuyển sang cơ chế thị trường, nhu cầu thị trường được coi là xuất phát điểm của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì khái niệm chất lượng trên không còn phù hợp nữa.
Vì nó không gắn với nhu cầu chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
“Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng những yêu cầu”
trong đó yêu cầu là nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt
buộc.
Trước đây khi nói tới chất lượng đa số người ta chỉ nói tới chất lượng của chi phí và

rất ít đề cập tới chất lượng dịch vụ. Nhưng ngày nay cùng với hướng phát triển chung của
xã hội, đòi hỏi chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa về vấn đề chất lượng dịch vụ. Nó có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn và phát triển của ngành kinh doanh dịch vụ
trong nền kinh tế thị trường.
*Đặc điểm của chất lượng dịch vụ: Do dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt,
thường là vô hình cho nên chất lượng dịch vụ có đặc điểm riêng của nó khác chất lượng
sản phẩm thông thường.
Một trong những đặc điểm nổi bật cần quan tâm đó là sự ổn định của chất lượng
dịch vụ, sự ổn định xác định mức độ lặp lại của việc cung cấp dịch vụ hay tại các địa
điểm khác nhau cùng cung cấp một loại dịch vụ. Nó bao hàm việc đạt được sự đồng bộ
trong việc cung cấp hay thực hiện của tất cả các khía cạnh về thời gian, địa điểm, tình
huống và người cung cấp dịch vụ.
Sự ổn định không có nghĩa là không phục vụ theo yêu cầu cá nhân của khách hàng.
- Sự ổn định về địa điểm: Cho dù các chi nhánh, cửa hàng đại lý có quy mô lớn hay
nhỏ đặt ở đâu không phải là yếu tố quyết định tính hiệu suất cuối cùng và chất lượng dịch
vụ. Đây là đòi hỏi phải có sự cung cấp chất lượng sản phẩm như nhau ở các chi nhánh đại
lý doanh nghiệp ở bất kỳ đâu.
- Sự ổn định về sản phẩm phục vụ: Khía cạnh tiếp theo của khả năng biến động chất
lượng dịch vụ đó là chính bản thân sản phẩm nghĩa là có một sản phẩm được phục vụ tốt
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

13


Nhóm 11- Lớp K7HK12
với chất lượng tốt ổn định. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng dịch vụ thì cần phải giảm
khả năng biến động cho chất lượng sản phẩm và việc kiểm soát đòi hỏi phải xây dựng
trên cơ sở nào đó.
3. Đặc điểm của ngành vận tải (dịch vụ vận tải).
Ngành vận tải tham gia vào quá trình sản xuất nhưng không trực tiếp tạo ra sản phẩm.

Do vậy đặc điểm lớn nhất của vận tải là ngành dịch vụ, kết quả của hoạt động dịch vụ vận
tải là làm thay đổi chu chuyển lượng hàng hoá hay hành khách mà nó vận chuyển trong
thời gian và không gian xác định. Hoạt động vận tải tham gia vào quá trình lưu chuyển
hàng hoá, thúc đẩy quá trình giao lưu, phân phối hàng hoá giữa các vùng, các quốc gia.
Trong thời kỳ hiện nay lĩnh vực kinh doanh vận tải có một số đặc điểm cơ bản như
sau:
- Hoạt động vận tải diễn ra trên một phạm vi rộng, phân tán: Đây là một đặc điểm
rất dễ nhận thấy bởi vì bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần đến vận
tải. Vận tải chuyển nguyên liệu đầu vào đến nơi sản xuất đồng thời đưa sản phẩm đầu ra
tới nơi tiêu thụ.
- Tốc độ vận chuyển phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và thời tiết:
+ Cơ sở hạ tầng gồm: hệ thống cầu, đường giao thông tác động trực tiếp tới tốc độ,
chất lượng vận chuyển trên mặt đất.
+ Thời tiết là yếu tố tác động mạnh tới vận chuyển bằng đường hàng không, đường
biển, đường bộ..
- Các nguồn hàng, khối lượng hàng hoá và hành khách vận chuyển ngày càng gia
tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn so với mức tăng của các phương tiện, doanh nghiệp vận
tải.
- Vốn đầu tư ban đầu cho các phương tiện vận tải nhiều, khấu hao của phương tiện
trong quá trình hoạt động lớn, chi phí giá thành cho vận tải như chi phí nhiên liệu, giá
phụ tùng thay thế, các loại phí, lệ phí đưòng, cầu,... tăng cao. thành tương đối đắt.

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

14


Nhóm 11- Lớp K7HK12
PHẦN II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI TẠI CÔNG
TY VẬN TẢI MAI TRANG.

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT
CỦA CÔNG TY.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Vận tải Mai Trang là doanh nghiệp nhà nước thuộc TỔNG CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN.
Công Ty có tiền thân là đội xe vận tải thuộc công ty thiết bị phụ tùng cơ khí nông
nghiệp - Bộ nông nghiệp trong thời gian từ năm 1967 – 1973, với nhiệm vụ chính là vận
chuyển máy móc thiết bị theo điều chuyển nội bộ của Công Ty.
Năm 1973 Công Ty thiết bị phụ tùng cơ khí nông nghiệp chuyển về tổng cục trang
bị kỹ thuật - Bộ nông nghiệp, đội xe vận tải được phát triển thành xí nghiệp vận tải nông
nghiệp thuộc tổng cục trang bị kỹ thuật - Bộ nông nghiệp với nhiệm vụ vận chuyển trang
thiết bị kỹ thuật và các vật tư nông nghiệp theo lệnh điều chuyển của Tổng cục trang bị
kỹ thuật và của Bộ nông nghiệp.
Năm 1986 ban đại lý Bộ nông nghiệp sát nhập vào với xí nghiệp vận tải nông
nghiệp, Công Ty Vận Tải Mai Trang được thành lập trực tiếp chịu sự quản lý của Bộ
nông nghiệp, với nhiệm vụ chủ yếu vẫn là vận chuyển trang thiết bị, vật tư nông nghiệp
theo các chỉ tiêu, điều động của Bộ nông nghiệp.
Năm 1993 Công Ty được chính phủ cho phép thành lập lại theo nghị định
388/HĐBT.
Năm 1996 theo chủ trương sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước của chính phủ,
Công Ty chuyển về trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu và chế biến nông sản.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công Ty.
Công Ty có các chức năng, nhiệm vụ chính sau đây:
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

15


Nhóm 11- Lớp K7HK12

- Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô. Đây là chức năng nhiệm vụ chính của
công ty ngay từ ngày đầu thành lập. Công Ty tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải ô tô
bằng các hình thức:
+ Vận chuyển từ kho tới kho giao nhận hàng.
+ Vận chuyển trung chuyển từ kho tới các địa điểm trung chuyển (ga, cảng) hoặc
từ các địa điểm trung chuyển tới kho giao hàng.
- Đại lý vận tải hàng hoá bằng các phương tiện đường sắt, đường bộ, đường thuỷ.
Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà Công Ty đã có nhiều năm kinh nghiệm và là
hoạt động mang lại uy tín cao của Công Ty trên thương trường trong nhiều năm qua.
Công Ty tổ chức công tác này dưới nhiều hình thức phong phú:
+ Đại lý vận tải giao nhận toàn phần từ kho tới kho với sự kết hợp nhiều hình thức
vận chuyển khác nhau.
+ Đại lý vận tải và giao nhận từng phần.
+ Đại lý giao nhận tại các đầu trung chuyển.
+ Đại lý vận tải và giao nhận trung chuyển.
+ Đại lý vận tải bằng ô tô.
+ Đại lý phân phối và bảo hành ô tô SUZUKI.
+ Kinh doanh thương nghiệp và một số mặt hàng khác.
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Công Ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Vận tải hàng hoá bằng ô tô.
- Đại lý vận tải hàng hoá bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thuỷ,
container.
- Đại lý bán hàng ô tô, bảo hành, sửa chữa ô tô các loại.

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

16



Nhóm 11- Lớp K7HK12
- Kinh doanh thương nghiệp bán buôn, bán lẻ vật tư, sản phẩm nông nghiệp, công
nghiệp thực phẩm.
Với đặc thù kinh doanh Công Ty có địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi cả nước.

II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY VẬN TẢI MAI
TRANG.
1. Các chỉ tiêu và tình hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ vận tải tại
Công Ty Vận Tải Mai Trang.
Để đo lường chất lượng dịch vụ vận tải cung cấp Công Ty đã sử dụng một số chỉ
tiêu đó là:
+ Độ an toàn.
+ Thời gian vận chuyển.
+ Chi phí.
1.1. Độ an toàn.
Vì công ty làm nhiệm vụ giao nhận giống như nhiều công ty vận tải khác do vậy
tiêu thức an toàn đựơc các bên quan tâm và thực hiện một cách rất nghiêm túc. Từ ban
lãnh đạo đến toàn bộ nhân viên nhất là các nhân viên trực tiếp tham gia vận chuyển hàng
hoá thì an toàn luôn là trách nhiệm và nghĩa vụ mà họ phải hoàn thành.


Đối với con người:

An toàn ở đây chính là an toàn cho người lái trực tiếp, an toàn cho người áp tải
trực tiếp các chuyến hàng an toàn cho những người dân bình thường khác. Vì vận tải là
một công việc hết sức khó khăn nó liên quan trực tiếp không chỉ đến những người trực
tiếp tham gia vận chuyển mà còn liên quan đến những nguời dân bình thường. Đối với
con người Công Ty đặt các chỉ tiêu 100% các chuyến hàng không xảy ra tai nạn.



Đối với hàng hóa:

Công việc giao nhận và vận chuyển hàng hoá tức là thay mặt cho chủ hàng làm
công tác vận chuyển hàng hoá đảm bảo từ kho tới kho. Do vậy chỉ tiêu về an toàn hàng
hoá cũng được Công Ty quan tâm rất sâu sắc
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

17


Nhóm 11- Lớp K7HK12
1.2. Thời gian.
Trong vận tải mặc dù có những sai số nhất định về thời gian giao hàng. Tuy nhiên
chi phí về đến chậm trong giao nhận là rất lớn. Chính vì vậy không có những chỉ tiêu
định hướng chính xác về tỉ lệ chuyến hàng cho phép đến không đúng giờ là bao nhiêu
nhưng ban lãnh đạo Công Ty luông quán triệt nhân viên của Công Ty mình thực hiện
đúng nguyên tắc “đúng giờ có nghĩa là giảm chi phí”.
Ngoài ra việc giảm thời gian giao nhận sẽ:
1. Giảm được mất mát hư hại về hàng hoá.
2. Tránh ứ đọng về vốn.
3. Tranh thủ được thị trường.
Song song với chỉ tiêu an toàn, chỉ tiêu đảm bảo về mặt thời gian cũng là một chỉ
tiêu hết sức quan trọng trong nghành vận tải và giao nhận hàng hoá. Thời gian đúng đó
chính là yếu tố tính đảm bảo của chất lượng dịch vụ nó liên quan rất lớn đến sự gây dựng
lòng tin của khách hàng đối với dịch vụ mà Công Ty cung cấp. Trong thời gian qua Công
Ty thực hiện rất tốt vấn đề này.
1.3. Chi Phí.
Chi phí thấp là phản ánh hiệu quả công tác giao nhận. Giao nhận chất lượng tốt và
thời gian ngắn là nguyên nhân dẫn đến chi phí thấp. Qua nghiên cứu và điều tra cho thấy.
Giá cước của Công Ty tương đối thấp mặc dù phải chịu sức ép từ nhiều phía.

Giá cả là bề nổi, là phần hiện của khách hàng đánh giá lá chất lượng dịch vụ của
Công Ty cao hay thấp.
2. Đảm bảo chất lượng các hoạt động giao nhận và vận chuyển.
2.1. Đối với vai trò đại lý.
Phát huy vai trò của đại lý giao nhận uỷ thác xuất nhập khẩu truyền thống Công Ty
dã ngày càng thể hiện mình trong hoạt động giao nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các
đơn vị xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Ngoài ra Công Ty còn được chính phủ Việt
Nam cho phép làm địa lý tàu biển và môi giới hàng hải và nhận làm đại lý cho nhiều
công ty trong và ngoài nước.

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

18


Nhóm 11- Lớp K7HK12
Công Ty còn mở thêm nhiều địa lý ở khắp ba miền của đất nước điều này cũng
góp phần rất lớn và việc giải quyết việc làm cho lao động của Công Ty và góp phần làm
tăng thêm lợi nhuận của Công Ty.
2.2. Đối với vai trò người chuyên chở.
Với điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật và phượng tiện hiện có cùng với khả năng
kinh nghiệm của mình, Công Ty đã hoàn toàn có thể và đảm nhận vai trò chuyên chở của
mình. Các đội xe vận tải nội địa được trang bị thêm về quy mô và công suất vận tải, mở
rộng pham vi chuyên chở và gắn với các dịch vụ kèm theo, chấn chỉnh tổ chức quản lý đã
nâng công suất vận tải của Công Ty lên rất nhiều.
2.3. Với vai trò là người kinh doanh vận tải đa phương thức.
Công Ty Vận Tải Mai Trang là một trong số những doanh nghiệp tại Việt Nam
kinh doanh vận tải đa phương thức, kinh doanh theo phương thức biển, bộ. Trong giai
đoạn đầu thì Công Ty chủ yếu là các đội xe vận tải thực hiện chủ yếu chức năng vận
chuyển. Trong những năm gần đây thì Công Ty tổ chức các đại lý, mua sản phẩm về chế

biến thêm rồi bán.
Mặc dù Công Ty còn thiếu trang thiết bị nhưng cũng đã khẳng định được mình
trên thị trường. Nét nổi bật của Công Ty là tương đối nhanh nhậy trong việc nắm bắt nhu
cầu của khách hàng nước ngoài cũng như trong nước và nắm bắt những vấn đề mới của
công nghệ vận tải đa phương thức.
3. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của Công Ty.
Trong thời gian vừa qua, hoạt động vận tải và giao nhận của Công Ty có những
bước tiến rõ rệt cả về lượng hàng hoá lẫn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên của Công
Ty. Đó chính là nhờ vào sự quan tâm của ban lãnh đạo và tinh thần tự giác của cán bộ của
Công Ty nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ
ngày càng có chất lượng hơn.
Những biện pháp mà Công Ty đã thực hiện nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong
thời gian qua đó là:
3.1. Tăng cường vai trò của lãnh đạo trong quản lý chất lượng.

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

19


Nhóm 11- Lớp K7HK12
Tại Công Ty ban lãnh đạo của công ty rất quan tâm đến việc thực hiện chất lượng
dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hoá. Ban lãnh đạo Công Ty nhận thức được rằng ngày
nay yếu tố cạnh tranh hàng đầu của bất kỳ loại sản phẩm, dịch vụ nào chính là chất lượng
của chúng.
Ban lãnh đạo đã có những xem xét định kỳ thường vào cuối năm về tình hình thực
hiện chất lượng dịch vụ, liên tục đôn đốc nhắc nhở nhân viên phát huy truyền thống đoàn
kết, khắc phục khó khăn trong quá trình triển khai nhiệm vụ, có quan tâm hoàn thành các
chỉ tiêu về khối lượng và chất lượng, an toàn đề ra trong kế hoạch.
Thực hiện phương châm gắn quyền hạn với trách nhiệm, quyền hạn với nghĩa vụ

phân cấp tối đa cho cơ sở. Luôn coi đó là sợi chỉ xuyên suốt trong quá trình chỉ đạo điều
hành sản xuất vận tải, nhiệt huyết của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ và nhân công.
3.2. Nâng cao chất lượng máy móc thiết bị.
Tháng 3/2001 vừa qua Công Ty vừa mua thêm tàu vận tải container với trọng tải
2000 tấn đây là chiếc tàu vận tải container đầu tiên mà Công Ty có. Tàu được mua từ Hàn
Quốc với sức trở 240 Teu. Để nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và giao nhận thì
việc đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại để nhằm giảm thời gian vận chuyển, tăng độ an
toàn là rất cần thiết. Việc này đã đánh dấu 1 bước ngoặt và phát triển mới của Công Ty.
3.3. Nâng cao chất lượng lao động.
Đào tạo con người là một trong những biện pháp chính mà Công Ty đã thực hiện
để nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
Có thể nói một trong những thành công của Công Ty đã đạt được tới nay là đã thực
sự coi trọng nhân tố con người. Với phương châm “Đặt con người ở vị trí trung tâm”
Công Ty đã xác định đúng nhân tố chủ yếu tạo nên chất lượng dịch vụ vận tải của mình.
Công tác đào tạo tuyển dụng cán bộ công nhân viên được đề cao. Công Ty thường xuyên
tổ chức các cuộc thi tuyển cán bộ với những vòng kiểm tra khắt khe không những về
trình độ chuyên môn mà còn cả về ý thức tổ chức, đạo đức của họ. Năng lực, trình độ cao
đi kèm với sức trẻ đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công Ty đã phần nào đáp ứng được
những đòi hỏi những yêu cầu mới về khoa học kỹ thuật, về sự biến đổi không ngừng của
nền kinh tế thị trường.
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

20


Nhóm 11- Lớp K7HK12
4. Những ưu, nhược điểm.
4.1. Ưu điểm.
Trong suốt nhiều năm qua, Công Ty đã tổ chức giao nhận và vận chuyển hàng triệu
tấn hàng góp phần thực hiện kế hoạch nhà nước giao và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường ngày càng có nhiều Công Ty
trách nhiệm hữu hạn cùng làm công tác vận tải và giao nhận ra đời, Công Ty vẫn đứng
vững và ngày càng phát triển trên thị trường, đó chính là nhờ vào sự tin tưởng của khách
hàng vào những dịch vụ mà Công Ty cung cấp.
Từ khi thành lập Công Ty ngày càng phát huy vai trò của mình, thể hiện ưu thế
trong hoạt động vận tải và giao nhận cho các đơn vị trong nước và ngoài nước. Công Ty
đã mở thêm nhiều hình thức đại lý mới, với vai trò đại lý mới này Công Ty đã đem lại
nhiều công ăn việc làm cho người lao động và tăng lợi nhuận cho Công Ty. Kinh doanh
đại lý giao nhận đại lý tầu đã đem lại hiệu quả tích cực cho Công Ty, tạo điều kiện phát
triển khâu kinh doanh giao nhận và vận tải trong nước và quốc tế góp phần đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên, tăng
thêm uy tín của Công Ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Tạo ra mối duy nhất trong việc vận chuyển từ cửa đến cửa.
Tăng nhanh thời gian giao hàng.
Giảm chi phí vận tải.
Đơn giản hoá chứng từ và thủ tục.
Vận tải đa phương thức tạo tạo ra điều kiện tốt để sử dụng phương tiện vận tải, xếp
dỡ và cơ sở hạ tầng, tiếp nhận công nghệ vận tải mới và quản lý hiệu quả hơn hệ thống
vận tải.
4.2. Những tồn tại.
Chất lượng dịch vụ vẫn còn hạn chế.
Công Ty cho rằng những yếu tố của chất lượng dịch vụ chỉ bao gồm: “an toàn, thời
gian và chi phí” như thế là đúng nhưng chưa đủ vì như vậy chỉ nói lên được 3 chỉ tiêu của
chất lượng dịch vụ đó là “Độ tin cậy, tính đảm bảo, giá cả”

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

21



Nhóm 11- Lớp K7HK12
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐỂ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY VẬN
TẢI MAI TRANG.
Để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải từ đó mở rộng thị trường tại
Công Ty Vận Tải Mai Trang em xin đưa ra một số biện pháp sau. Tuy nhiên đây chỉ là
một số kiến nghị của em tại Công Ty.
BIỆN PHÁP 1: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CON NGƯỜI - BIỆN PHÁP CHÍNH
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TỪ ĐÓ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
TẠI CÔNG TY.
1. Lý do đề xuất:
Trong bất kì một tổ chức nào nếu coi trọng nhân tố con người và đặt con người ở
vị trí trung tâm thì xác suất thành công của Công Ty trên thị trường tăng thêm rất nhiều,
chất lượng dịch vụ tăng dẫn đến hình ảnh, uy tín của Công Ty tăng từ đó thu hút được
nhiều khách hàng vì vậy thị trường của Công Ty được mở rộng.
2. Nội dung thực hiện.
Đổi mới tư duy lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công Ty.
Để đạt được những mục tiêu chất lượng lãnh đạo của Công Ty phải thiết lập được
cơ cấu hệ thống chất lượng cụ thể để kiểm soát có hiệu quả, đánh giá và cải tiến chất
lượng dịch vụ thông qua tất cả các giai đoạn cung cấp. Ban lãnh đạo của Công Ty nhất
định phải đề ra được chính sách chất lượng cụ thể c hi tiết và yêu cầu mọi người cam kết
thực hiện. Chúng ta biết rằng con người là yếu tố quan trọng của bất kì tổ chức nào, vai
trò của người lãnh đạo đều phải đặt lên vị trí hàng đầu. Trong đó người lãnh đạo là người
đưa ra những chính sách, biện pháp để nâng cao hiệu quả các cá nhân trong tổ chức, tác
động trực tiếp đến chất lượng dịch vụ.

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

22



Nhóm 11- Lớp K7HK12
BIỆN PHÁP 2; XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIỂU ĐỂ THEO DÕI SỰ ẢNH
HƯỞNG CỦA CÁC DỊCH VỤ VỚI KHÁC HÀNG THU HÚT VÀO DỊCH VỤ.
1. Lý do đề xuất
Xây dựng được hệ thống chỉ tiêu chất lượng thì mới có cơ sở để nhân viên thực
hiện được dịch vụ có chất lượng như mong muốn.
2. Nội dung thực hiện.
Ở Việt Nam nói chung và các Công Ty dịch vụ vận tải nói riêng thì việc quan tâm
đến xây dựng các chỉ tiêu để đo lường chất lượng dịch vụ là rất ít vì:
Thứ nhất: Các dịch vụ mang tính vô hình không cân đo đếm được, không lưu trữ
hoặc trao đổi được. Nhất là chất lượng dịch vụ trong vận tải lại càng khó lượng hoá, tính
toán được chúng.
Thứ hai: Đa số các lãnh đạo trong Công Ty không quan tâm nhiều đến vấn đề này,
hoặc họ ngại quan tâm đến chúng vì thực sự vấn đề rất khó.
Việc xây dựng các chỉ tiêu để đo lường chất lượng dịch vụ trong vận tải không
phải chỉ dựa trên kinh nghiệm là đủ, để xây dựng được hệ thống chỉ tiêu không phải một
lúc một nhát là xây dựng được, mà nó còn phải là cả một quá trình. Một trong những chỉ
tiêu mà Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải cần thiết phải đưa ra được là:
1. Thời gian sai số tối đa kể từ khi hợp đồng được kí kết cho đến khi hợp
đồng được thực hiện.
2. Thời gian sai số cho phép tối đa khi giao nhận hàng hoá ở đích cuối cùng.
3. Mức độ an toàn của hàng hoá được vận chuyển.
4. Xây dựng biểu cước cho từng loại khách hàng khác nhau.
5. Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị.
6. Mức độ am hiểu của cán bộ công nhân viên trong Công Ty trong việc sẵn
sàng giải quyết những thắc mắc cho khách hàng.
........
Trên cơ sở đó để đánh giá mức độ thoả mãn của khách hàng vào dịch vụ Công Ty
cung cấp.

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

23


Nhóm 11- Lớp K7HK12


Tỷ lệ khách hàng chỉ sử dụng dịch vụ của Công Ty một lần.



Tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ củâ Công Ty hai lần trở lên.



Số lượng khách hàng phàn nàn về sự không hài lòng về dịch vụ của Công

Ty.
3. Điều kiện thực hiện
+ Ban lãnh đạo của Công Ty phải cử ra một nhóm trực tiếp đi điều tra ý kiến của
khách hàng, cách làm tốt nhất là sử dụng bảng hỏi:
+ Công Ty cũng phải trích ra một khoản kinh phí để cán bộ làm công việc điều tra
làm tốt nhiệm vụ của mình.
BIỆN PHÁP 3: NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHUYÊN MÔN TRONG CÁC KHÂU LÀM HỢP ĐỒNG VÀ CÁC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH.
1. Lý do đề xuất giải pháp.
Hợp đồng vận tải nhất là hợp đồng ngoại thương là một vấn đề quan trọng. Chỉ
cần một sai sót nhỏ trong hợp đồng có thể sẽ dẫn đến những thiệt hại vô cùng lớn.

2. Nội dung thực hiện.
2.1. Trước khi làm hợp đồng.
Những người có quan hệ buôn bán, giao dịch trong những hoạt động thương mại
phức tạp thường rễ bị lúng túng trong việc nắm bắt thông tin. Do vậy hoàn toàn cần có
những hướng dẫn nắm bắt các nguyên tắc về thoả thuận và kí kết hợp đồng. Trước khi kí
kết hợp đồng cần phải xem xét lại hợp đồng và suy nghĩ thật kĩ về vấn đề kí kết. Xem xét
và so sánh khả năng của Công Ty có đáp ứng dược nhu cầu của khách hàng hay không.
Cố gắng nhận định một cách nghiêm túc và chính xác xem hợp đồng của Công Ty
kí kết về vận chuyển gì? nên có một quan điểm khách quan và cách nhìn nhận vấn đề
nghiêm túc trước khi soạn thảo. Bảo vệ ý kiến ở những đặc điểm cơ bản và theo đuổi để
đạt được những mục đích chính trong hợp đồng, không nên mắc phải những lỗi thông
thường trong việc theo dõi hợp đồng một cách phiến diện.
2.2. Trong khi làm hợp đồng
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

24


Nhóm 11- Lớp K7HK12
Hình thức trình bày.
Cần chú ý rằng mỗi hợp đồng có đặc thù riêng, không nên áp dụng máy móc các ý
tưởng sẵn có. Nhưng thông lệ chỉ có tác dụng khơi gợi những suy nghĩ đầu tiên và hoàn
toàn không phải là những mẫu sẵn có cho hợp đồng tiếp theo. Hợp đồng của ngày hôm
nay không thể giống hợp đồng của ngày hôm qua, hợp đồng của ngày mai phải khác hợp
đồng của ngày hôm nay. Những tiền lệ cần được áp dụng chỉ trong những hoàn cảnh nhất
định và không nên lạm dụng chúng. Không nên dập khuôn những gì có sẵn mà tiền lệ chỉ
có tác dụng khơi gợi những suy nghĩ của bạn.


Chú ý đến lời mời của hợp đồng.




Các định nghĩa trong hợp đồng cũng phải rõ ràng.



Việc sử dụng từ cũng phải thật chính xác.

Về các điều khoản trong hợp đồng.
* Đây là một nội dung rất quan trọng trong khâu hợp đồng. Trong trường hợp cần phải
qui định rõ.
+ Thời gian giao hàng một cách chính xác.
+ Số lượng chủng loại hàng hoá.
+ Lựa chọn hình thức vận tải.
+ Địa điểm giao hàng.
+ Việc giải quyết các trường hợp xấu có thể xẩy ra.
+ Việc lựa chọn tuyến đường vận chuyển.
........
Tất cả các quy định về diều khoản phải được quy định thật chi tiết và rõ ràng. Nhất
định không thể để đối phương ràng buộc quá đáng về vận tải.
2.3. Đối với khâu sau khi làm xong hợp đồng.

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn

25


×