Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.54 KB, 17 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TP. BUÔN MA THUỘT

TRƯỜNG THCS TRƯNG VƯƠNG
  

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PHẦN
NHIỆT HỌC LỚP 8

GV: LÊ THỊ NGA
TỔ: TOÁN – VẬT LÍ – TIN HỌC – CÔNG NGHỆ
Năm học: 2016- 2017

Giáo viên: Lê Thị Nga

1

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
TRƯỜNG THCS TRƯNG VƯƠNG


TÊN ĐỀ TÀI:
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PHẦN NHIỆT HỌC LỚP 8


Người thực hiện: Lê Thị Nga
Đơn vị công tác: Trường THCS Trưng Vương
Trình độ chuyên môn: Đại học: Vật Lý
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KH
CẤP TRƯỜNG
............................. ....
............................. ....
............................ ....
............................. ....
............................. ....
............................. ....
............................. ....
............................. ....
............................. ....
............................. ....
............................. ....
............................. ....
............................. ....
............................. ....
............................. ....
............................. ....

Giáo viên: Lê Thị Nga

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KH
CẤP PHÒNG
............................. .....
............................ ......
........................... .......
.......................... ........

......................... .........
........................ ..........
....................... ...........
...................... ............
..................... .............
.................... ..............
................... ...............
.................. ................
................. .................
................ ..................
............... ...................
.............. ....................

2

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Năm học 2015-2016 tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình
thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của
học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Để đạt được mục tiêu đó thì người giáo viên phải thường xuyên bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề và phải tiếp cận với các phương pháp dạy học hiện
đại, phải kết hợp tốt các phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả của bài giảng, tổ
chức điều khiển để các em tích cực chủ động học tập tiếp thu kiến thức. Từ đó xây
dựng lòng yêu thích môn học, bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.
Qua giảng dạy tôi nhận thấy mặc dù các em đã được làm quen bộ môn Vật lý từ lớp 6,
lớp 7 nhưng ở giai đoạn này khả năng tư duy của học sinh còn hạn chế, vốn kiến thức
toán học chưa nhiều nên chương trình chỉ đến những hiện tượng Vật Lý quen thuộc
theo quan điểm hiện tượng, thiên về mặt định tính hơn định lượng. Vật Lý 8 các em
bắt đầu làm quen với những bài toán định lượng nên nhiều học sinh chưa định hướng
được yêu cầu của bài toán, chưa có phương pháp giải hoặc một số em biết cách làm
nhưng trình bày chưa chặt chẽ, chưa khoa học.
Vật Lý 8 chia làm hai phần : phần cơ học và phần nhiệt học. Nhiệt học là một trong
bốn phần kiến thức Vật Lý cơ bản được trang bị cho học sinh THCS. Lượng kiến thức
của phần này không nhiều so với các phần khác, bài tập phần này cũng không quá khó
song vì các em ít được tiếp xúc với bài tập định lượng nên việc định hướng giải bài
tập nhiệt còn khó khăn với các em và các em chưa có phương pháp giải. Do đó, trong
bài viết này tôi chỉ giới thiệu đế tài: “Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp
8”.
II. Cơ sở lý luận:
Bài tập Vật Lý giúp học sinh biết vận dụng kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học
tập và những vấn đề thực tế của cuộc sống. Bài tập Vật Lý còn là thước đo mức độ
hiểu biết, kỹ năng của mỗi học sinh.
Muốn giải được bài tập Vật Lý học sinh phải vận dụng các thao tác: tư duy, so
sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá…để xác định được bản chất Vật Lý, trên cơ
sở chọn ra các công thức thích hợp cho từng dạng bài tập. Vì thế giải bài tập Vật Lý
cũng chính là phương tiện tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, sáng tạo, tích cực
trong suy luận của học sinh
Khi làm bài tập học sinh phải nhớ lại kiến thức đã học sau đó dựa vào bản chất của
vật lý trên cơ sở đó chọn ra các công thức thích hợp cho từng loại bài tập cụ thể.
Giáo viên: Lê Thị Nga


3

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chính vì thế, khi giải bài tập nó mở ra những con đường để các em tự mình đi đến với
kiến thức Vật Lý. Sẽ “chốt” lại kiến thức của mình một cách vững chắc, đồng thời vẫn
“hé mở” những vấn đề mà em nào có hứng thú vẫn có thể tự mình tìm hiểu thêm
được.
III. Nhiệm vụ của đề tài:
1. Đối với Giáo viên:
* Để giảng dạy tốt bài tập phần Nhiệt học giáo viên cần phải chuẩn bị tốt một số
công việc sau :
- Giáo viên xây dựng kế hoạch học tập một cách hợp lí.
- Khắc sâu các kiến thức cơ bản.
- Giáo viên đọc thêm sách tham khảo để sưu tầm nhiều dạng bài tập và chọn
phương pháp giải dễ hiểu.
- Với mỗi bài tập phải giúp học sinh định hướng được phương pháp giải, đưa về
dạng toán cơ bản để khi gặp bài khác học sinh có thể vận dụng giải được, tránh giải
rập khuôn máy móc.
- Với bài tập có nhiều đại lượng cần chú ý rèn kĩ năng tóm tắt đề bài và đổi đơn
vị.
- Ở mỗi tiết học phải dành thời gian hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà.
2. Đối với học sinh:
- Học sinh biết vận dụng lý thuyết đã học vào bài tập áp dụng và ngược lại qua việc
giải bài tập học sinh khắc sâu lý thuyết đã học.
- Rèn luyện cho học sinh tính chính xác, trình bày khoa học, hình thành những đức

tính tốt như tinh thần tự lập, kiên trì, tính vượt khó và đặc biệt là tạo niềm vui trí tuệ.
Đây là yếu tố rất quan trọng và còn là phương tiện rất tốt trong việc phát triển óc tư
duy, óc tưởng tượng, tính sáng tạo, tính tự lực để học sinh tự hoàn thiện mình về mặt
nhận thức và tích luỹ thành vốn kiến thức riêng của mình.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
1.Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Nghiên cứu tài liệu có liên quan, phương pháp dạy học, lí luận dạy học, sách
giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo.
- Dạy học theo phương pháp đổi mới, theo phương pháp đặt vấn đề và giải quyết
vấn đề.
- Cần trang bị cho học sinh hệ thống các kiến thức cần thiết để giải bài tập nhiệt
học.
- Phân loại các dạng bài tập và đưa ra phương pháp giải cho từng dạng.
2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Điều tra, khảo sát cụ thể việc giải bài tập nhiệt học ở các lớp khác nhau trong
một trường. Chú ý tới sai sót thường mắc phải, quan sát trực tiếp việc giải bài
toán nhiệt học của học sinh từ đó uốn nắn thường xuyên cách trình bày bài của
học sinh.
Giáo viên: Lê Thị Nga

4

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thường xuyên dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp để rút kinh nghiệm trong giảng
dạy.
- Giáo viên thường xuyên kiểm tra việc học lý thuyết và làm bài tập của học sinh,

có những câu hỏi tổng hợp để phát huy tính sáng tạo của học sinh.
- Qua thực tế giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh để tích luỹ kinh
nghiệm, đúc rút chọn lọc thành bài học về phương pháp giải toán.
V. Đối tượng, phạm vi, kế hoạch, thời gian nghiên cứu.
1. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh khối lớp 8
- Vấn đề : phần nhiệt học trong chương trình Vật Lý 8.
2. Phạm vi nghiên cứu.
- Lớp 8E, 8G Trường THCS Trưng Vương Thành Phố Buôn Ma Thuột.
3. Thời gian nghiên cứu.
- Năm học 2015- 2016.

B. PHẦN NỘI DUNG
I: Thực trạng vấn đề.
1. Thuận lợi:
- Kiến thức phần nhiệt học chỉ đòi hỏi học sinh quan sát các hiện tượng Vật Lý để
rút ra nhận xét và kết luận mà không yêu cầu học sinh giải thích bản chất Vật Lý của
sự vật hiện tượng đó.
- Đa số các bài tập phần nhiệt học đều liên hệ thực tế nên học sinh dễ hiểu được yêu
cầu của đề và có thể vận dụng được vào thực tế cuộc sống.
2. Khó khăn:
- Khó khăn thứ nhất là học sinh chưa hệ thống lại trọng tâm của từng bài học, chưa
sử dụng thành thạo các công thức đã được học liên quan đến hiện tượng vật lý nào và
đặc biệt là học sinh chưa lưu ý đến đơn vị chuẩn của từng đại lượng trong công thức.
- Khó khăn thứ hai là học sinh chưa có kỹ năng vận dụng kiến thức Vật Lý vì vậy
các em chỉ giải một cách mò mẫm không có định hướng rõ ràng.
- Khó khăn thứ ba là học sinh chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập là
tìm ra từ câu hỏi, điều kiện của bài toán, xem xét các hiện tượng Vật Lý, từ đó nắm
vững mối liên hệ giữa các đại lượng đã cho và các đại lượng phải tìm.
II: Một số biện pháp thực hiện.

Để học sinh có kỹ năng giải bài tập Vật Lý phần nhiệt học, người giáo viên cần cung
cấp cho học sinh các nội dung sau:
1. Cung cấp đầy đủ kiến thức cho học sinh:
- Công thức tính nhiệt lượng tỏa ra, thu vào
Q = m.c.  t
(  t = t1 - t2)
Q = m.c.  t
(  t = t 2 - t1 )
Q: nhiệt lượng thu vào (toả ra) của chất (J)
Giáo viên: Lê Thị Nga

5

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------m: khối lượng của chất thu vào(toả ra) (kg)
c: nhiệt dung riêng của chất thu vào (toả ra) (J/kg.K)
 t: độ tăng (giảm) nhiệt độ của chất (°C)
- Phương trình cân bằng nhiệt
Q toả ra = Q thu vào
2. Bài dạy minh hoạ
Dạng 1: Tính nhiệt lượng thu vào, khối lượng, nhiệt độ đầu hay nhiệt độ cuối và
nhiệt dung riêng của một vật khi bỏ qua sự hao phí nhiệt.
* Phương pháp giải
Áp dụng công thức tính nhiệt lượng thu vào:
Qthu m.c.t hay Qthu m.c(t 2  t1 ) .
Qthu

Q
Khối lượng của vật: m  thu hay m 
.
c.(t 2  t1 )
c.t
Qthu
Q
Nhiệt dung riêng: c  thu hay c 
m.(t 2  t1 )
m.t
Q
Độ tăng nhiệt độ: t  thu
m.c
Q
Q
Nhiệt độ ban đầu của vật: t 2  t1  thu  t1 t 2  thu
m.c
m.c
Q
Q
Nhiệt độ sau của vật: t 2  t1  thu  t 2 t1  thu
m.c
m.c
Công thức tính khối lượng của vật khi biết thể tích và khối lượng riêng:
m = D.V
* Bài tập áp dụng:
Bài 1: Một ấm nhôm có khối lượng 500g chứa 2 lít nước ở 25 0C. Muốn đun sôi ấm
nước này cần một nhiệt lượng bằng bao nhiêu. Cho biết nhiệt dung riêng của nhôm là
880J/kg.K ,nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K.
Tóm tắt

Giải
mnh = 500g = 0,5kg
Nhiệt lượng thu vào của ấm nhôm là:
Qnh mnh .cnh (t 2  t1 ) = 0,5. 880. (100 – 25) = 33000(J)
Vn = 2lít => mn = 2kg
0
0
t1 = 25 C; t2 = 100 C
Nhiệt lượng thu của nước vào là:
cnh = 880J/kg.K
Qn mn .cn (t 2  t1 ) = 2. 4200. (100 – 25) = 630000(J)
cn = 4200J/kg.K
Nhiệt lượng cần thiết để đun nước trong nồi từ 250C đến
Q=?J
1000C :
Q = Qnh + Qn = 33000 + 630000 = 663000(J) = 663(kJ)
Đáp số: 663(kJ)

Giáo viên: Lê Thị Nga

6

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Bài 2: Biết nhiệt dung riêng của nước là c = 4200J/kg.K. Khối lượng nước m ở nhiệt
độ 100C. Sau khi được cung cấp nhiệt lượng 12,6kJ nước tăng lên đến nhiệt độ 15 0C.
Tính khối lượng m của nước.

Tóm tắt
Giải
c = 4200J/kg.K
Khối lượng của nước là:
0
0
t1 = 10 C; t2 = 15 C
Q
12600
Q m.c(t 2  t1 )  m 

0,6(kg )
Q = 12,6kJ = 12600J
c.(t 2  t1 ) 4200.(15  10)
m = ?kg
Đáp số: 0,6(kg)
Bài 3: Biết nhiệt dung riêng của rượu là 2500J/kg.K. Khi cung cấp cho 2lít rượu
nhiệt lượng bằng 8000J, độ tăng nhiệt độ của rượu là bao nhiêu? Cho biết khối lượng
riêng của rượu là 790 kg/m3.
Tóm tắt
Giải
c = 2500J/kg.K
Khối lượng của rượu là:
3
3
V = 2lít = 2dm = 0,002m
m = D.V = 790.0,002 = 1,58 (kg)
Q = 8000J
Độ tăng nhiệt độ của rượu là:
3

D = 790kg/m
Q
8000
t 

2,030 C
0
∆t = ? C
m.c 1,58.2500
Đáp số: 2,030C
Bài 4: Một vật có khối lượng 9 kg khi nhận thêm một nhiệt lượng là 1188kJ thì nhiệt
độ của nó tăng thêm 1500C. Hỏi vật đó làm bằng chất gì?
Tóm tắt
Giải
m = 9kg
Q
1188000
c

880( J / kg.K )
Ta

:
Q = 1188kJ = 1188000J
m
.

t
9
.

150
∆t = 1500C
Tra bảng nhiệt dung riêng của một số chất ở sách giáo
c = ? J/kg.K
khoa ta thấy nhiệt dung riêng của nhôm là 880J/kg.K.
Vậy, chất đó làm bằng nhôm.
Bài 5: Tính nhiệt dung riêng của một kim loại biết rằng phải cung cấp cho 5 kg kim
loại này ở 200C một nhiệt lượng khoảng 59kJ để nó nóng đến 500C. Kim loại đó tên
gì?
Tóm tắt
Giải
Q
59000
m = 5kg

393,33( J / kg .K )
Ta có : c 
m.t
5.30
Q = 59kJ = 59000J
Tra bảng nhiệt dung riêng của một số chất ở sách giáo
∆t = 300C
khoa. ta thấy kim loại này là đồng .
c = ? J/kg.K

Giáo viên: Lê Thị Nga

7

Năm học: 2016- 2017



Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Bài 6: Nguời ta đun nóng 25 lít nước từ nhiệt độ ban đầu t 1. Biết nhiệt độ của nước
tăng lên đến t2 = 400C khi nó hấp thụ một nhiệt lượng là 1420kJ. Tính nhiệt độ ban
đầu của nước. Cho nhiệt dung riêng của nước là c = 4200J/kg.K
Tóm tắt
Giải
V = 25lít => m = 25kg
Ta có: Q m.c(t 2  t1 ) , suy ra:
0
t2 = 40 C
Q
Q
1420000
t

t


t

t


40

26,480 C
2

1
1
2
Q = 1420kJ = 1420000J
m.c
m.c
25.4200
t1 = ? 0 C
Vậy nhiệt độ ban đầu của nước là 26,480C
Bài 7: Biết nhiệt dung riêng của nước là c = 4200J/kg.K. Khi cung cấp nhiệt lượng
8400J cho 500g nước ở nhiệt độ 100C, nước sẽ tăng đến nhiệt độ bao nhiêu?
Tóm tắt
Giải
c = 4200J/kg.K
Nhiệt độ cuối cùng của nước là:
Q = 8400J
Q
8400
Q

m
.
c
(
t

t
)
t


t


14 0 C
=>
2
1
2
1
m = 500g = 0,5kg
m.c 0,5.4200
t1 = 100C
Đáp số: 140C
0
t2 = ? C
Dạng 2: Dựa vào phương trình cân bằng nhiệt để tính các đại lượng có liên
quan khi bỏ qua sự hao phí nhiệt.
* Phương pháp giải
Áp dụng công thức: Qcung = Qvật thu + Qhao phí.
Cách tính Qvật thu giống ở dạng 2 .
Cách tính Qhao phí , tùy theo đề bài, mà ta có thể tính theo những cách khác nhau.
* Bài tập áp dụng:
Bài 1. Một khối nhôm hình hộp chữ nhật có kích thước là ( 5 x 10 x 15) cm.
a) Cần cung cấp cho khối nhôm đó một nhiệt lượng là bao nhiêu để nó tăng nhiệt độ
từ 250C đến 2000C. Biết khối lượng riêng và nhiệt dung riêng của nhôm là 2700kg/m 3
và 880J/kg.K.
b) Nếu dùng nhiệt lượng đó để đun 1 lít nước từ 30 0C thì nước có sôi được không?
1
Biết nhiệt lượng mất mát bằng
nhiệt lượng do nước thu vào, nhiệt dung riêng của

5
nước là 4200J/kg.K và khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3.
Tóm tắt
Giải
Kích thước: (5 x 10 x 15) cm
a) Thể tích của khối nhôm là:
0
0
a) t1nh = 25 C; t2nh = 200 C
Vnh = 5.10.15 = 750 (cm3) = 75.10-5(m3)
Dnh = 2700kg/m3.
Khối lượng của nhôm là:
cnh = 880J/kg.K
mnh = Vnh.Dnh = 75.10-5. 2700 = 2,025(kg).
Qnhôm = ?J
Nhiệt lượng thu vào của khối nhôm là:
Giáo viên: Lê Thị Nga

8

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------b) V = 1lít => m = 1kg.
t1n = 300C.
1
Qhp = Qn
5

cn = 4200J/kg.K.
D = 1000kg/m3.
t2n = ? 0C

Qnh = mnh. cnh.( t2nh – t1nh)
= 2,025.880.(200 – 25) = 311853(J)
b) Theo đề bài ta có:
1
Qnh = Qn + Qph  Qnh = Qn+ Qn  5Qnh = 6Qn
5
5Qnh 5.311853

259875( J )
=> Qn =
6
6
Nhiệt độ cuối cùng của nước là:
Qn = mn .cn(t2n – t1n)
Qn
259875
 t1n 
 30 92 0 (C )
=> t2n =
mn .cn
1.4200
Vậy nước không sôi được
Đáp số: a) 311853; b) Nước không sôi được.

Bài 2. Đổ 5 lít nước sôi vào trong một nồi nhôm ở nhiệt độ 200C. Nhiệt độ của nồi
nước sau khi cân bằng nhiệt là 450C. Hỏi khối lượng của nồi nhôm là bao nhiêu? Biết nhiệt

dung riêng của nhôm và của nước lần lượt là 880J/kg.K và 4200J/kg.K, nhiệt lượng do môi trường
hấp thụ chiếm 30% nhiệt lượng do nước tỏa ra.

Tóm tắt
V = 5lít => m = 5kg.
tn = 1000C
t1nh = 200C.
t2 = 450C
cnh = 880J/kg.K
cn = 4200J/kg.K
Qhp = 30%Qn = 0,3Qn
mnh = ? kg

Giải
Nhiệt lượng của nước tỏa ra là:
Qn = mn .cn(t1n– t2) = 5.4200(100 – 90) = 210000(J)
Theo đề bài ta có:
Qn = Qnh + Qph  Qn = Qnh+ 0,3Qn  0,7Qn = Qnh
=> Qnh = 0,7.210000 = 147000(J)
Khối lượng của nhôm là:
Qnh = mnh .cn(t2 – t1nh)
Qnh
147000
 mnh 

2,4(kg )
cnh (t 2  t1nh ) 880(90  20)
Đáp số: 2,4kg

Bài 3. Ta phải pha mấy lít nước sôi vào 20 lít nước nguội ở 200C để được nước ấm có

nhiệt độ là 350C. Biết nhiệt lượng tỏa ra môi trường chiếm 30% nhiệt lượng tỏa ra của nước sôi.
Tóm tắt
t1ns = 1000C
Vnn = 20lít
=> mnn = 20kg.
t1nn = 200C.
t2 = 350C
c = 4200J/kg.K
Giáo viên: Lê Thị Nga

Giải
Nhiệt lượng thu vào của nước để tăng nhiệt độ lên 350C.
Qnn = mnn .c(t2– t1nn) = 20.4200(35 – 20) = 1260000(J)
Theo đề bài ta có:
Qns = Qnn + Qph  Qns = Qnn+ 0,3Qns  0,7Qns = Qnn
9

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Qhp = 30%Qns
= 0,3Qns
Vns = ? lít

1260000
1800000( J )
0,7
Khối lượng của nước sôi là:

Qns = mns .c(t1ns – t2)
Qns
1800000
 mns 

6,6(kg )  Vns 6,6(lít )
cns (t1ns  t 2 ) 4200(100  35)
Đáp số: 6,6lít
=> Qns =

Bài 4. Một thau nhôm khối lượng 0,5kg đựng 2kg nước ở 200C.
a) Thả vào thau nước một thỏi đồng có khối lượng 200g lấy ra ở lò. Nước nóng đến
21,20C. Tìm nhiệt độ của bếp lò. Biết nhiệt dung riêng của nhôm, nước, đồng lần lượt
là cnh 880J / kg.K ; cn 4200J / kg.K ; cđ 380 J / kg.K . Bỏ qua sự toả nhiệt ra môi
trường.
b) Thực ra trong trường hợp này, nhiệt toả ra môi trường là 10% nhiệt lượng cung cấp
cho thau nước. Tính nhiệt độ thực sự của bếp lò.
Tóm tắt
mnh = 0,5kg
mn = 2kg
t1 = 200C
a) mđ = 200g = 0,2kg
t2 = 21,20C
cnh = 880J/kg.K
cn = 4200J/kg.K
cđ = 380J/kg.K
b) Qhp = 10%(Qn+ Qnh)
t1l = ?0C

Giải

a)Nhiệt lượng tỏa ra của đồng: Qđ = mđ.cđ.(t1đ – t2).
Nhiệt lượng th vào của nước: Qn = mn.cn.(t2 – t1).
Nhiệt lượng thu vào của nhôm: Qnh = mnh.cnh.(t2 – t1).
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
Qđ = Qn+ Qnh
<=> mđ.cđ.(t1đ – t2) = mn.cn.(t2 – t1) + mnh.cnh.(t2 – t1).
Nhiệt độ cân bằng nhiệt:
(mn cn  mnh cnh )(t 2  t1 )  mđ cđ t 2
 t1đ =
mđ c đ
2.4200.  0,5.880.(21,2  20)  0,2.380.21,2

160,780 C
0,2.380
b) Thực tế do có sự toả nhiệt ra môi trường nên phương
trình cân bằng nhiệt được viết lại
Qđ  10%(Qn  Qnh ) (Qn  Qnh )
 Q,đ 110%(Qn  Qnh ) 1,1(Qn  Qnh )
'
Hay mđ cđ (t 1đ  t 2 ) 1,1(mn cn  mnh cnh )(t 2  t1 )

Giáo viên: Lê Thị Nga

10

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.


-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------1,1(mn cn  mnh cnh )(t 2  t1 )  mđ cđ t 2
 t '1 đ 
mđ c đ

1,1(2.4200.  0,5.880).(21,2  20)  0,2.380.21,2

174,74 0 C
0,2.380
Đáp số: a) 160,780C ; a) 174,740C
Dạng 3: Dựa vào phương trình cân bằng nhiệt để tính các đại lượng có liên quan
khi bỏ qua sự hao phí nhiệt.
* Phương pháp giải
Áp dụng công thức tính nhiệt lượng thu vào hay tỏa ra:
Qth m.c.t hay Qth m.c(t 2  t1 ) .
Qt m.c.t hay Qt m.c(t1  t 2 )
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt: Qt = Qth.
Nếu chỉ hai vật truyền nhiệt cho nhau thì ta có:
Qt mt .ct (t1t  t 2 ) và Qth mth .cth (t 2  t1th )
Suy ra: mt .ct (t1t  t 2 mth cth (t 2  t1th ).
(1)
- Tính khối lượng của vật tỏa nhiệt hay vật thu nhiệt.Ta có:
m .c (t  t )
m .c (t  t )
mt  th th 2 1th ; mth  t t 1t 2
ct (t1t  t 2 )
cth (t 2  t1th )
- Tính nhiệt độ ban đầu của vật tỏa nhiệt hay thu nhiệt:
mth .cth (t 2  t1th )
m .c .(t  t )
 t1t  th th 2 1th  t 2 .

Từ (1) ta có: + t1t  t 2 
mt ct
mt .ct
mt .ct (t1t  t 2 )
m .c .(t  t 2)
 t1th t 2  t t 1t
+ t 2  t1th 
.
mth cht
mth .cth
- Tính nhiệt độ hỗn hợp sau khi cân bằng nhiệt:
Từ (1) ta có: mt ct t1t  mt ct t 2 mth cth t 2  mth cth t1th . Suy ra:
m c t  mth cth t1th
mt ct t1t  mth cth t1th (mt ct  mth cth )  t 2  t 2  t t 1t
mt ct  mth cth
* Bài tập áp dụng:
Bài 1: Thả một hòn bi sắt được đun nóng tới 2600C vào một bình chứa 2,3 lít nước ở
200C. Sau một thời gian xảy ra sự cân bằng nhiệt thì nhiệt độ của chúng là 500C. Tính
khối lượng của hòn bi. Cho biết nhiệt dung riêng của sắt 460J/kg.K, của nước là 4200J/kg.K.

Tóm tắt
t1s = 260 C
Vn = 2,3lít => mn =
2,3kg
t1n = 200C
t2 = 500C
0

Giáo viên: Lê Thị Nga


Giải
Nhiệt lượng tỏa ra của sắt: Qs = ms.cs.(t1s – t2).
Nhiệt lượng thu vào của nước: Qn = mn.cn.(t2 – t1n).
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
Qs = Qn <=> ms.cs.(t1s – t2) = mn.cn.(t2 – t1n).
Khối lượng của hòn bi sắt là:
11

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------cs = 460J/kg.K
cn = 4200J/kg.K
ms = ?kg

ms 

mn c n (t 2  t1n ) 2,3.4200(50  20)

3kg
c s (t1s  t 2 )
460(260  50)

Đáp số: 3kg

Bài 2: Người ta thả một thỏi đồng nặng 0,6kg ở nhiệt độ 850C vào 0,35kg nước ở
nhiệt độ 200C. Hãy xác định nhiệt độ khi cân bằng nhiệt. Cho biết nhiệt dung riêng
của đồng là 380J/kg.K, của nước là 4200J/kg.K.

Tóm tắt
Giải
mđ = 0,6kg
Nhiệt lượng tỏa ra: Qt = mđ.cđ.(t1t – t2).
0
t1t = 85 C
Nhiệt lượng thu vào: Qth = mn.cn.(t2 – t1th).
mn = 0,35kg
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
0
t1th = 20 C
Qt = Qth <=> mđ.cđ.(t1t – t2) = mn.cn.(t2 – t1th).
cđ = 380J/kg.K
Nhiệt độ cân bằng nhiệt:
m .c .t  mn .c n .t1th 0,6.380.85  0,35.4200.20
cn = 4200J/kg.K
t 2  đ đ 1t

28,7 0 C
0
t2 = ? C
m đ c đ  mn c n
0,6.380  0,35.4200
Đáp số: 28,70C
Bài 3: Ta phải nung một quả cầu bằng đồng có khối lượng 500g lên đến bao nhiêu độ
để khi thả nó vào một bình chứa 2,5lít nước ở 200C thì nhiệt độ cuối cùng của nó là
300C. Biết nhiệt dung riêng của nước và của đồng lần lượt là 4200J/kg.K và
380J/kg.K. Bỏ qua nhiệt lượng do bình và môi trường hấp thụ.
Tóm tắt
Giải

mđ = 500g = 0,5kg
Nhiệt lượng tỏa ra đồng là: Qđ = mđ.cđ.(t1đ – t2).
Vn = 2,5lít => mn = 2,5kg
Nhiệt lượng thu vào của nước: Qn = mn.cn.(t2 – t1n).
0
t1n = 20 C
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
0
t2 = 30 C
Qđ = Qn <=> mđ.cđ.(t1đ – t2) = mn.cn.(t2 – t1n).
cn = 4200J/kg.K
Nhiệt độ ban đầu của đồng là:
m .c .(t  t )
2,5.4200(30  20)
cđ = 380J/kg.K
t1đ  n n 2 1n  t 2 
 30 582,6 0 C
t1đ = ?0C
mđ .c đ
0,5.380
Đáp số: 582,60C
Bài 4: Thả một thỏi nhôm có khối lượng 0,44 kg vào trong 1 lít nước ở 800C thì nhiệt
độ cuối nước sau khi cân bằng nhiệt là 750C. Hỏi nhiệt độ ban đầu của thỏi nhôm là
bao nhiêu? Biết nhiệt dung riêng của nước và của nhôm lần lượt là 4200J/kg.K và
880J/kg.K. Bỏ qua nhiệt lượng do bình và môi trường ngoài hấp thụ.
Tóm tắt
Giải
mnh = 0,44kg
Nhiệt lượng tỏa ra nước là: Qn = mn.cn.(t1n – t2).
Vn = 1lít => mn = 1kg

Nhiệt lượng thu vào của nhôm: Qnh = mnh.cnh.(t2 – t1nh).
0
t1n = 80 C
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
0
t2 = 75 C
Qn = Qnh <=> mn.cn.(t1n – t2) = mnh.cnh.(t2 – t1nh).
Giáo viên: Lê Thị Nga

12

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------cn = 4200J/kg.K
Cnh = 880J/kg.K
t1nh = ? 0C

Nhiệt độ ban đầu của nhôm là:
t nh t 2 

mn .cn .(t1n  t 2 )
1.4200.(80  75)
75 
210 C
mnh .c nh
0,44.880


Đáp số: 210C
Bài 5: Thả đồng thời 100g sắt ở 200C vào 400g đồng nặng ở nhiệt độ 300C vào 500g
nước ở nhiệt độ 900C. Tính nhiệt độ khi cân bằng nhiệt. Cho biết nhiệt dung riêng của
sắt 460J/kg.K, của đồng là 380J/kg.K và của nước là 4200J/kg.K.
Tóm tắt
Giải
ms = 100g = 0,1kg
Nhiệt lượng tỏa ra của nước: Qn = mn.cn.(t1n – t2).
0
t1s = 20 C
Nhiệt lượng thu vào của sắt: Qs = ms.cs.(t2 – t1s).
mđ = 400g = 0,4kg
Nhiệt lượng thu vào của đồng: Qđ = mđ.cđ.(t2 – t1đ).
0
t1đ = 30 C
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
mn = 500g = 0,5kg
Qn = Qs + Qđ
0
t1n = 90 C
<=> mn.cn.(t1n – t2) = ms.cs.(t2 – t1s) + mđ.cđ.(t2 – t1đ).
cs = 460J/kg.K
Nhiệt độ cân bằng nhiệt:
m .c .t  ms .c s .t1s  mđ c đ t1 đ
cđ = 380J/kg.K
t 2  n n 1n
cn = 4200J/kg.K
mn c n  ms c s  mđ cđ
0
t2 = ? C

0,5.4200.90  0,1.460.20  0,4.380.30
0


0,5.4200  0.1.460  0,4.380

84,63 C

Đáp số: 84,630C
III. Kết quả sau thực nghiệm.
Qua kết quả nghiên cứu và giảng dạy tôi nhận thấy :
- Học sinh rèn được phương pháp tự học, tự phát hiện vấn đề, biết nhận dạng một
số bài toán, nắm vững cách giải. Kĩ năng trình bày một bài toán khoa học, rõ
ràng.
- Đa số các em đã yêu thích giờ học Vật Lý, nhiều học sinh tích cực xây dựng
bài.
- Học sinh rất có hứng thú để giải bài tập phần Nhiệt học nói riêng và Vật Lý nói
chung.
* Kết quả cụ thể bài kiểm tra học kì II.
Đối với các lớp đối chứng 8B, 8C
Năm học

Lớp

Sĩ số

Trung bình trở lên

Tỷ lệ (%)


2015 - 2016
2015- 2016

8B
8C

39
41

27
29

69,2
70,7

Giáo viên: Lê Thị Nga

13

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Đối với các lớp thực nghiệm 8E, 8H
Năm học
2015 - 2016
2015- 2016

Lớp

8E
8H

Sĩ số
42
41

Trung bình trở lên
37
36

Tỷ lệ (%)
88,1
87,8

C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
I. Kết luận
Phương pháp giải bài tập phần Nhiệt học có vai trò hệ thống các công thức cơ bản
trong một số bài tập cụ thể. Trong quá trình giảng dạy, tôi đã hình thành cho học sinh
những phương pháp giải các dạng bài tập. Học sinh có thể vững vàng lựa chọn kiến
thức, công thức phù hợp với từng dạng bài của bài toán cụ thể. Từ đó rèn cho học sinh
phương pháp làm một bài tập Vật Lý, tạo điều kiện để học sinh học các phần khác tốt
hơn. Trong quá trình giảng dạy tôi luôn cải tiến phương pháp giảng dạy, tinh giản kiến
thức đó về dạng kiến thức cơ bản, đặc biệt trang bị cho học sinh phương pháp suy luận
logic.
II. Kiến nghị
- Với nhà trường : Tăng cường dự giờ thăm lớp để rút kinh nghiệm cho việc giảng
dạy đạt hiệu quả cao.
- Với phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT : Tổ chức các chuyên đề để trao đổi kinh
nghiệm.

- Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chắc hẳn rằng không tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong được sự đóng góp của quý Thầy, Cô để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào.
Buôn Ma Thuột, ngày 10 tháng 9 năm 2016
Người viết

Lê Thị Nga

Giáo viên: Lê Thị Nga

14

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

* Tài liệu tham khảo.
1.Sách giáo khoa vật lí 8.
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM.
2. Sách bài tập vật lí 8.
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
3. Sách giáo viên vật lí 8
NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI – 2004
4. Sách kiến thức cơ bản vật lí 8.
NXB ĐAI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH.
5. Sách trọng tâm kiến thức và bài tập vật lí 8.

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM.

Giáo viên: Lê Thị Nga

15

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Mục lục
Trang
Nhận xét của hội đồng KH .................................1

A. Phần mở đầu ………………………………………………….........2
I. Lý do chọn đề tài …………………………………………...........2
II. Cơ sở lý luận ………………………………………………........2
III. Nhiệm vụ của đề tài ………………………………………........3
1. Đối với Giáo viên........................................................................3
2. Đối với học sinh .........................................................................3
IV. Phương Pháp nghiên cứu. ............................................................3
1. Phương pháp nghiên cứa lí luận .................................................3
2. Phương pháp nghiên cứa thực tiễn .............................................3
V. Đối tượng, phạm vi, kế hoạch, thời gian nghiên cứu.....................4
B. Phần nội dung ……………………………………………..............4
I. Thực trạng vấn đề ………………………………………...............4
Giáo viên: Lê Thị Nga


16

Năm học: 2016- 2017


Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập phần nhiệt học lớp 8.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------1. Thuận lợi …………………………………………………........4
2. Khó khăn ....................................................................................4
II.Một số biện pháp thực hiện …………………………………….....4
1. Cung cấp đầy đủ kiến thức cho học sinh ...................................4
2. Bài dạy minh họa .................................………………………..5
Dạng 1 .......................................................................................5
Dạng 2 .......................................................................................7
Dạng 3.......................................................................................10
III. Kết quả sau thực nghiệm………………………………................12
C. Phần kết luận và kiến nghị ……………………………...............12
I. Kết luận ………………………………………………..............12
II.Kiến nghị ………………………………………………...........13
* Mục lục................ ...............................................14
* Tài liệu tham khảo ...............................................15

Giáo viên: Lê Thị Nga

17

Năm học: 2016- 2017




×