Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại siêu thị intimex thuộc công ty cổ phần intimex việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.9 KB, 58 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập tại khoa Kế Toán của trường Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ kế toán.
Tuy nhiên đó mới chỉ là những kiến thức mang tính lý thuyết. Để đầy đủ hơn
cần có thời gian thực tập để sinh viên có dịp vận dụng những kiến thức mà
mỡnh đó trau dồi trong thời gian ngồi trên giảng đường.
Trước yêu cầu đó cùng với sự tư vấn của thầy cô và các anh chị đi trước,
em thấy công ty cổ phần Intimex phù hợp với yêu cầu thực tập của mình. Với
sự giới thiệu của nhà trường và sự giúp đỡ của công ty, em được đến công ty
cổ phần Intimex thực tập với hai giai đoạn thực tập chính:
- 5 tuần thực tập tổng hợp
- 7 tuần thực tập chuyên đề
Như chúng ta đã biết, trong quá trình phát triển của nền sản xuất kinh doanh
và nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, muốn sản xuất phát triển thì cần phải
có sự quản lý của con người. Chính vì vậy mà chức năng quản lý nền kinh tế
trên phạm vi cả nước, cũng như từng ngành từng địa phương, từng cơ sở có ý
nghĩa quan trọng và hết sức rõ rệt. Để giúp nhà nước, các công ty quản lý tốt
nền kinh tế của đất nước thì không thể thiếu được công cụ quản lý đắc lực đó
là kế toán. Thông qua những thông tin do kế toán thu thập, xử lý và cung cấp,
các cơ quan có thể theo dõi được toàn quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân với mục tiêu đào tạo sau mỗi khóa
học, người cán bộ kế toán phải có đầy đủ những kiến thức và kinh nghiệm sát
với thực tế “học phải đi đôi với thực hành”. Trong khoảng thời gian thực tập
đưới sự hướng dẫn của thầy giáo: TH.S Nguyễn Hữu Đồng và các anh chị
trong phòng kế toán của công ty đã giúp đỡm em đã chọn chuyên đề “ Kế


toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng” siêu thị Intimex thuộc công ty cổ
phần Intimex Việt Nam.
Báo cáo chuyên đề thực tập của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm


có 3 nội dung sau:
Chương I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức quản lý
hoạt động bán hàng hệ thống siêu thị của công ty cổ phần Intimex Việt Nam.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
hệ thống siêu thị Intimex Việt Nam.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại hệ thống siêu thị thuộc công ty cổ phần Intimex
Việt Nam.
Với khả năng và thời gian có hạn bài viờờ́t còn có nhiều hạn chế, em rất
mong có sự phê bình của thầy cô để em rút kinh nghiệm cho những lần tiếp
sau.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN
INTIMEX VIỆT NAM
1.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIấậ́T NAM
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam là một công ty lớn, kinh doanh trên
nhiều lĩnh vực, nhưng do năng lực có hạn, em xin viết báo cáo thực tập
chuyên ngành về “Kế toỏn bỏn hàng và xác định kết quả bán hàng” trong hệ
thống siêu thị của công ty.
1.1.1Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty.
Chứa năng nhiệm vụ của hệ thống siêu thị: Xây dựng và tổ chứa thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở kế hoạch được tổng công
ty giao theo đúng quy định của pháp luật, hướng dẫn cuả tổng công ty và Bộ
thương mại.
Tổ chứa thực hiện phương án sản xuất kinh doanh theo kế hoạch và mục

tiêu chiến lược của Tổng công ty.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học kĩ thuật để nâng cao hiệu quả
quản lý.
Quản lý, sử dụng vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực công ty giao theo
chế độ nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý, sử dụng, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động phù hợp với tiêu
chuẩn, chức danh chuyên môn, nghiệp vụ. Thường xuyên chăm lo đời sống,
việc làm của người lao động.


Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn
xã hội, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt theo quy định của pháp
luật trong phạm vi quản lý của Siêu thị.
1.1.2 Danh mục hàng bán của siêu thị Intimex Việt Nam
Sau 10 năm hoạt động kinh doanh siêu thị, hàng hoá kinh doanh chủ yếu
trong siêu thị là hàng tiêu dùng thường ngày như thực phẩm, quần áo, bột
giặt, đồ gia dụng, điện tử… với chủng loại rất đa dạng và phong phú. Hiện tại
danh mục hàng bán của siêu thị Intimex đã lên tới hàng trăm nghìn mặt hàng
có thể đáp ứng đươc 80-90% nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng. Sau đõy
là danh mục một số hàng bán trong siêu thị
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10


Tên mặt hàng
Hàng thực phẩm đông lạnh
Cá basa phi lê 500g
Cá nục ướp riềng 300g
Cá thu nguyên con
Bánh bao
Tôm sú 500g
Thịt cua 200g
Há cảo
Nem hải sản 300g
Bắp bò 300g
Thịt đà điểu

Mã nhà cung cấp
00423
00423
00423
00403
00403
00401
00405
00405
00406
00406

Hàng thực phẩm chế biến
1

2
3
4
5
6
7
8
9


Đồ khô
Gia vị
Gạo
Mì tôm
Đồ hộp hạ long
Bột chiên vĩnh thuận
Mắm các loại
Hạt nêm
Hành khô
Bánh kẹo, đồ uống

00502
00505
00512
00543
00434
00421
00432
00432
00231



1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
….


Sữa hộp CGHL
Đường biên hoà
Kẹo
Bánh trứng nướng
Nước khoáng
Nước ngọt
Bia Hà Nội
Thuốc lá
Rượu Thiên Linh
Bim bim
Bia tươi Việt Hà

00341
00301
00301
00302
00311
00356
00378
00390
00352
00356
00359

Mỹ phẩm, may mặc, đồ gia dụng
Nổi cơm điên Media
00234
Máy sấy tóc
00234

Lò vi sóng
00234
Bột giặt omo
00236
Chất lau sàn
00236
Khăn mặt
00231
Nước rưả tay
00236
Nước giặt
00236
Bỉm
00347
Quạt điện
00234
Máy xay sinh tô
00415
Chảo đá
00362
Màn
00236
Tã giấy
00238
Quần áo
00801
Giấy dép các loại
00805

1.1.3 Thị trường tiêu thụ hàng hoá siêu thị Intimex Việt Nam.

Hiện tại, công ty đã phát triển chuỗi siêu thị rộng khắp trên cả nước.Riêng
tại thị trường Hà Nội công ty đã phát triển được 5 siêu thị đang hoạt động rất
hiệu qủa:
- Siêu thị Intimex Bờ Hồ
- Siêu thị Intimex Hào Nam


- Siêu thị Intimex Lạc Trung
- Siêu thị Intimex Huỳnh Thỳc Khỏng
- Siêu thị Intimex Định Công
Và siêu thị Intimex Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương.
Có thể nói hệ thống siêu thị của công ty đã và đang hoạt động rất tốt phục
vụ nhu cầu của người tiêu dùng, công ty không ngừng mở rộng thị trường
hoạt động đưa siêu thị đến gần với người dân hơn.

1.1.4 Phương thức bán hàng của công ty.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy quá trình tiêu thụ, các
doanh nghiệp sử dụng rất linh hoạt các phương thức bán hàng.
Dưới hình thức kinh doanh siêu thị, siêu thị đóng vai trò cửa hàng bán lẻ.
Thực hiện chức năng bán lẻ, bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng, bán hàng theo phương pháp tự phục vụ là chính. Theo phương pháp này
khánh hàng sẽ tự chọn hang theo nhu cầu và khả năng của mình, sau đó mang
hàng ra nơi quy định để tớnh tiền, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự
giúp đỡ của người bán.
Ngoài ra các công ty còn bán hàng qua điện thoại, tức là khách hàng có
nhu cầu gọi đi thoại đến đặt hàng. Sau đó siêu thị sẽ chịu trách nhiệm chọn
hàng, mang hàng đến giao hóa đơn và tớnh tiền cho khách. Hình thức này chỉ
hay áp dụng cho cỏc khỏch hàng quen thuộc đặt mua với số lượng lớn thường
là những nhà hàng, khách sạn….
1.1.5 Giá cả hàng hoá và phương thức thanh toán tại công ty.

a. Giá cả hàng bán
Hiện tại, công ty áp dụng phương pháp tớnh giỏ theo giá thực tế đích danh,
tức là công ty mua theo giỏ hoỏ đơn GTGT và xuất kho cũng theo giỏ hoỏ
đơn GTGT.


Giá cả của hàng hóa bán ra sẽ do nhõn viên phòng nghiệp vụ kinh doanh 2
chịu trách nhiệm tớnh giá bán ra hàng hoá. Tuỳ theo từng mặt hàng công ty
được hưởng chiết khấu % giá bán lẻ sau thuế tương ứng với mặt hàng đó.Giá
bán sẽ đảm bảo giá cạnh tranh và không cao hơn giá bán so với các siêu thị
khác.
Việc tớnh giá của sản phẩm sẽ được tự động tớnh trên phần mềm của máy
tớnh, do vậy rất chớnh xác và hiệu quả.
Hàng nhập vào siêu thị sẽ được nhận qua tổng kho sau đó giao cho các
siêu thị hoặc trực tiếp tại các siêu thị. Khi có đơn hàng từ nhà cung cấp thủ
kho nhận hàng, nhập hàng vào máy và giao cho nhân viên bán hàng.
Sau khi hàng đã nhập, toàn bộ chứng từ của lô hàng được chuyển cho
phòng kế toán để làm thủ tục nhập kho và lưu chuyển chứng từ.
b. Phương thức thanh toán tại công ty.
* Thanh toán với khách mua hàng
Tại các siêu thị thanh toán chủ yếu là hai hình thức:
-Thanh toán bằng tiền măt: Khách hàng sẽ trả bằng tiền mặt trực tiếp cho
nhõn viên thu ngõn.
-Thanh toán tiền gửi ngõn hàng: Khách hàng thanh toán bằng thẻ ATM qua
máy cà thẻ của các ngõn hàng đặt tại siêu thị.
Khách hàng sau khi đã chọn hàng hoá theo nhu cầu của mình sẽ đem ra
khu vục thu ngõn để tớnh tiền, nhõn viên thu ngõn sẽ tớnh tiền cho khách qua
phần mềm cài đằt sẵn, sau đó máy sẽ tự động in hoá đơn trả khách.



Mẫu hoá đơn tính tiền qua máy
INTIMEX HÀO NAM
Công ty Cổ phần Itimex VN 96 Trần Hưng Đạo
Mã số thuế:0100108039
Số giao dịch: 2A0000134

20/12/2009

13:17

Thu ngân: Vũ Thị Vinh
HÓA ĐƠN BÁN LẺ
STT Mã hàng Tên hàng

Số
lượng
10
2
20
30
10
5
1
2

Đơn giá

1
101334 Nước tẩy
2

072066 Cà phê
3
111223 Giấy ăn
4
148749 Khăn lau
5
O11203 Kẹo hộp500g
6
129344 Bia Hà Nội
7
087879 Bánh nướng
8
111223 Bột giặt omo 800g
Tổng tiền thanh toán
Cảm ơn quý khách hàng

26.400
110.000
5.500
2.200
25.300
8.800
11.000
33.000

T. Tiền
264.000
220.000
110.000
66.000

253.000
44.000
11.000
66.000
1.034.000


Mẫu hoá đơn giá tri gia tăng
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu

Mẫu số: 01 GTKT3/001
Ký hiệu: TM/11P
Số 0086067

Ngày 20 tháng 12 năm 2009
0100108039
96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội

Mã số thuế:
Địa chỉ:
Điện thoại
Tài khoản số…………………. Ngân hàng……..
Họ tên người mua hàng: Ngụ Đỡnh Hải
Tên đơn vị:
Công ty TNHH và DV truyền thông Gemco
Mã số thuế: 0104343298
Địa chỉ:
P401 khu đô thị Yờn Hòa- Cầu Giấy –Hà Nội

Tài khoản số……………………..Ngõn hàng……………..
Hình thức thanh toán: TM
STT
A
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên hàng hoá, dịch vụ
B
Nước tẩy Okay Pink 960ml
Cà phê
Giấy ăn
Khăn lau
Kẹo hộp 500g
Bia Hà Nội
Bánh nướng
Bột giặt omo 800g

Số lượng
Đơn giá Thành tiền
1
2
3=1x2
10

24.000
240.000
2
100.000
200.000
20
5.000
100.000
30
2.000
60.000
10
23.000
230.000
5
8.000
40.000
1
10.000
10.000
2
30.000
60.000
Cộng tiền hàng
940.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
94.000
Tổng cộng tiền thanh toán
1.034.000

Số tiền viết bằng chữ: Một triệu không trăm ba mươi tư nghìn đồng chăn.

Người mua hàng

Đv tính
C
Chai
Gói
Gói
Chiếc
Hộp
Lon
Chiếc
Gói

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị


Cuối ca bán hàng nhõn viên thu ngõn tại siêu thị sẽ tổng hợp số tiền bán
được trong ca làm việc của mình, so với số liệu trên máy sau đó nộp cho công
ty.
Tại hệ thống siêu thị Intimex việc thanh toán không chỉ bằng tiền mặt, mà
khách hàng có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ mua hàng (do công
ty phát hành)
*Thanh toán với nhà cung cấp
Công ty thực hiện phương thức thanh toán hết sức đa dạng, phụ thuộc vào
sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng đã ký: tiền mặt, chuyển khoản…
Việc thanh toán có thể là thanh toán trước, thanh toán ngay một lần hoặc

thanh toán sau một khoản thời gian nhất định (tối đa là 1 tháng) sau khi công
ty nhận được hàng.
Trước khi thanh toán hai bên sẽ cùng nhau đối chiếu số lượng hàng tồn,
thống nhấtgiá trị hàng bán để làm cơ sở thanh toán.
Bộ chứng từ thanh toán gồm có: Hoá đơn tài chớnh hợp pháp, phiếu nhập
kho gốc (do bên công ty cấp cho NCC tại nơi nhập hàng sau khi giao nhận
hàng) và các chứng từ khác (nếu có). Nếu bên NCC làm mất phiếu nhập kho,
bên phớa NCC phải báo ngay cho công ty bằng văn bản trước khi đến hạn
thanh toán.
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt (với số tiền thanh toán< 20.000.000đ
theo quy định), nhõn viờn thanh toán của NCC phải có giấy giới thiệu kốm
theo CMTND.
1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty.
1.2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động bán hàng.
Hoạt động tổ chức bán hàng tại công ty được phối hợp nhịp nhàng giữa
các bộ phận chức năng dưới sự điều hành trực tiếp của phụ trách các bộ phận
và Ban Giám đốc. Có thể khái quát mối quan hệ này qua sơ đồ sau:


Sơ đồ1-1: Sơ đồ tổ chức hoạt động bán hàng
Ban gi¸m ®èc

P. Kinh tế tổng hợp

P.Nghiệp vụ

P.Nghiệp vụ

kinh doanh 1


kinh doanh 2

Siêu thị
Bờ Hồ

Siªu
thÞ
L¹c

Siêu thị
Hào
Nam

Siêu thi
HTK

Siêu thị
Hải
Dương

Siêu thị
Định
Công

*Chức năng của từng bộ phận:
-Ban Giám Đốc
Đưa ra các quyết định về phương án sản xuất kinh doanh như chiến lược
về phát triển, quyết định về các phương án đầu tư.
Giám sát theo dừi sự điều hành sản xuất kinh doanh của phụ trách các bộ
phận và sự tương tác giúp đỡ nhau giữa các bộ phận đó

-Phòng kinh tế tổng hợp:
Tổng hợp toàn bộ hoạt động kinh doanh của hệ thống siêu thị, từ báo cáo
của các phòng ban theo từng thời kỳ, kết hợp nghiên cứu thị trường, xây dựng
và đề xuất với cấp trên các chiến lược kinh doanh trong đó có tính chất thời
vụ như phương án kinh doanh trong các dịp lễ tết. Đồng thời bộ phận này có


các chức năng trợ giúp ban giám đốc duyệt các phương án kinh doanh do các
phòng nghiệp vụ trình lên.
-Các phòng nghiệp vụ kinh doanh (gồm 2 phòng):
Có chức năng tìm nguồn cung cấp, thị trường tiêu thụ, lập phương án kinh
doanh trình lên ban giám đốc. Tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh
đã được phê duyệt theo sự phân công chỉ đạo của ban Giám đốc.
-Các siêu thị (gồm có 6 siêu thị):
Thực hiện bán hàng theo hình thức tự chọn, với các ngành hàng vô cùng
phong phú vá đa dạng.
Hàng ngày nhõn viên các quấy ghi chép số lượng bán ra theo từng ngành
hàng, cuối ngày tổng hợp số liệu về số lượng nhập hàng số lượng bán ra, sô
lượng tồn hàng sau đó chuyển cho bộ phận kế toán


Bảng 1-1: Báo cáo kết quả kinh doanh siêu thị của công ty những năm gần đây
Báo cáo kết quả kinh doanh hệ thống siêu thị Intimex qua các năm
2007,2008,2009
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

Mã số

1.Doanh thu bán hang và cung cấp dich vụ


01

143 400 748 346

164 910 860 599

199.125 048 870

2.Các khoản giảm trừ

02

263 508 856

303 035 185

286 521 415

263 508 856

303035185

144 780 300

Giảm giá hàng bán

-

-


141 741 115

Hàng bán bị trả lại

-

Chiết khấu thương mại

3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

10

143 137 239 490

164 607 825 414

198 838 527 455

4.Giá vốn hàng bán

11

117 633 366 369


135 278 371 325

160 489 151 373

5. Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp

20

27 115 234 918

29 329 454 089

38 349 376 082

6.Doanh thu hoạt động tài chính

21

1 045 814 034

1 202 686 139

1 221 465 593

7. Chi phí tài chính

22

1 610 312 342


1 851 859 193

1 468 435 511

8. Chi phí bán hàng

24

23 547 956 000

27 080 149 401

35 903 695 876

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

25

851 206 487

978 887 460

859 400 727

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

30

540 212 325


621 244 174

1 303 309 561

11. Thu nhập khác

31

17 514 987

20 142 235

15 397 103

12.Chi phí khác

32

13.Lợi nhuận khác (40= 31-32)

40

17 514 987

20 142 235

15 397 103

50


557 727 312

641 386 409

1 318 706 664

15. Chi phí thuế thu nhập hiên hành

51

156 163 649

179 588 195

369 237 866

16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại

52

17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

60

401 563 664

461 798 214

949 468 789


cấp dịch vụ (10=01-02)

dich vụ (20=11-10)

Trong đó : chi phí lãi vay

doanh {30=20+(21-22)-(24+25) }

14.Tổng

lợi

nhuận

kế

toán

trước

thuế(50=30+40)

nghiệp (60=50-51-52).

Nguồn: Theo số liệu thống kê phòng kế toán tài chính

Từ kết quả của bảng trên cho thấy kết quả kinh doanh của 2 năm gần đây
cho thấy Công ty có đà phát triển khá cao. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng



105,60% so năm 2008. Tất cả các siêu thị trên toàn hệ thống đều tăng trưởng
tương đối mạnh mẽ. Điều này một là do nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
phục hồi sau khi chụi ảnh hưởng khủng hoảng của nên kinh tế thế giới, kéo
theo đó nhu cầu mua sắm và thị hiếu mua sắm đã bắt đầu thay đổi. Hai là
người tiêu dùng giờ đõy không còn chỉ quan tâm tới hàng giá rẻ nữa mà họ
còn quan tâm tới chất lượng sản phẩm, các dịch vụ đi kèm vỡ nó liên quan
trực tiếp tới sức khoẻ, quyền lơị của chính bản thõn họ. Ba là trong vòng hai
năm từ năm 2008 đến năm 2009 công ty mở thêm siêu thị mới, điều đó góp
phần tăng doanh thu cho công ty.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán hệ thống siêu thị của công ty cổ
phần Intimex Việt Nam.
- Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo kiểu tham mưu trực tuyến hình
thành từ nhiều mối liên hệ trực tuyến giữa kế toán trưởng (KTT), kế toán
phó(KTP)và các kế toán viên. Trong đó công tác kế toán được tổ chức theo
mô hình tập chung. Vì trong không có sự công ty phân tán quyền lực quản lý
hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Có thể khái quát mô hình tổ
chức bộ máy kế toán của trung tâm như sau:
- Bộ máy kế toán cuả hệ thống siêu thị bao gồm 17 nhân viên, số cán
bộ tốt nghiệp đại học chiếm 65%, cán bộ có trình độ trung cấp chiếm 35%.
Các cán bộ được phân công nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, chỉ đạo
hoạch toán ở các khâu, các cán bộ kế toán. Hàng ngày tập trung số liệu từ các
thành phần kế toán đơn lẻ lên kế toán tổng hợp ngày. Cuối tháng tổng hợp số
liệu lờn sổ quyết toán, lọọ̃p kế toán tài chính toàn siờu thị. KTT còn có nhiệm
vụ quan trọng trong việc thiết kế các phương án dự trù tài chính đảm bảo khai
thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn vốn của Siêu thị như: việc tính toán
chính xác mức vốn cần thiết cho mỗi hoạt động, tìm ra biện pháp tăng nhanh
vòng quay của vốn, góp phần tăng lợi nhuận chung.



+ KTP cùng KTT chỉ đạo hoạch toán ở bộ phận kinh doanh siêu thị.
Hàng ngày tập trung số liệu của từng ké toán viên siêu thị lên báo cáo hàng
ngày. Cuối tháng, quý lên sổ sách tổng hợp và lập báo cáo quyết toán siêu thị.
+ Kế toán xuất nhập khẩu theo dõi và hoạch toán toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình XNK hàng hóa, theo dõi và quản lý các hoạt
động xuất nhập tồn hàng hóa XNK.
+ Kế toán ngân hàng và tổng hơp thuế có nhiệm vụ theo dõi và hoạch
toán các quá trình giao dịch với ngân hàng. Hàng ngày, quý căn cứ vào báo
cáo mua hàng, bán hàng của từng kế toán viên hàng hóa, báo cáo tài chính của
trung tâm tổng họp số thuế phải nộp hoặc được hoàn lại như: tổng số thuế
GTGT phải nộp, hoặc còn được khấu trừ, tổng số thuế TNDN, tổng số thuế
nhà đất và các loại thuế khác phải nộp.
+Kế toán theo dõi kinh doanh bán buôn và liên doanh có nhiệm vụ theo
dõi và hoạch toán toàn bộ quá trình tiêu thụ hàng theo hình thức bán buôn và
trong hoạt động kinh doanh.
+ Kế toán theo dõi tạm ứng, thu , chi Siêu thị theo dõi và hoạch toán
toàn bộ các khoản chi mang tính chất chi phục vụ quản lý, kinh doanh toan
trung tâm, các khoản thu kinh doanh, liên doanh, thu bất thường.
+ Thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu của
trung tâm. Có trách nhiệm thu, chi số tiền ghi trờn phiếu thu, phiếu chi đã
được phê duyệt đầy đủ. Hàng ngày lập báo cáo quỹ và chuyển cho kế toán
quỹ, phát hiện tiền giả nếu nhầm lẫn phải bồi thường.
+ Các kế toán theo dõi ngành hàng siêu thị (gồm 7 kế toán) theo dõi và
hạch toán toàn bộ quá trình nhập mua, tiêu thụ theo từng ngành hàng khác
nhau dưới sự phân công của KTT và KTP.
+ Các kế toán theo dõi và hoạch toán thu, chi tiêu siêu thị trực tiếp,
tình hình tăng giảm TSCD, CCDC siờu thị (bao gồm2 kế toán theo dõi 2 siêu
thị)



+ Kế toán theo dõi thanh toán Visacard siêu thị theo dõi và hoạch toán
quá trình thanh toán của khách hàng ở cả 3 siêu thị qua Visacar
1.2.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
a.Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Chế độ kế toán áp dụng: Hiện công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo
- Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán là một năm tài chính
(từ ngày 01/01 đến 31/12).
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng hình thức kế toán máy.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp
hạch toán và và tính giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
b.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại đơn vị:
Công ty cổ phần Intimex áp dụng hình thức kế toán: Nhất ký chứng tư


S 1-2: Trinh t ghi s k toỏn ti cụng ty c phn Intimex Vit Nam.

Cỏc chng t gc:
-Bn thanh toỏn tin lng
- Phiu xuõt kho vt t
-
(bn tng hp chng t gc)


Cỏc bng phõn b
-Tin lng
-VL v CCDC
- Tớnh v phõn b khu
hao TSCD

- Bng kờ s 4
- Bng kờ s 5
- Bng kờ s 6

Nhật ký

Sổ cái TK 621, TK
622, TK 627,

chứng từ số 7

TK 156 (631)

Thẻ tính
giá thành
sản phẩm

:Ghi hng ngy
: Ghi cui thỏng
: quan h i chiu

Bỏo cỏo k
toỏn



Phương tức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Chứng từ sử dụng cho chuyên đề kế toán bán hàng:
2 Phiếu xuất kho
3 Thẻ quầy hàng
4 Báo cáo bán hàng
5 Giấy nộp tiền
6 Tờ kê chi tiết
7 Bảng kê hóa đơn thuế VAT
8 Bảng tổng hợp tờ kê chi tiết
9 Bảng kờ số 8
10 Nhật kí chứng từ số 8
11 - Định kỳ ( kết thúc năm tài chính) Phòng kế toán công ty tiến hành lập các
loại báo cáo tài chính như sau:
1. Bảng cân đối kế toán

( Mẫu số B01- DNN)

2 .Kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02 – DNN)
3 .Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09- DNN)
4 .Bảng cân đối phát sinh các tài khoản ( Mẫu số F01- DNN)
5 .Tình hình thực hiện với nhà nước ( Mẫu số F02- DNN)


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG HỆ THỐNG SIÊU THỊ INTIMEX VIỆT

NAM
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng siêu thị tại công ty cổ phần Intimex
2.1.1 Chứng tư sử dụng và thủ tục kế toán.
*Chứng tư kế toán sử dụng
Hoá đơn GTGT, phiếu nộp tiền, phiếu thu, giấy báo có của ngõn hàng
Ngoài ra kế toán sử dụng: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ
mua vào bán ra, tờ khai GTGT.
Các sổ chi tiết được sử dụng: Sổ theo dừi chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi
tiết bán hàng, sổ theo dừi chi tiết đối tượng thanh toán.
Các sổ tổng hợp có: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái
các tài khoản doanh thu, các sổ theo dừi tình hình thanh toán của khách hàng.
*Tài khoản sử dụng
Để hoạch toán doanh thu bán hang và thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài
khoản: TK511, TK3331, TK133,TK111, TK112, TK131
TK511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Dùng để phản ánh doanh thu của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán từ các
giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Kết cấu nội dung:
TK511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, _Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và
hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
trực tiếp phải nộp của hang bán trong kỳ kế hiện trong kỳ kế toán
toán.
-Chiết khấu thương mại, giảm giá hang bán,
đã bán kết chuyển cuối kỳ.


-Trị giá hang bán bị trả lại cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuấn hoạt động bán
hang và cung cấp dichj vụ vào TK911- xác

định kết quả kinh doanh
TK511 không có số dư cuối kỳ

TK 511 có 4 TK cấp 2
+TK 51111_ Doanh thu bán hàng hóa
+TK 5112_Doanh thu bỏn cỏc thành phẩm
+TK 5113_Doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK 5114_Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tại phòng kế toán siêu thị Intimex, dựa vào số liệu hằng ngày nhân viên
bán hàng của từng siêu thị gửi cho kế toán kế toán sẽ ghi nhận doanh thu của
từng siêu thị sau đó tổng hợp của cả hệ thống.
2.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu
Hàng ngày khi nhận được báo cáo (bảng kê) bán hàng và báo cáo tiền nộp
sau ca, ngày bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 33311- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Trường hợp thừa thiếu tiền hàng chưa xử lý, căn cứ biên bản lập ghi số tiền
thừa:
Nợ TK111 - Số tiền thừa
Có TK338 (3381) - Tiền thừa so với doanh số bán.
Trường hợp thiếu tiền, ghi sổ thiếu chờ xử lý, nếu chưa biết nguyên nhõn:
Nợ TK 111 - Thực thu
Nợ TK 138 (1381) - Tiền thiếu chờ xử lý
Có TK 511 (512) – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp


Hàng ngày nhõn viên các ST sẽ gửi báo cáo kết quả bán hàng, tờ kê nộp
tiền bán hàng trong ngày lên công ty, căn cứ vào đó nhõn viên kế toán sẽ tiến

hành nhập số liệu vào máy.
Mẫu báo cáo bán hàng, hàng ngày


BẢNG Kấ CÁC KHOẢN TIỀN NỘP
Ngày 20 tháng 12 năm 2009
Họ và tên người nộp tiền: Vũ Thị Vinh
Nội dung nộp tiền: Bán hàng ST Hào Nam ngày 20/12/2009
Seabank
01
Vietinbank
Cộng TTD(3)

03

987.000
2.008.000
3.200.000

Tổng cộng: (1+2+3)
122.947.000
Bằng chữ: Một trăm mười hai triệu chin trăm bốn mươi bẩy nghìn đồng.

Người nộp tiền
2.1.3 Kế toán tổng hợp doanh thu
Doanh thu của năm 2009 được hạch toán như sau:

Người thu tiền



Nợ TK111
Có TK511

: 219.037.553.757 đ
: 199.125.048.870 đ

-TK511- Bờ Hồ

: 45.798.761.240 đ

-TK511-Hào Nam

: 33.851.258.308 đ

-TK511-HTK

: 35.842.508.797 đ

-TK511-Định Công

: 13.938.753.421đ

-TK511-Lạc Trung

: 31.860.007.819 đ

-TK511-Hải Dương

: 37.833.759.285 đ


Có TK33311

: 19.912.504.887 đ

Năm 2009 công ty còn thu doanh thu từ hoạt động tài chính của siêu thị là:
1.121.456.503 đ.
Nợ TK112
Có TK515

: 1.121.465.593 đ
: 1.121.465.593 đ

2.1.4 Các khoản giảm trư doanh thu
Trong quá trình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường để đẩy
mạnh việc bán sản phẩm ra thu hồi nhanh chóng được tiền hàng, doanh
nghiệp cần phải chấp nhận các khoản chiết khấu thương mại,giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
-Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Để thúc đẩy doanh số bán ra, công ty đã đưa ra các chương trình khuyến
mại cho từng tháng tại cỏc siờu thị.Trong tháng 12 năm 2009, Công ty thực
hiện chương trình như sau:
+ Với mặt hàng Lăn trắng da Legif 60ml: Khách hàng mua 10 hộp sẽ được
hưởng chiết khấu 10%.
+ Với mặt hàng tã lót trẻ em hiệu Goo.N: Khách hàng mua một thùng sẽ
được một bịch tã lót trẻ em hiệu friend trị giá 40.000 đồng


+ Khách hàng khi mua nồi cơm điện hàng Media sẽ nhận chiết khấu giảm
giá 3%

+ Khách hàng khi mua thực phẩm của nhà cung cấp vissan sẽ được giảm giá
từ 3%-5% tùy mặt hàng.
Ngoài ra còn rất nhiều các chương trình khác…
Khi phát sinh khoản chiết khấu thương mại, kế toán bán hàng phải thể
hiện khoản chiết khấu thương mại, trên hóa đơn GTGT bán ra. Đồng thời khi
cập nhật vào phần mềm kế toán phải khai tỷ lệ chiết khấu của từng mặt hàng
trên hóa đơn hàng kiêm phiếu xuất kho để máy tính sẽ tính ra số tiền chiết
khấu cho khách hàng.
Năm 2009 tổng chiết khấu thương mại của công ty là: 144 780 300 đồng,
trong đó ST Bờ Hồ 32 370 100 đồng, ST Hào Nam 27.580.700 đồng, ST
HTK 25.150.300 đồng, ST Lạc Trung 24.190.000 đồng, ST Định Công 14
170.200 đồng, ST Hải Dương 21.319.000 đồng. Kế toán sẽ hoạch toán như
sau:
Nợ TK521

:144.780.300 đ

Nợ Tk521-BH

: 32.370.100 đ

- TK521-HN

:27.580.700 đ

- TK521-HTK

:25.150.300 đ

- TK521-LC


:24.190.000 đ

- TK521-ĐC

:14.170.200 đ

- TK 521-HD

:21.319.000 đ

- TK3331

:14.470.030 đ

Có TK131

:159.258.330 đ

Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chiết khấu cho người
mua sang tài khoản doanh thu ghi:
Nợ TK511
Có TK 521

: 144.780.300 đ
: 144.780.300 đ


- Hàng bán bị trả lại: Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng
bỏn đó xỏc định là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại, hoặc từ chối thanh

toán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng, cho hàng hoỏ
kộm phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Năm 2009 công ty có giảm giá hàng bán đối với một số mặt hàng trong
toàn hệ thống siêu thị như sau
Nợ TK532

:144.741.115 đ

Nợ TK33311

: 14.474.111 đ

Có TK131

:159 215 226 đ

Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ
số giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 511
Có TK532

: 144.741.115 đ
: 144.741.115 đ

SỔ CÁI
TK521– CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI



×