i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, các cấp công đoàn trong tỉnh đã quan tâm chăm lo đời
sống văn hóa cho công nhân lao động (CNLĐ) như: Tổ chức Ngày hội Văn hóa
công nhân, giao lưu văn hóa văn nghệ, các giải bóng đá, cầu lông; phối hợp tổ chức
giao lưu gặp mặt, tặng quà, trang bị sách báo cho công nhân, tổ chức thăm quan, du
lịch... Tuy nhiên, với kinh phí hạn hẹp, tổ chức công đoàn chỉ đáp ứng được một
phần nhỏ nhu cầu về đời sống văn hóa của CNLĐ. Cơ sở vật chất của công đoàn
phục vụ cho các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, hội họp, học tập của CNLĐ
còn ít. Mặt khác, các thiết chế văn hóa tại khu dân cư nơi CNLĐ ở trọ còn hạn chế
và chỉ được phục vụ cho nhu cầu của người dân địa phương; Chính quyền các cấp
chưa quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động, các sự kiện văn
hóa, thể thao với sự tham gia của CNLĐ. Vì vậy, đa phần người lao động thiếu điều
kiện để thoả mãn nhu cầu hưởng thụ về văn hóa như: vui chơi giải trí lành mạnh,
nghỉ ngơi, học tập nâng cao trình độ, giao lưu tình cảm. Công đoàn có chức năng
chăm lo bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động, thì
quyền lợi được chăm lo đời sống văn hóa là một nội dung quan trọng bên cạnh việc
chăm lo đời sống vật chất cho CNLĐ. Để phát huy vai trò công đoàn trong việc chăm
lo đời sống văn hóa CNLĐ thực sự đi vào chiều sâu và mang lại hiệu quả thiết thực,
trong thời gian tới, các cấp công đoàn trong tỉnh cần có nhiều giải pháp, cách thức
tuyên truyền, vận động CNLĐ cũng như kinh phí, cơ sở vật chất để đáp ứng việc
chăm lo đời sống văn hoá gắn với nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật cho CNLĐ. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều công đoàn cơ sở (CĐCS) hoạt động có
hiệu quả, vẫn có một số đơn vị chưa phát huy được vai trò, vị trí của mình, do vậy
chưa tạo được niềm tin cho doanh nghiệp (DN) và người lao động (LĐ). Phần lớn
việc tổ chức các hoạt động văn hóa của CĐCS trong các doanh nghiệp chưa thực sự
thu hút người LĐ, chưa vận động CNLĐ hưởng ứng tích cực, hiệu quả các phong
trào thi đua, bên cạnh đó đội ngũ cán bộ công đoàn còn yếu và thiếu năng lực hoạt
động công đoàn. Vì vậy phát huy vai trò của công đoàn trong việc chăm lo đời sống
văn hóa cho CNLĐ tại các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Bắc Giang là nhiệm vụ
quan trọng, vừa góp phần bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của người LĐ, vừa
giúp cho DN phát triển tại Bắc Giang hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn đề
tài: “Vai trò của Công đoàn trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho công nhân
lao động tại các khu công nghiệp, tỉnh Bắc Giang” làm luận văn thạc sĩ.
ii
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Năm 2007, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
đời sống văn hóa của công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”
do tác giả Trương Thanh Cần làm chủ nhiệm đã đề cập đến thực trạng đời sống văn
hoá văn hóa của CNLĐ trên một số khía cạnh tác động như: đến nhận thức, ý thức
tham gia các hoạt động văn hoá ở KCN, khu chế xuất và khu nhà trọ; các thiết chế
phục vụ hoạt động văn hoá, văn nghệ của công nhân các KCN, khu chế xuất. Đây là
hướng tiếp cận rất gần với đề tài nghiên cứu, tuy nhiên đề tài đó được nghiên cứu
với lực lượng công nhân chủ yếu là ở các KCN lớn như Hà Nội, Bình Dương, Hải
Phòng…
Tác giả Lê Thanh Hà, Đỗ Ngọc Đăng, Đặng Quang Hợp trong cuốn sách “Xây
dựng quan hệ lao động thúc đẩy trách nhiệm xã hội doanh nghiệp - Vai trò của
Công đoàn Việt Nam”, Nxb Lao động (2010), đề cập đến một số vấn đề về quan hệ
LĐ, đối thoại xã hội, tiêu chuẩn xã hội trong lĩnh vực lao động và trách nhiệm xã
hội DN. Đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về xây dựng quan
hệ LĐ và thực hiện trách nhiệm xã hội DN. Nhiệm vụ của công đoàn trong xây
dựng quan hệ lao động, thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội DN.
Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân lao động các khu công nghiệp
đến năm 2015 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong công nhân lao động ở vùng than
Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng Văn Xuyên, Đại học Văn hóa Hà
Nội, 2002.
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động ở một số doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thúy
Hằng, Đại học Văn hóa Hà Nội, 2009.
Năm 2014, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần công nhân các khu công nghiệp hiện nay”
do tác giả Lê Thị Lan Hương làm chủ nhiệm.
Có thể thấy rằng, tuy chưa nhiều đề tài nghiên cứu, nhưng việc nghiên cứu,
đánh giá về nhu cầu đời sống văn hóa của CNLĐ trong các KCN, khu chế xuất đã
được đặt ra và đã được nhìn nhận một cách nghiêm túc. Nó cho thấy đây là một
phần rất quan trọng đối với đời sống của CNLĐ trong các KCN và đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay các công trình
iii
nghiên cứu chỉ đi sâu vào việc đánh giá thực trạng đời sống CNLĐ mà chưa có một
công trình nào nghiên cứu sâu về vai trò công đoàn trong việc chăm lo đời sống văn
hóa cho CNLĐ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Qua việc nghiên cứu, đề tài này giúp khái quát hình thành khái niệm đúng đắn,
khoa học về vai trò của công đoàn trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ.
Dưới góc độ Xã hội học, việc nghiên cứu vai trò của công đoàn trong việc chăm lo
đời sống văn hóa cho CNLĐ góp phần đưa ra những căn cứ khoa học từ thực tiễn,
từ đó vận dụng vào đời sống văn hóa cho CNLĐ. Việc sử dụng phương pháp tiếp
cận xã hội học trong nghiên cứu sẽ góp phần đưa ra những căn cứ khoa học từ thực
tiễn, nhằm giúp cho đời sống của CNLĐ ngày càng được nâng lên, phong phú hơn
đáp ứng được nhu cầu về đời sống văn hóa của CNLĐ.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm rõ vai trò của công đoàn trong việc chăm lo đời sống
văn hóa cho CNLĐ, cách thức tổ chức các hoạt động văn hóa của công đoàn, việc xây
dựng các thiết chế văn hóa, các kỹ năng, kiến thức văn hóa của cán bộ công đoàn trong
việc tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa. Để từ đó đánh giá được vai trò của
tổ chức công đoàn trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ. Trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu sẽ giúp bản thân áp dụng được những kiến thức và phương
pháp đã học vào thực tiễn, từ đó để đúc rút những bài học kinh nghiệm cho bản thân
sau này. Ngoài ra kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là nguồn tư liệu cho các nhà
nghiên cứu tham khảo khi nghiên cứu các vấn đề có liên quan.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Đề xuất một số giải pháp phát huy các mặt tích cực và khắc phục các mặt hạn
chế để nâng cao vai trò của công đoàn trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho
CNLĐ tại các KCN tỉnh Bắc Giang.
4.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận khoa học, lý thuyết và các khái niệm XHH về vai trò
của công đoàn trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ tại các KCN.
- Khảo sát để mô tả và phân tích thực trạng vai trò công đoàn trong việc chăm lo
đời sống văn hóa cho CNLĐ tại các KCN.
iv
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của công đoàn trong việc chăm lo
đời sống văn hóa cho CNLĐ tại các KCN.
- Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của công
đoàn trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ tại các KCN tỉnh Bắc Giang.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của Công đoàn trong việc chăm lo đời sống văn hóa của CNLĐ tại các
KCN tỉnh Bắc Giang.
5.2. Khách thể
CNLĐ, cán bộ công đoàn tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
- Thời điểm nghiên cứu: số liệu nghiên cứu trong thời gian từ 2015 đến 2017.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận chung
Đề tài nghiên cứu lấy Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm phương pháp luận
chung. Khi sử dụng phương pháp luận này đòi hỏi phải tuân thủ những quan điểm
toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Đặc biệt là chính sách phát triển con người,
coi con người là trung tâm của sự phát triển. Mặt khác trong quá trình nghiên cứu
phải hiểu được chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng, Nhà nước; Nghị
quyết, chủ trương, kế hoạch của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về chăm lo đời
sống văn hóa của CNLĐ nói chung và chương trình, kế hoạch của LĐLĐ tỉnh Bắc
Giang về chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ tại các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Sử dụng các lý thuyết xã hội học: Lý thuyết nhu cầu, lý thuyết tương tác biểu
trưng, lý thuyết vai trò để phân tích vai trò của công đoàn trong việc chăm lo đời
sống văn hóa cho CNLĐ tại các KCN.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài được tiến hành dựa trên những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu: Để thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành phân
tích tài liệu để tìm hiểu về vai trò, nhiệm vụ của công đoàn trong việc chăm lo đời
sống văn hóa cho CNLĐ thông qua các bài báo, các công trình nghiên cứu khoa học
v
và các báo cáo. Đồng thời qua đó tìm hiểu về những tác dụng, hiệu quả mà tổ chức
công đoàn chăm lo cho CNLĐ hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả đã có nhiều cuộc trò chuyện và phỏng
vấn sâu với nhiều CNLĐ ở một số công ty và một số cán bộ công đoàn tại các
KCN. Nội dung chủ yếu của các cuộc phỏng vấn xoay quanh việc tổ chức công
đoàn đã có những hoạt động gì trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ,
những hoạt động đó đã đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa của CNLĐ chưa;
tìm hiểu những mong muốn của CNLĐ về đời sống văn hóa của họ.
- Phương pháp so sánh, thông kê: So sánh thực trạng vai trò của công đoàn
trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ với nguyện vọng, nhu cầu thực tế
của CNLĐ đã đáp ứng được hay chưa.
- Phương Pháp quan sát: Nghiên cứu thực tiễn các hoạt động văn hóa tại một
số DN do công đoàn tổ chức chiếm một phần không nhỏ việc nghiên cứu của tác
giả, việc quan sát, tham gia và trải nghiệm trực tiếp các hoạt động văn hóa giúp cho
tác giả đánh giá cũng như phân tích các chỉ số nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra khảo sát bằng anket (bảng hỏi): Tác giả đã sử dụng
200 bảng hỏi, được phát trực tiếp cho 200 CNLĐ: Khảo sát ngẫu nhiên 200 và thu
được 200 phiếu điều tra đầy đủ thông tin cần thiết
7. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
7.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Công đoàn các KCN có vai trò như thế nào đối với việc chăm lo đời sống
văn hóa cho CNLĐ?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến vai trò của công đoàn trong việc chăm lo
đời sống văn hóa cho CNLĐ tại các KCN?
- Để nâng cao vai trò công đoàn trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho
CNLĐ tại các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cần có những giải pháp nào?
7.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: trên cơ sở các qui định của Nhà nước và Công đoàn Việt Nam,
công đoàn các KCN tỉnh Bắc Giang đã triển khai các hoạt động: biểu diễn văn nghệ,
chiếu phim miễn phí; phát tờ rơi tuyên truyền...nhằm thực hiện đúng chức năng và
nhiệm vụ. Tuy nhiên, công đoàn chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc đáp
ứng nhu cầu đời sống văn hóa của CNLĐ, nhất là vai trò trong việc Tổ chức các
hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, tác phong LĐ công nghiệp.
- Giả thuyết 2: Những hạn chế trong việc triển khai các vai trò của công đoàn
trong chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ, do nhiều nhân tố ảnh hưởng, trong đó
vi
trình độ, kỹ năng cán bộ công đoàn và nguồn tài chính là 2 trong nhiều yếu tố ảnh
hưởng lớn nhất đến thực hiện vai trò của công đoàn trong chăm lo đời sống văn hóa
cho CNLĐ.
- Giả thuyết 3: Công đoàn đã thực hiện vai trò của mình trong việc chăm lo
đời sống văn hóa cho CNLĐ.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của công đoàn trong việc
chăm lo đời sống văn hóa cho công nhân lao động.
Chương 2: Thực trạng vai trò của công đoàn trong việc chăm lo đời sống văn
hóa cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của công đoàn trong
việc chăm lo đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ VAI TRÒ
CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC CHĂM LO ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm vai trò
Vai trò chỉ tính chất của sự vật, sự việc hiện tượng, dùng để nói về vị trí chức
năng, nhiệm vụ mục đích của sự vật, sự việc, hiện tượng trong một hoàn cảnh, bối
cảnh và mối quan hệ nào đó.
1.1.2. Khái niệm công nhân lao động
CNLĐ là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng LĐ, làm việc theo hợp đồng
LĐ, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng LĐ [3, tr.1].
Trong khu vực thị trường, khái niệm người LĐ được sử dụng để chỉ người LĐ
làm công ăn lương (có quan hệ LĐ). Đó là người trong độ tuổi LĐ theo pháp luật
quy định, có khả năng LĐ, làm việc theo hợp đồng LĐ, được trả lương và chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng LĐ. Công việc của người LĐ theo thỏa thuận,
được xác lập giữa người LĐ và chủ thuê LĐ.
1.1.3. Khái niệm Công đoàn
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của
người LĐ được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính
vii
trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện
cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người LĐ khác (sau đây gọi
chung là người LĐ), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người LĐ; tham gia
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, DN; tuyên truyền, vận động người
LĐ học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [31, tr.1].
1.1.4. Khái niệm văn hoá và đời sống văn hóa
Văn hóa: Theo UNESCO, Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt văn hóa
và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một
nhóm người trong xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra cách tiếp cận khá toàn diện
về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo ra tiếng nói, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa”.
Đời sống văn hóa: Đời sống văn hóa bao gồm toàn bộ những hoạt động sản
xuất và tiêu thụ, sáng tạo và hưởng thụ các giá trị vật chất và văn hóa, thông qua các
thiết chế văn hóa. Đời sống văn hóa là kết quả của mối quan hệ tương tác giữa các
yếu tố: nhu cầu văn hóa, hoạt động văn hóa và sản phẩm văn hóa trong môi trường
văn hóa trong đó con người là trung tâm chi phối toàn bộ các yếu tố nói trên, vừa là
chủ thể sáng tạo, vừa là đối tượng tiếp nhận văn hóa.
1.1.5. Khái niệm đời sống văn hóa của công nhân lao động
Đời sống văn hóa của CNLĐ là toàn bộ các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu
giúp công nhân có thể giải tỏa những mệt mỏi, áp lực sau thời gian LĐ tất yếu. Đời
sống văn hóa cho CNLĐ bao gồm: Các hoạt động văn nghệ thể theo, xây dựng hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao (VHTT); trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
các hoạt động VHTT phục vụ CNLĐ. Tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ cho
người LĐ; được tham gia các phong trào thi đua, đoàn thể của người LĐ.
1.2. Nội dung vai trò của công đoàn trong việc chăm lo
đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Thứ nhất, Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh.
Thứ hai, Vai trò của Công đoàn các KCN trong việc phát triển phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho CNLĐ.
viii
Thứ ba, Vai trò của Công đoàn các KCN trong việc xây dựng Chương trình
phối hợp hoạt động giữa công đoàn với chuyên môn về xây dựng đời sống văn hóa
cho CNLĐ ở khu KCN.
1.3. Các lý thuyết vận dụng nghiên cứu
- Thuyết nhu cầu của Maslow
- Lý thuyết tương tác biểu trưng
- Lý thuyết vai trò
1.4. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chăm lo đời sống văn hóa
cho công nhân lao động
Tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là tổ chức Công đoàn
trong DN, KCN, khu chế xuất tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động, phát
huy vai trò nòng cốt trong việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục đoàn viên, công
nhân LĐ tích cực tham gia xây dựng, nâng cao đời sống văn hóa cho CNLĐ và con em
họ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới và đô thị văn minh”, các phong trào thi đua yêu nước trong CNLĐ KCN”.
1.5. Khái quát địa bàn nghiên cứu
1.5.1. Khái quát chung về các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã quy hoạch 6 KCN, chủ yếu nằm ở
phía Nam của tỉnh thuộc các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa; có vị trí thuận
tiện, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 40 km; cách Sân bay Quốc tế Nội Bài 45 km; cách
Cảng Hải Phòng 110 km; cách Cửa khẩu Hữu Nghị Quan 120 km; có hệ thống hạ
tầng tương đối hoàn chỉnh; hệ thống cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông
đồng bộ; thuận lợi về đường bộ, đường sắt và đường thủy. 06 khu công nghiệp đã
được tỉnh Bắc Giang quy hoạch.
1.5.2. Khái quát chung về hoạt động công đoàn trong các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang
Công đoàn các KCN tỉnh Bắc Giang được thành lập ngày 26 tháng 6 năm 2006
theo Quyết định số 125/QĐ - LĐLĐ của Liên đoàn lao động tỉnh Bắc Giang. Thực hiện
Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Giang về tăng cường, củng cố, thành
lập tổ chức công đoàn trong các DN ngoài quốc doanh. Thực hiện chỉ đạo của
LĐLĐ tỉnh về việc thực hiện chương trình phát triển đoàn viên. Công đoàn các
KCN phối hợp chặt chẽ cùng BQL các KCN Bắc Giang nắm chắc tình hình sản xuất
kinh doanh của DN trong KCN.
ix
Chương 2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC
CHĂM LO ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả đã lựa chọn ngẫu nhiên đối
tượng khảo sát là CNLĐ đang trực tiếp LĐ, sản xuất tại các DN thuộc các KCN của
tỉnh Bắc Giang. Tổng số phiếu điều tra phát ra là 200 phiếu; số phiếu thu về hợp lệ
200. Mô tả mẫu nghiên cứu:Giới tính của đối tượng điều tra khảo sát, Tuổi của đối
tượng điều tra khảo sát, Tỷ lệ CNLĐ đang làm việc theo các loại hình DN, Trình
độ học vấn của đối tượng được khảo sát.
2.2. Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang trong việc chăm lo
đời sống văn hóa cho công nhân lao động
2.2.1. Vai trò của Công đoàn các khu công nghiệp trong việc tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh
Tuyên truyền cho CNLĐ về chính sách pháp luật, nếp sống văn hóa lành mạnh
tại doanh nghiệp của CNLĐ; Tổ chức tập huấn cho cán bộ công đoàn và CNLĐ về
xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh; kỹ năng tổ chức các hoạt động văn hóa thể
thao; Công đoàn các KCN tỉnh phát động các phong trào thi đua, học tập nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, phong trào người tốt việc tốt trong CNLĐ; Tổ chức
các hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, tác phòng LĐ công nghiệp,
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trong CNLĐ
2.2.2. Vai trò của Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh trong việc phát
triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho
công nhân lao động
* Công đoàn thường xuyên tiến hành khảo sát thực trạng và nhu cầu về đời
sống văn hóa của công nhân lao động trong các khu công nghiệp
- Về vị trí thiết chế văn hoá tại nơi sinh sống và nơi làm việc xét theo nơi ở
- Về thời gian tham gia hoạt động vui chơi giải trí.
- Về địa điểm tổ chức hoạt động vui chơi giải trí.
- Về địa điểm tổ chức các hoạt động văn hoá xét theo nơi ở
- Địa điểm tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí xét theo thành phần xuất thân.
- Tổ chức những hoạt động văn hoá cho công nhân xét theo loại hình DN.
- Hoạt động thể dục, thể thao.
x
- Xem phim truyện trên ti vi xét theo giới tính.
- Đọc sách, báo của CNLĐ.
* Công đoàn tổ chức hoạt động và hướng dẫn cơ sở tổ chức hoạt động phong
trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, câu lạc bộ
* Công đoàn tham gia xây dựng các thiết chế văn hóa phục vụ nhu cầu đời
sống văn hóa của công nhân lao động.
2.2.3. Vai trò của Công đoàn các khu công nghiệp trong việc xây dựng
Chương trình phối hợp hoạt động giữa công đoàn với chuyên môn về xây dựng
đời sống văn hóa của công nhân lao động ở khu công nghiệp
2.3. Đánh giá chung về vai trò của Công đoàn trong việc chăm lo đời sống
văn hóa cho công nhân lao động trong các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
2.3.1. Ưu điểm
- Công đoàn các KCN tỉnh đã chỉ đạo CĐCS làm tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật cho CNLĐ và người sử dụng LĐ nhằm nâng cao nhận
thức của công nhân và người sử dụng LĐ về xây dựng đời sống văn hóa cho
CNLĐ; xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân; tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể thao trong công nhân; xây dựng và công nhận danh hiệu
“DN đạt chuẩn văn hóa”; xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, tác phong LĐ
công nghiệp trong công nhân; tôn vinh những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong thực hiện xây dựng đời sống văn hóa CNLĐ.
2.3.2. Hạn chế
- Hoạt động chăm lo văn hóa cho CNLĐ chưa được tổ chức đều khắp ở các
CĐCS trong các KCN của tỉnh. Các phong trào thi đua chưa được triển khai thường
xuyên, các đợt thi đua chưa được phát động rộng khắp trong CNLĐ, sơ kết, tổng
kết, đánh giá, khen thưởng chưa kịp thời, tác động của các phong trào thi đua đến
CNLĐ còn ít.
- Một số cán bộ làm công tác phong trào ở cơ sở còn thiếu kinh nghiệm công
tác, nên thiếu chủ động đề xuất hoạt động chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ.
- Nhận thức của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và người sử dụng
lao động về vai trò công đoàn trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ trong
các KCN còn hạn chế.
- Nguồn kinh phí của CĐCS không đủ chi cho các hoạt động công đoàn nói
chung cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nói riêng nên nếu chủ
xi
DN không hỗ trợ kinh phí thì công đoàn rất khó khăn trong việc tổ chức các hoạt
động để nâng cao đời sống văn hóa cho CNLĐ.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Sự thiếu sâu sát của Công đoàn các KCN, công đoàn cơ sở, cơ quan văn hóa
ở các địa phương có đông CNLĐ trong việc tạo cơ chế, nâng cao năng lực cán bộ tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho CNLĐ … cũng là nguyên nhân chính dẫn
đến “khoảng trống” của các thiết chế văn hóa, các mô hình, hoạt động văn hóa của
CNLĐ tại các KCN như hiện nay.
- Cán bộ công đoàn cơ sở đều là cán bộ công đoàn kiêm nhiệm, khả năng và
kinh nghiệm tổ chức các hoạt động nâng cao đời sống văn hóa cho người LĐ còn
hạn chế, hơn nữa lương của cán bộ công đoàn cơ sở các DN do chủ sử dụng LĐ chi
trả nên việc tham mưu, đấu tranh với chủ DN để tạo điều kiện thời gian, cơ sở vật
chất, kinh phí tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi,
giải trí cũng rất hạn chế.
- Sự phối hợp giữa công đoàn với người sử dụng, chính quyền địa phương
trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ trong các KCN còn chưa chặt chẽ,
chưa có quy chế phối hợp giữa công đoàn và người sử dụng LĐ, công đoàn KCN
với chính quyền địa phương trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ trong
và ngoài giờ làm việc, trong nhà máy và khu ở trọ.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Các DN vẫn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, chủ DN chưa quan tâm đến
hoạt động văn hóa cho CNLĐ, chưa nhận thức được việc chăm lo đời sống văn hóa
cho CNLĐ chính là chăm lo đến chất lượng nguồn nhân lực của DN.
- Tình trạng thiếu quan tâm chăm lo đời sống văn hóa của CNLĐ trong các
KCN bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân như thiếu sự quan tâm của chính quyền,
KCN, DN trong việc quy hoạch, bố trí quỹ đất, kinh phí đầu tư cho việc xây dựng
nơi sinh hoạt văn hóa công cộng, phương tiện nghe nhìn, cùng hệ thống thư viện,
nhà văn hóa, câu lạc bộ, trường học dành cho CNLĐ và con em CNLĐ.
- Do điều kiện sống còn gặp nhiều khó khăn, các điều kiện đáp ứng nhu cầu
đời sống văn hóa cho CNLĐ còn quá thiếu thốn cộng với trình độ hiểu biết pháp
luật của một bộ phận CNLĐ còn hạn chế là những yếu tố dễ đẩy CNLĐ vào sự sa
xii
ngã của lối sống không lành mạnh hay các tệ nạn xã hội mà nếu không có biện pháp
giải quyết kịp thời, lâu ngày sẽ trở thành gánh nặng cho xã hội.
- Đa số CNLĐ có nhu cầu được tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí song bản thân họ cũng không có đủ thời gian tham gia vì
phải làm thêm ca, thêm giờ, môi trường văn hoá DN ở nhiều nơi còn hạn chế; quan hệ
LĐ giữa người sử dụng LĐ và CNLĐ chưa thật hài hoà. Số người LĐ là đoàn viên
công đoàn chưa cao, chưa hiểu và chưa tích cực tham gia hoạt động công đoàn.
- Hầu hết chủ sử dụng LĐ chưa quan tâm vào đầu tư và tổ chức các hoạt động
văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, hệ thống thiết chế văn hoá, thể
thao dành cho CNLĐ.
Chương 3. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG
VIỆC CHĂM LO ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO
ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
3.1. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của công đoàn trong việc
chăm lo đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Giang
3.1.1. Các yếu tố khách quan
- Trước hết, quá trình hội nhập quốc tế đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức, ý
thức của đội ngũ CNLĐ. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo môi trường sản xuất
mới với quy mô lớn, hiện đại, với máy móc kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, với quy
trình sản xuất dây chuyền…đòi hỏi CNLĐ không thể tách mình đứng riêng lẻ mà
phải cùng tham gia hoạt động sản xuất trong một chu trình, theo những thao tác của
quá trình sản xuất hiện đại. Lối sống công nghiệp hình thành từ đây.
Ở góc độ văn hóa, khi tập trung sản xuất trong các DN, CNLĐ gắn với quá
trình tập trung hóa. Đời sống của CNLĐ cũng từ chỗ biệt lập dần trở thành phụ
thuộc lẫn nhau, quan hệ đa chiều với xã hội hơn. Việc ăn, mặc, sinh hoạt đều có sự
liên kết với nhau nhất là khi gặp khó khăn. Từ đó dần hình thành nếp sống văn hóa
cộng đồng mang phong cách công nghiệp, có sự bình đẳng giữa các thành phần
tham gia và cùng hưởng lợi ích cân bằng. CNLĐ dần thoát khỏi phương thức sản
xuất tiểu nông, khép kín, từ đó năng động hơn, hình thành ý thức cộng đồng cao
hơn. Nếp nghĩ, cách làm, lối sống, tư duy từ đó dần dần biến đổi theo sự tác động
của các nhân tố khách quan, gián tiếp CNLĐ phải nâng cao nhận thức sống, nâng
xiii
cao hiểu biết khoa học kĩ thuật và tất nhiên đi kèm đó là đòi hỏi nâng cao nhận thức
về văn hóa, nâng cao đời sống văn hóa của mình.
Bên cạnh đó, đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của xã hội về
chăm lo đời sống văn hóa của CNLĐ. Đây điều kiện quan trọng tạo nên những thay
đổi trong thực tiễn. Đến nay, nhận thức của đa số CNLĐ về vị trí, vai trò của
GCCN, về yêu cầu xây dựng GCCN thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, về
chính trị, pháp luật của đông đảo công nhân đã được nâng lên. Những chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước đều hướng tới xây dựng GCCN lớn mạnh toàn
diện. Đồng thời, nâng cao đời sống văn hóa cho CNLĐ, đảm bảo việc làm ổn định,
cải cách một cách cơ bản chính sách tiền lương cho CNLĐ ở các DN, đảm bảo công
nhân có nhà ở, phương tiện đi lại, được hưởng thụ các hoạt động VHVN, TDTT, vui
chơi giải trí. Những chủ trương, quan điểm đó được thể hiện nhất quán, xuyên suốt
trong nhiều văn bản quan trọng của Đảng, các chương trình hành động, đề án triển
khai của Chính phủ.
- Tổ chức Công đoàn- đại diện duy nhất của CNLĐ theo Hiến pháp, cũng đã
có nhiều nỗ lực với các nghị quyết, chương trình hoạt động cụ thể nhằm chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần cho CNVCLĐ nói chung và đặc biệt cho CNLĐ tại các
KCN nói riêng. Trong nhiều năm qua, Tổng LĐLĐ Việt Nam đã phối hợp với Bộ
Văn hóa - Thể thao và Du lịch triển khai chương trình phối hợp xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở trong CNVCLĐ trên cơ sở lồng ghép với nội dung của phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; các CĐCS đều phối hợp với chính
quyền đồng cấp trong việc đánh giá, công nhận danh hiệu DN đạt chuẩn văn hóa.
Từ phong trào này, đời sống văn hóa của CNLĐ tại các DN từng bước được nâng
lên. Thực hiện Đề án đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho CNLĐ trong các
DN (ưu tiên KCX, KCN) tại đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”
của Chính phủ; Đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các KCN, KCX”
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giao chủ trì, Tổng LĐLĐ Việt Nam cũng
đã xây dựng chương trình hoạt động với các mục tiêu, biện pháp cụ thể: Ngày
08/10/2013, BCH Tổng Liên đoàn LĐVN đã ban hành Chương trình số 1464/CtrTLĐ về “Nâng cao trình độ, kĩ năng nghề nghiệp của đoàn viên và NLĐ”; ngày
17/02/2014 ban hành Nghị quyết 03a/NQ-TLĐ ngày về “Nâng cao đời sống văn
hóa của CNLĐ tại các KCN, KCX”.
- Cùng với tổ chức Công đoàn, những năm gần đây, công tác tập hợp thanh
niên công nhân và xây dựng tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
xiv
Liên hiệp thanh niên Việt Nam trong các DN ngoài nhà nước đã bước đầu đạt được
những kết quả nhất định. Các hoạt động Đoàn, Hội đã góp phần hỗ trợ CNLĐ trong
nhiều lĩnh vực của cuộc sống và công việc. Đây cũng là tiền đề quan trọng cho hoạt
động xây dựng đời sống văn hóa của CNLĐ trong thời gian tới.
- Về phía DN, nhiều người sử dụng lao động đã bắt đầu chú ý đến thực hiện
tốt trách nhiệm đối với xã hội, nhận thức rõ vai trò của việc chăm lo đời sống văn
hóa cho công nhân gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Nhiều DN đưa
chương trình xây dựng nhà ở cho công nhân, phát triển nguồn nhân lực (đào tạo
nghề, nâng cao sức khỏe công nhân) vào kế hoạch phát triển của mình. Tổ chức
tuyên truyền, giáo dục pháp luật về lao động, an toàn vệ sinh lao động cho công
nhân ngay từ khi doanh nghiệp mới đi vào hoạt động và cho công nhân mới được
tuyển dụng.
3.1.2. Các yếu tố chủ quan
Tác giả đề tài xác định dự báo các yếu tố chủ quan sau có tác động rất tích cực
đến vai trò của công đoàn các KCN tỉnh trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho
CNLĐ trong các KCN của tỉnh Bắc Giang, đó là việc thay đổi hoạt động của chính
bản thân tổ chức công đoàn đối với hoạt động chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ
ở các KCN tỉnh, được thể hiện ở các mặt sau:
- Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, cán bộ đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu
về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu sẽ quyết định kết quả hoạt động của tổ chức. Công
đoàn các cấp được bảo đảm về tổ chức và số lượng cán bộ, công chức để thực hiện
chức năng, quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở vật chất là điều kiện rất quan trọng đảm bảo để tổ chức duy trì hoạt động.
- Xây dựng, giáo dục công nhân Việt Nam hiện đại có ý thức tự lực tự cường,
tự hào về bản sắc văn hóa dân tộc.
- Xây dựng người công nhân am hiểu và thực hiện theo luật pháp, quy định
của Đảng, Nhà nước trong lao động cũng như trong cuộc sống.
3.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Công đoàn trong việc chăm lo đời
sống văn hóa cho công nhân lao động trong các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Giang
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
Công đoàn các KCN tỉnh Bắc Giang cần đẩy mạnh chỉ đạo tổ chức các đợt
sinh hoạt chính trị sâu rộng trong CNLĐ; tổ chức cho CNLĐ nghiên cứu, tham gia
xây dựng Đảng, vận động, tổ chức cho người lao động thực hiện Nghị quyết Đại hội
xv
Đảng toàn quốc lần thứ XI, nghị quyết xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và cuộc vận động “Xây dựng nếp sống văn hoá”
trong công nhân, viên chức, lao động.
Công đoàn các KCN tỉnh cần thường xuyên, tích cực tuyên truyền tới người
lao động, các chính sách pháp luật của Nhà nước nhất là các chính sách liên quan
trực tiếp tới người lao động, nhằm làm cho người lao động nắm vững chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trên cơ sở năm vững để người lao
động thực hiện tốt không vi phạm pháp luật, đồng thời nắm vững để có thể tự bảo
vệ mình khi bị vi phạm.
3.2.2. Giải pháp bộ máy tổ chức cán bộ công đoàn
* Nâng cao năng lực cán bộ công đoàn làm công tác xây dựng đời sống văn
hóa cho CNLĐ theo hướng cán bộ công đoàn phải là người:
* Giám đốc Nhà văn hóa lao động tỉnh có năng lực tư duy, năng động sáng
tạo, có tài tổ chức chuyên sâu vào các loại hình văn hóa thể thao cho CNLĐ
* Tổ chức tập huấn cho cán bộ công đoàn và CNLĐ về xây dựng nếp sống văn
hoá lành mạnh; kỹ năng tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao ở cơ sở cho cán bộ
công đoàn các cấp; phát động phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp, phong trào người tốt việc tốt trong CNLĐ; tổ chức tìm hiểu pháp luật,
văn hoá, kiến thức xã hội; tiếp tục nhân rộng mô hình Tổ tự quản khu nhà trọ công
nhân.
3.2.3. Giải pháp tổ chức các hoạt động văn hóa cho công nhân lao động
Thứ nhất, thường xuyên tổ chức tuyên truyền cho CNLĐ về chính sách, pháp
luật, nếp sống văn hoá lành mạnh tại DN và tại nơi ở của CNLĐ theo văn hóa Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước và các văn bản của Chính phủ, của tỉnh.
Thứ hai, phát triển phong trào VHVN, thể dục, thể thao cho CNLĐ. Tiến hành
khảo sát các mô hình tổ chức, hoạt động văn hóa, TDTT, vui chơi giải trí… dành
riêng cho CNLĐ hoặc có khả năng thu hút đông đảo CNLĐ ở các KCN.
Thứ ba, xây dựng Chương trình phối hợp hoạt động giữa Công đoàn với
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đồng cấp và các cơ quan chức năng liên quan
xây dựng đời sống văn hóa của CNLĐ ở KCN.
xvi
Thứ tư, phối hợp triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa thể thao cơ sở giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030
theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; đề
xuất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng các dự án đầu tư phát triển
hệ thống thiết chế văn hóa phục vụ công nhân theo từng giai đoạn.
Thứ năm, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước; khơi dậy văn hóa lao động
sáng tạo trong CNLĐ. Qua phong trào thi đua rèn luyện CNLĐ trở thành những NLĐ
giỏi, có tác phong công nghiệp, đạo đức tốt.
Thứ sáu, Công đoàn cơ sở cần phối hợp người sử dụng lao động tổ chức các
hội thao, hội diễn, thăm quan du lịch…để CNLĐ tham gia với tư cách vừa là người
sáng tạo vừa là người hưởng thụ các sản phẩm văn hóa tinh thần.
Thứ bảy, Xây dựng kế hoạch cụ thể để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây
dựng đời sống văn hóa phù hợp với từng loại hình DN, đối tượng công nhân và người
sử dụng lao động ở các khu công nghiệp; Phát hành tài liệu tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân và người sử dụng LĐ ở các
KCN; Hướng dẫn, khuyến khích các DN tự tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa; Giám sát, kiểm tra, đánh giá, tổng kết
việc thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về văn hóa.
Thứ tám, Triển khai hiệu quả, chất lượng doanh nghiệp “Doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa”.
Thứ chín, Xây dựng tác phong lao động công nghiệp của CNLĐ. Xây dựng tiêu
chí các phong trào lao động công nghiệp công nhân khu công nghiệp theo hướng:
Thứ mười, Đẩy mạnh phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn
hóa trong công nhân lao động.
3.2.4. Giải pháp về cơ sở vật chất phục vụ, chăm lo văn hóa cho công nhân
lao động
3.2.4.1. Từng bước phát triển hệ thống thiết chế văn hóa phục vụ hoạt động
văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần công
nhân khu công nghiệp
- Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân
phù hợp với quy hoạch phát triển khu công nghiệp, quy hoạch phát triển đô thị,
phân bố dân cư, xây dựng nhà ở các công trình văn hóa, thể thao ở cơ sở.
- Nâng cấp các thiết chế văn hóa, thể thao ở DN phục vụ công nhân làm việc ở
các KCN.
xvii
- Tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
Nhà Văn hóa Lao động của công đoàn; chỉ đạo Nhà Văn hóa Lao động xây dựng đề
án đào tạo hạt nhân cho phong trào văn hóa ở cơ sở; tăng cường các hoạt động phục
vụ công nhân lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Xây dựng mô hình thí điểm nhà văn hóa, thể thao công nhân ở KCN theo
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Tăng nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa, thể thao ở các khu
công nghiệp. Nhà nước tập trung đầu tư, hỗ trợ: Xây dựng khu sinh hoạt văn hóa, thể
thao cho công nhân lao động ở các vùng khó khăn; đầu tư trang thiết bị cho nhà văn
hóa công nhân lao động ở các vùng trọng điểm; chương trình thông tin, truyền thông
cho công nhân lao động; chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ văn hóa, thể thao ở
các khu công nghiệp.
3.2.4.2. Về nhà ở cho công nhân khu công nghiệp
- Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở lâu dài cho CNLĐ thuộc diện thu nhập
thấp; giao đất không thu tiền hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng;
miễn tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở, chung cơ cao tầng cho các DN xây dựng nhà
ở cho CNLĐ; DN có trách nhiệm đầu tư xây dựng nhà ở cho CNLĐ.
3.2.4.3. Về xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân lao động
khu công nghiệp
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã hoàn thành
việc giải phóng mặt bằng cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật,
nhằm khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình văn hóa thể thao- xã hội, trong
đó có lĩnh vực văn hóa, thể thao phục vụ CNLĐ; các thiết chế văn hóa, thể thao
công cộng trên địa bàn quản lý.
Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên cho các thiết chế văn
hóa phục vụ công nhân KCN, đưa hoạt động văn hóa, thể thao về các KCN; được
quyền liên kết góp vốn đầu tư với tổ chức, cá nhân và DN mở rộng phạm vi và nâng
cao chất lượng hoạt động, hướng tới phục vụ các nhu cầu về văn hóa của CNLĐ ở
các KCN trên địa bàn; các tổ chức, cá nhân, DN xây dựng các công trình, cơ sở, dự
án về văn hóa, thể thao. Vui chơi giải trí theo quyết định thành lập của cấp có thẩm
quyền được hưởng các chính sách về xã hội hóa phù hợp với các loại hình, tiêu chí,
quy mô, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
xviii
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển KCN đòi hỏi phải ngày càng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo
sự chuyên môn hóa, tăng cường chuyển giao công nghệ. Trong điều kiện của tỉnh Bắc
Giang chưa có đủ nguồn lực để phát triển kinh tế tri thức lên ngay trình độ cao, thì cải
thiện và nâng cao chất lượng lao động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
đang góp phần làm tăng năng suất lao động, thực hiện chuyên môn hóa trong sản xuất
là rất cần thiết. Tạo điều kiện để người lao động trong các khu công nghiệp ổn định
cuộc sống, có điều kiện tái sản xuất sức lao động trong điều nền kinh tế thế giới còn
gặp nhiều khó khăn như hiện nay, nâng cao tay nghề, yên tâm cống hiến sức lao động
của mình cho doanh nghiệp, cho phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của địa
phương, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung của cả nước.
Hiện nay, đời sống văn hóa của người lao động trong các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang còn thấp, nhất là về thu nhập, điều kiện sinh hoạt như: dinh dưỡng,
nhà ở, vệ sinh, an toàn, nhà trẻ, trường học, nơi vui chơi giải trí... và an ninh, an
toàn, trật tự, vệ sinh trong các khu nhà ở.
Mục tiêu nâng cao đời sống văn hóa người lao động các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 là đảm bảo cho đời sống văn hóa bằng hoặc cao
hơn mức trung bình của các khu công nghiệp trên cả nước, trở thành nền tảng và lợi thế
quan trọng nhất để phát triển bền vững và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh
tranh của nhân lực các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Khuyến nghị
- Đối với Tỉnh ủy Bắc Giang: Ra Nghị quyết về “Xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động tại các KCN của tỉnh Bắc Giang”, đây là một định hướng
quan trọng để các cấp, các ngành cùng vào cuộc chăm lo đời sống cho CNLĐ, nhất
là chăm lo, cải thiện phần nào nhu cầu giải trí của CNLĐ trong các KCN của tỉnh.
- Đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh: Cần có đề án xây dựng đời sống văn hóa cho
CNLĐ tại các KCN của tỉnh. Bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ xây dựng thiết chế công đoàn.
- Đối với Ban Quản lý các KCN của tỉnh Bắc Giang: Dành mỗi KCN có diện
tích đất từ 3.000 m2 đến 5.000 m2 để xây dựng thiết chế văn hóa như: Nhà văn hóa,
Câu lạc bộ, sân thể thao, nhà thi đấu...
- Đối với doanh nghiệp: Nên dành thời gian tối thiểu trong tháng để CNLĐ có
điều kiện tiếp xúc và hưởng thụ văn hóa, xây dựng phòng truyền thống, câu lạc bộ,
nhà văn hóa thể thao để công nhân được học và tham gia các hoạt động giải trí
thường xuyên.